Bản án số 01/2025/KDTM-ST ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/KDTM-ST ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Quảng Bình |
Số hiệu: | 01/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/01/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 01/2025/KDTM-ST
Ngày: 10/01/2025
V/v: "Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thanh Hoa
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Dương Thị Hồng Liên
2. Ông Hoàng Văn Tiến
- Thư ký phiên toà: Bà Trần Thị Thanh Tâm – Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Đồng Hới.
Trong ngày 10 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương
mại thụ lý số 56/2024/TLST-KDTM ngày 05 tháng 11 năm 2024 về “Tranh chấp
hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 197/2024/QĐXXST-
KDTM ngày 26 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP N (B).
Địa chỉ: Tháp B, số 194 Trần Quang K, Phường Lý Thái T, Quận Hoàn
K, Thành phố Hà Nội, Việt Nam. Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Ngọc
L – Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP N.
- Đơn vị được ủy quyền khởi kiện và tham gia toàn bộ quá trình tố tụng:
Ngân hàng TMCP N - CN Quảng Bình (B Quảng Bình). Người được ủy quyền
lại: Ông Hà Đức T.
Địa chỉ cần báo: Số 189, đường Hữu N, phường Nam L, thành phố Đồng
H, tỉnh Quảng Bình. Ông Hà Đức T có mặt.
- Bị đơn: Công ty TNHH Long T. Địa chỉ trụ sở chính: Số 315 đường Lý
Thường K, TP Đồng H, tỉnh Quảng Bình. Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn
Ngọc T - Chức vụ: Giám đốc.
Đại diện theo uỷ quyền của Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Y, sinh năm: 1965.
Địa chỉ liên hệ: Khu dân cư Đông Phùng H, phường Hải T, TP Đồng H,
tỉnh Quảng Bình. Bà Nguyễn Thị Y có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Nguyên đơn, Ngân hàng TMCP N (B) trong đơn khởi kiện và trong các
văn bản tố tụng cũng như tại phiên tòa trình bày:
B và Công ty TNHH Long T đã ký kết Hợp đồng tín dụng hạn mức số
01/2017/5602374/HĐTD ngày 22/06/2017 để Công ty TNHH Long T vay vốn
với tổng số tiền: 50.000.000.000 VND (Bằng chữ: Năm mươi tỷ đồng chẵn).
Mục đích vay vốn: Bổ sung vốn lưu động, bảo lãnh phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh, cụ thể như sau:
Để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của mình, Công ty TNHH Long T đã sử
dụng các tài sản bảo đảm của Công ty và bên thứ ba. Trong thời gian qua B đã
tiến hành xử lý toàn bộ tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay Công ty TNHH Long
T, tuy nhiên vẫn chưa thu hồi hết khoản nợ của Công ty TNHH Long T tại B.
Trong quá trình quan hệ tín dụng tại B, Công ty TNHH Long T đã không
thực hiện đúng các thỏa thuận, cam kết tại các Hợp đồng tín dụng đã ký với B
và để phát sinh nợ quá hạn với tổng dư nợ tạm tính đến hết ngày 01/8/2024 là:
33.072.923.185 VND (trong đó: Dư nợ gốc: 16.086.143.120 VND; dư nợ lãi
trong hạn: 9.615.355.874 VND; dư nợ lãi quá hạn: 4.197.218.505 VND; lãi
chậm trả: 3.174.205.686 VND).
Do đó, Nguyên đơn yêu cầu Toà án giải quyết bao gồm:
- Buộc Công ty TNHH Long T thanh toán ngay cho B số tiền nợ tạm
tính đến hết ngày 01/8/2024 là: 33.072.923.185 VND (trong đó: Dư nợ gốc:
16.086.143.120 VND; dư nợ lãi trong hạn: 9.615.355.874 VND; dư nợ lãi quá
hạn: 4.197.218.505 VND; lãi chậm trả: 3.174.205.686 VND).
- Buộc Công ty TNHH Long T thanh toán số tiền lãi, phí phát sinh theo
thỏa thuận tại các Hợp đồng tín dụng và các Văn bản sửa đổi, bổ sung kèm theo
các Bảng kê rút vốn đã ký giữa Công ty TNHH Long T với B từ ngày
02/08/2024 cho đến ngày Công ty TNHH Long T trả nợ xong cho B.
- Trường hợp Công ty TNHH Long T không thanh toán hoặc thanh toán
không đúng và đầy đủ các khoản nợ nêu trên thì B được quyền đề nghị Cơ quan
Thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mại và xử lý tài sản khác thuộc
sở hữu của doanh nghiệp để thanh toán cho nghĩa vụ của Công ty TNHH Long
T đối với B.
- Trường hợp sau khi xử lý xong tài sản tài sản khác thuộc sở hữu của
doanh nghiệp mà vẫn không đủ thu hồi khoản nợ thì Công ty TNHH Long T
vẫn phải có trách nhiệm thanh toán toàn bộ khoản nợ còn lại cho B.
* Tại bản tự khai ngày 20/11/2024 của đại diện theo uỷ quyền của bị đơn
trình bày: Công ty TNHH Long T thừa nhận toàn bộ số nợ về hợp đồng tín
dụng mà Ngân hàng TMCP N khởi kiện số tiền nợ tạm tính đến hết ngày
01/8/2024 là: 33.072.923.185 VND. Công ty TNHH Long T nhất trí số nợ trên,
cam kết trả nợ dần cho Ngân hàng trong thời gian sớm nhất. Trường hợp Công
ty TNHH Long T không thanh toán hoặc thanh toán không đúng và đầy đủ các
khoản nợ nêu trên thì B được quyền đề nghị Cơ quan Thi hành án dân sự có
3
thẩm quyền kê biên, phát mại và xử lý tài sản khác thuộc sở hữu của doanh
nghiệp để thanh toán cho nghĩa vụ của Công ty TNHH Long T đối với B.
Tại phiên toà đại diện nguyên đơn B trình bày:
Trong quá trình quan hệ tín dụng tại B, Công ty TNHH Long T đã không
thực hiện đúng các thỏa thuận, cam kết tại các Hợp đồng tín dụng đã ký với B
và để phát sinh nợ quá hạn từ ngày 18/7/2018. Tổng dư nợ tính đến hết ngày
10/01/2025 là: 34.108.729.792 VND (trong đó: Dư nợ gốc: 16.086.143.120
VND; dư nợ lãi trong hạn: 10.082.294.741 VND; dư nợ lãi quá hạn:
4.430.687.939 VND; lãi chậm trả: 3.509.603.992 VND). Nay nguyên đơn yêu
cầu Toà án giải quyết:
1. Buộc Công ty TNHH Long T thanh toán ngay cho B số tiền nợ tính
đến hết ngày 10/01/2025 là: 34.108.729.792 VND (trong đó: Dư nợ gốc:
16.086.143.120 VND; dư nợ lãi trong hạn: 10.082.294.741 VND; dư nợ lãi quá
hạn: 4.430.687.939 VND; lãi chậm trả: 3.509.603.992 VND).
2. Buộc Công ty TNHH Long T thanh toán số tiền lãi, phí phát sinh theo
thỏa thuận tại các Hợp đồng tín dụng và các Văn bản sửa đổi, bổ sung kèm theo
các Bảng kê rút vốn đã ký giữa Công ty TNHH Long T với B từ ngày
11/01/2025 cho đến ngày Công ty TNHH Long T trả nợ xong cho B.
3. Trường hợp Công ty TNHH Long T không thanh toán hoặc thanh toán
không đúng và đầy đủ các khoản nợ nêu trên thì B được quyền đề nghị Cơ quan
Thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mại và xử lý tài sản khác thuộc
sở hữu của doanh nghiệp để thanh toán cho nghĩa vụ của Công ty TNHH Long
T đối với B.
4. Trường hợp sau khi xử lý xong tài sản tài sản khác thuộc sở hữu của
doanh nghiệp mà vẫn không đủ thu hồi khoản nợ thì Công ty TNHH Long T
vẫn phải có trách nhiệm thanh toán toàn bộ khoản nợ còn lại cho B.
Đại diện theo uỷ quyền của Bị đơn thừa nhận toàn bộ số nợ như đại diện
theo uỷ quyền của Nguyên đơn trình bày tại phiên toà. Vì điều kiện Công ty hiện
đang gặp khó khăn trong kinh doanh nên đề nghị Ngân hàng tạo điều kiện cho
Công ty được trả nợ dần.
Đối với đề nghị của Bị đơn xin trả nợ dần số nợ thì nguyên đơn không chấp
nhận vì nguyên đơn cho rằng bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng từ lâu
nên ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng, phát
sinh giữa hai chủ thể đều có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận;
Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án nơi
hợp đồng được thực hiện giải quyết (theo nội dung thỏa thuận tại hợp đồng). Tòa

4
án nhân dân thành phố Đồng Hới thụ lý và giải quyết vụ án theo đúng thẩm quyền
quy định tại Điều 35; điểm g khoản 1 Điều 40 BLTTDS. Quá trình giải quyết vụ
án, Tòa án đã tiến hành triệu tập làm việc, tiến hành phiên công khai chứng cứ và
hoà giải nhưng việc hoà giải không đạt được sự thoả thuận. Vụ án thuộc trường
hợp hòa giải không thành. Ngày 10/01/2025 Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo Quyết
định xét xử số 197/2024/QĐXXST- KDTM ngày 26/12/2024 của Tòa án nhân
dân thành phố Đồng Hới. Hai bên đương sự đều có mặt tại phiên toà.
[2] Về nội dung:
[2.1] Theo trình bày của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án, cũng
như các chứng cứ có trong hồ sơ xác định được:
Công ty TNHH Long T đã ký kết với B Hợp đồng tín dụng hạn mức số
01/2017/5602374/HĐTD ngày 22/06/2017 để Công ty TNHH Long T vay vốn
với tổng số tiền: 50.000.000.000 VND (Bằng chữ: Năm mươi tỷ đồng chẵn).
Mục đích vay vốn: Bổ sung vốn lưu động, bảo lãnh phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của mình, Công ty TNHH Long
T đã sử dụng các tài sản bảo đảm của Công ty và bên thứ ba. Trong thời gian
qua B đã tiến hành xử lý toàn bộ tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay Công ty
TNHH Long T, tuy nhiên vẫn chưa thu hồi hết khoản nợ của Công ty TNHH
Long T tại B.
Hội đồng xét xử thấy: Phía Ngân hàng và bị đơn có ký kết Hợp đồng tín
dụng hạn mức số 01/2017/5602374/HĐTD ngày 22/06/2017 đã tuân theo đúng
quy định của pháp luật. Hợp đồng tín dụng do tổ chức hoạt động tín dụng và người
có năng lực hành vi dân sự ký kết; về hình thức, nội dung tuân theo các quy định
tại Điều 116, 119, 385, 398, 401, 357, 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015 và Luật
tổ chức tín dụng 2010, Hợp đồng ký kết có hiệu lực đã được hai bên thực hiện, bị
đơn đã nhận được số tiền vay vốn do phía Ngân hàng giải ngân. Xét hợp đồng tín
dụng đã ký kết nêu trên đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật, nên hợp pháp,
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết hợp đồng.
[2.2] Quá trình thực hiện hợp đồng:
Trong quá trình quan hệ tín dụng tại B, Công ty TNHH Long T đã không
thực hiện đúng các thỏa thuận, cam kết tại các Hợp đồng tín dụng đã ký với B
và để phát sinh nợ quá hạn từ ngày 18/7/2018. Sau khi phát sinh nợ quá hạn, B
đã nhiều lần đôn đốc, gửi thông báo, tạo điều kiện nhưng Công ty TNHH Long
T vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, gây ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân
hàng.
Tổng dư nợ tính đến hết ngày 10/01/2025 là: 34.108.729.792 VND (trong
đó: Dư nợ gốc: 16.086.143.120 VND; dư nợ lãi trong hạn: 10.082.294.741
VND; dư nợ lãi quá hạn: 4.430.687.939 VND; lãi chậm trả: 3.509.603.992
VND).
Xét Hợp đồng tín dụng trên giữa Ngân hàng với bị đơn xác lập sau ngày
01/01/2017 nên căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng

5
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm thì tại thời điểm xét
xử sơ thẩm bị đơn thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng gồm: nợ gốc, lãi trong
hạn, lãi quá hạn, lãi chậm trả là có căn cứ cần xem xét chấp nhận. Số tiền gốc và
lãi trong hạn, lãi quá hạn mà nguyên đơn yêu cầu là phù hợp với quy định của
pháp luật.
Bị đơn - Công ty TNHH Long T tại bản tự khai ngày 20/11/2024, cũng như
tại phiên toà đã thừa nhận có ký kết hợp đồng tín dụng với B, mục đích vay là bổ
sung vốn kinh doanh. Số tiền vay đúng như trong hợp đồng đã ký giữa hai bên.
Bị chậm trễ vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền gốc, lãi cho Ngân hàng B. Đối với
đề nghị của Bị đơn xin trả nợ dần số nợ thì nguyên đơn không chấp nhận vì nguyên
đơn cho rằng bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng từ lâu nên ảnh hưởng
đến hoạt động của Ngân hàng. HĐXX thấy rằng cần tôn trọng quyền tự định đoạt
của nguyên đơn.
Hội đồng xét xử thấy rằng Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi
theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa hai bên. tính đến hết ngày
10/01/2025 Công ty TNHH Long T còn nợ B số tiền là: 34.108.729.792 VND
(trong đó: Dư nợ gốc: 16.086.143.120 VND; dư nợ lãi trong hạn:
10.082.294.741 VND; dư nợ lãi quá hạn: 4.430.687.939 VND; lãi chậm trả:
3.509.603.992 VND).
Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng là có căn cứ cần chấp nhận về số tiền
gốc và lãi trong hạn, lãi quá hạn, lãi chậm trả mà nguyên đơn yêu cầu là phù hợp
với Hợp đồng tín dụng cho vay có hạn mức mà hai bên đã ký kết, phù hợp với
quy định của pháp luật. Cần buộc Công ty TNHH Long T thanh toán số tiền lãi,
phí phát sinh theo thỏa thuận tại các Hợp đồng tín dụng và các Văn bản sửa
đổi, bổ sung kèm theo các Bảng kê rút vốn đã ký giữa Công ty TNHH Long T
với B từ ngày 11/01/2025 cho đến ngày Công ty TNHH Long T trả nợ xong
cho B.
Trường hợp Công ty TNHH Long T không thanh toán hoặc thanh toán
không đúng và đầy đủ các khoản nợ nêu trên thì B được quyền đề nghị Cơ quan
Thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mại và xử lý tài sản khác thuộc
sở hữu của doanh nghiệp để thanh toán cho nghĩa vụ của Công ty TNHH Long
T đối với B.
Trường hợp sau khi xử lý xong tài sản tài sản khác thuộc sở hữu của
doanh nghiệp mà vẫn không đủ thu hồi khoản nợ thì Công ty TNHH Long T
vẫn phải có trách nhiệm thanh toán toàn bộ khoản nợ còn lại cho B.
Hội đồng xét xử thấy đủ cơ sở để chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
[3] Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, căn cứ Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án:
6
Do yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn Ngân hàng TMCP N được chấp nhận
nên bị đơn Công ty TNHH Long T phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ
thẩm là 112.000.000 đồng cộng 0,1 % của phần giá trị tranh chấp vượt
4.000.000.000 đồng là 34.108.729.792 đồng - 4.000.000.000 đồng =
30.108.729.792 đồng x 0,1 % = 30.108.730 đồng + 112.000.000 đồng = 142.
108.730 đồng; làm tròn thành 142.109.000 đồng (viết bằng chữ: Một trăm bốn
mươi hai triệu, một trăm linh chín nghìn đồng).
Nguyên đơn Ngân hàng TMCP N (B) không phải chịu án phí sơ thẩm và
được trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí 70.536.000 đồng tạm ứng án
phí đã nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001441 ngày
05/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng Khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35; điểm g khoản 1 Điều
40; khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng các Điều 116, 119, 385, 398, 401, 357, 463, 466 Bộ luật dân sự
năm 2015;
- Áp dụng các Điều 91, 95, 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 quy định về án phí, lệ phí.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn Ngân hàng TMCP N (B)
đối với Bị đơn - Công ty TNHH Long T:
1.1 Buộc Công ty TNHH Long T thanh toán ngay cho B số tiền nợ theo
Hợp đồng tín dụng hạn mức số 01/2017/5602374/HĐTD ngày 22/06/2017 với
tổng số tiền tính đến hết ngày 10/01/2025 là: 34.108.729.792 VND (trong đó:
Dư nợ gốc: 16.086.143.120 VND; dư nợ lãi trong hạn: 10.082.294.741 VND;
dư nợ lãi quá hạn: 4.430.687.939 VND; lãi chậm trả: 3.509.603.992 VND).
1.2 Buộc Công ty TNHH Long T thanh toán số tiền lãi, phí phát sinh theo
thỏa thuận tại các Hợp đồng tín dụng và các Văn bản sửa đổi, bổ sung kèm theo
các Bảng kê rút vốn đã ký giữa Công ty TNHH Long T với B từ ngày
11/01/2025 cho đến ngày Công ty TNHH Long T trả nợ xong cho B.
1.3 Trường hợp Công ty TNHH Long T không thanh toán hoặc thanh
toán không đúng và đầy đủ các khoản nợ nêu trên thì B được quyền đề nghị Cơ
quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mại và xử lý tài sản khác
thuộc sở hữu của doanh nghiệp để thanh toán cho nghĩa vụ của Công ty TNHH
Long T đối với B.
7
1.4 Trường hợp sau khi xử lý xong tài sản tài sản khác thuộc sở hữu của
doanh nghiệp mà vẫn không đủ thu hồi khoản nợ thì Công ty TNHH Long T
vẫn phải có trách nhiệm thanh toán toàn bộ khoản nợ còn lại cho B.
2. Án phí:
2.1. Công ty TNHH Long T phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ
thẩm số tiền là 142. 108.730 đồng; làm tròn thành 142.109.000 đồng (viết bằng
chữ: Một trăm bốn mươi hai triệu, một trăm linh chín nghìn đồng).
2.2. Nguyên đơn Ngân hàng TMCP N (B) không phải chịu án phí kinh
doanh thương mại sơ thẩm; hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí
70.536.000 đồng đã nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0001441 ngày 05/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
4. Báo cho nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên tòa biết có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (10/01/2025).
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Bình; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND TP. Đồng Hới;
- Chi cục THADS TP. Đồng Hới;
- Các đương sự; (đã ký)
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án.
Nguyễn Thanh Hoa
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 03/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm