Bản án số 05/2024/DS-PT ngày 14/01/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 05/2024/DS-PT ngày 14/01/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 05/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP N1 khởi kiện đối với ông Trần Ngọc M và bà Lưu Thị Tuyết về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 05/2024/DS-PT
Ngày: 10/01/2024
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Hữu Thị Hảo Hảo
Các Thẩm phán: Ông Cao Văn Hiếu
Ông Trương Chí Trung
- Thư phiên tòa: Nguyễn ThMỹ Ngân - Thư a án nhân n
thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng: Lương Thị
Chung - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 10 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà
Nẵng t xử phúc thẩm công khai vụ án n sự thụ số: 155/2023/TLPT-DS
ngày 26 tháng 10 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do Bản án sơ thẩm số: 59/2023/DS-ST ngày 14 tháng 9 năm 2023 của Tòa
án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 278/2023/QĐ-PT ngày
11 tháng 12 năm 2023 Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số:
299/2023/QĐ-PT ngày 21 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP N1 (tên giao dch V2), địa ch tr s
chính: S A T, phường L, qun H, thành ph Nội. Địa ch Chi nhánh N2: S
E đường T, phường A, qun S, thành ph Đà Nẵng.
Người đi din theo y quyn của nguyên đơn tham gia t tng: Ông Trn
Phước Q, chc vụ: Trưởng phòng giao dch Ngũ Hành S tham gia t tng theo
Giy y quyn s 824/UQ-VCB-PC ngày 20/10/2021 ca ông Phm Quang D -
Ch tch Hội đồng qun trị, người đại din theo pháp lut ca V2 Giy u
quyn li s 17/UQ-NĐN-HCNQ ngày 24/4/2023 của Giám đốc V2 Chi nhánh
N2 (ông Q có mặt).
2. Bị đơn: Ông Trn Ngc M, sinh năm 1962 Lưu Thị T, sinh năm
1962; cùng địa ch: K đường N, qun H, thành ph Đà Nng (Bà T mặt, ông
M vắng mặt).
3. Người kháng cáo: Bị đơn - bà Lưu Thị T (có mt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm, nội dung vụ án như sau:
* Theo đơn khi kin, bn t khai và trong quá trình t tụng, đại din theo
y quyn của nguyên đơn Ngân hàng TMCP N1 trình bày như sau:
Theo Hợp đồng tín dụng số 138/19/VCBNDN.NHS ngày 24 tháng 5 năm
2019, ông Trần Ngọc M và Lưu Thị Tuyết V vốn tại Ngân hàng TMCP N1
với số tiền vay 2.400.000.000 đồng, thời gian vay 180 tháng kể từ ngày tiếp theo
của ngày giải ngân vốn vay lần đầu, kỳ hạn trả nợ: Gốc lãi trả vào ngày 15
hàng tháng, mục đích sử dụng vốn: Vay mua nhà ở, lãi suất cho vay là 8,1%/năm
và cố định trong 12 tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay lần đầu, sau thời gian này
lãi suất cho vay bằng lãi suất huy động VNĐ kỳ hạn 24 tháng trả lãi sau của
ngân hàng + 3,5%/năm nhưng không thấp hơn sàn cho vay ng kỳ hạn của sản
phẩm theo thông báo của ngân hàng tại thời điểm đó; lãi suất quá hạn: Bằng
150% mức lãi suất trong hạn. Thực hiện hợp đồng trên, Ngân hàng đã giải ngân
cho ông M T toàn bộ số tiền 2.400.000.000 đồng (Hai tbốn trăm triệu
đồng). Ông M T đã trả nợ đúng hạn mỗi tháng 13.300.000 đồng trong 41
kỳ và tổng số tiền gốc đã thanh toán là 546.530.000 đồng.
Tài sản đảm bảo cho khoản vay nêu trên toàn bộ nhà đất tại thửa số
416, tờ bản đồ số 12, địa chỉ: Tổ B phường H, quận H, thành phố Đà Nẵng thuộc
quyền sở hữu, sử dụng của ông Trần Ngọc M Lưu Thị T giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số
AL 085919 do Ủy ban nhân dân Quận H, thành phố Đà Nẵng cấp ngày
17/12/2007. Việc thế chấp được xác định theo Hợp đồng thế chấp số 68/19/TC-
VCBNĐN.NHS ngày 24/5/2019 được đăng giao dịch đảm bảo tại Chi nhánh
Văn phòng Đăng đất đai thành phố Đ tại quận H theo đúng quy định pháp
luật.
Ông Trần Ngọc M bắt đầu phát sinh nợ quá hạn tại Ngân hàng kể từ tháng
09/2021. Tính đến ngày 13/9/2023 còn nợ ngân hàng số tiền là: 2.169.380.372
đồng, trong đó: nợ gốc: 1.853.470.000 đồng; nợ lãi được cấu: 166.206.930
đồng; nợ lãi phát sinh đến hết ngày 13/09/2023: 149.644.772 đồng; nợ lãi phạt
quá hạn: 58.670 đồng.
Ngân hàng đã nhiều lần làm việc trực tiếp, đồng thời văn bản yêu cầu
Trần Ngọc MLưu Thị T thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng tín dụng
số 138/19/VCBNĐN.NHS ngày 24 tháng 05 năm 2019, tuy nhiên, tính đến nay,
ông Trần Ngọc M bà Lưu Thị Tuyết V1 liên tiếp vi phạm nghĩa vđã cam
kết, không hợp tác, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi ích hợp pháp của Ngân hàng, gây khó
khăn lớn cho công tác thu hồi vốn của Nhà nước và quá trình xử lý, thu hồi nợ.
Thông cảm với hoàn cảnh gia đình khách hàng, Ngân hàng đã gia hạn đến ngày
31/8/2023 để bị đơn trả hết nợ gốc đến hạn hàng tháng và toàn bộ nợ lãi thì Ngân
3
hàng sẽ xem xét rút đơn khởi kiện, tuy nhiên đến nay bị đơn không thực hiện
được nên Ngân hàng đề nghị Tòa án giải quyết buộc ông Trần Ngọc M
Lưu Thị Tuyết P thanh toán toàn bộ số tiền nợ gốc lãi của Hợp đồng tín dụng
nêu trên, lãi suất tiếp tục phát sinh kể từ ngày tiếp theo trên số dư nợ gốc cho đến
khi thanh toán xong khoản nợ theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong các
Hợp đồng tín dụng. Trong trường hợp ông Trần Ngọc M Lưu Thị Tuyết K
thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì đề nghị xử tài sản đã thế chấp theo quy định của
pháp luật để Ngân hàng thu hồi nợ.
* Bị đơn bà Lưu Thị T trình bày:
Bà xác nhận vợ chồng bà Lưu Thị T và ông Trần Ngọc M thỏa thuận ký
kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản với Ngân hàng TMCP N1 như
lời khai của người đại diện ngân hàng đúng. Bà xác nhận có vi phạm nghĩa vụ
trả nợ từ tháng 9/2021, xác nhận số nợ gốc lãi còn lại chưa thanh toán tính
đến ngày 14/9/2023 2.169.380.372 đồng. đề nghị Toà án xem xét đến
nguyên nhân gây ra tình trạng chậm trả nợ là do chồng bà là ông Trần Ngọc M bị
tai nạn khi tham gia giao thông chấn thương sọ não liệt tứ chi, sống thực vật,
mất khả năng lao động trong khi người trực tiếp chăm sóc cho ông M nên
kinh tế gia đình khó khăn dẫn đến chậm trễ trả nợ vay cho Ngân hàng. Hin
nay gia đình chưa làm thủ tc yêu cu Toà án tuyên b ông M mất năng lực hành
vi dân sự, đề ngh Toà án gii quyết vng mt ông M theo quy đnh ca pháp
lut.
Nay đnghị Toà án Ngân hàng xét hoàn cảnh quá khó khăn của gia
đình bà xem xét giãn thời gian trả nợ giảm lãi suất vay. đồng ý xử tài
sản thế chấp theo quy định của pháp luật.
Với nội dung trên, Bản án sơ thẩm đã tuyên xử như sau:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của
Ngân hàng TMCP N1 đối với ông Trần Ngọc M Lưu Thị Tuyết .
Buộc ông Trần Ngọc M và bà Lưu Thị Tuyết P thanh toán cho Ngân hàng
TMCP N1 số tiền 2.169.380.372 đồng (Hai tỷ, một trăm sáu mươi chín triệu, ba
trăm tám mươi nghìn, ba trăm bảy mươi hai đồng). Trong đó: Nợ gốc:
1.853.470.000 đồng; Nợ lãi được cơ cấu: 166.206.930 đồng; Nợ lãi phát sinh đến
hết ngày 13/09/2023: 149.644.772 đồng; Nợ lãi phạt quá hạn: 58.670 đồng.
Kể từ ngày 14/9/2023 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất do các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 138/19/VCBNDN.NHS
ngày 24/5/2019. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên thỏa thuận về
việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời k của ngân hàng cho vay thì lãi
suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo
quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi
suất của ngân hàng cho vay.
4
K t khi án hiu lc pháp lut, Ngân hàng TMCP N1 đơn yêu cầu
thi hành án nếu ông Trn Ngc M Lưu Thị Tuyết K thc hiện nghĩa vụ tr
n thì tài sn thế chp quyền sử dụng đất diện tích 55,1m
2
, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là căn nhà 02 tầng, tường xây, mái tôn, sàn
đúc, nền gạch men, diện tích xây dựng 52,1m
2
tại thửa đất số 416, tờ bản đồ số
12, địa chỉ K N, tổ B phường H, quận H, thành phố Đà Nẵng có giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số AL
085919 do Ủy ban nhân dân quận H, thành phố Đà Nẵng cấp ngày 17/12/2007
cho ông Trần Ngọc M và bà Lưu Thị Tuyết T1 Hợp đồng thế chấp ngày
24/5/2019 được lập tại Văn phòng C1, được đăng ký thế chấp tại Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai thành phố Đ tại quận H, thành phố Đà Nẵng ngày
24/5/2019 được xử lý theo Điều 299 Bộ luật Dân sự để đảm bo thi hành án.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo, nghĩa vụ thi hành án của
các đương sự.
Sau khi xét xử thẩm: Ngày 29/9/2023, Lưu Thị T kháng cáo Bản án
thẩm số 59/2023/DS-ST ngày 14/9/2023 của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà,
thành phố Đà Nẵng đề nghị cấp phúc thẩm xem xét hoàn cảnh gia đình trong
điều kiện khó khăn hiện nay để khoanh vùng nợ, không phát sinh lãi kéo dài
thời gian trả nợ cho bà.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo vẫn giữ nguyên nội dung kháng
o. Các đương sự không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ mới không thoả
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng ý kiến: Quá trình
thụ lý giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký các đương sự đã
chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về hướng giải quyết vụ
án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân
sự, không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên Bản án sơ thẩm số
59/2023/DS-ST ngày 14/9/2023 của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố
Đà Nẵng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ngân hàng TMCP N1 kiện đòi nợ vay với Lưu Thị
T ông Trần Ngọc M thông qua hợp đồng tín dụng, xác định đây là quan hệ
tranh chấp hợp đồng tín dụng theo thỏa thuận tại Điều 14.1 của Hợp đồng tín
dụng, các bên lựa chọn thẩm quyền giải quyết tranh chấp là nơi có trụ sở của Chi
nhánh Ngân hàng nên Toà án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng thụ lý
giải quyết đúng thẩm quyền phù hợp với điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b
5
khoản 1 Điều 40 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Sau khi xét xử thẩm, bị đơn
Lưu Thị Tuyết C đơn kháng cáo trong hạn luật định nên hợp lệ.
[2] Xét kháng cáo của bà Lưu Thị T đề nghị xem xét hoàn cảnh gia đình bà
trong điều kiện khó khăn hiện nay để khoanh vùng nợ, xin Ngân hàng không tính
lãi và kéo dài thời gian trả nợ cho bà thì thấy:
[2.1] Ngày 24/5/2019, vợ chồng T, ông M cùng nhau vay của Ngân
hàng TMCP N1 chi nhánh N2 Phòng G số tiền 2.400.000.000 đồng để mua nhà
ở, thời hạn vay là 180 tháng. Do T ông M vi phạm nghĩa vụ trả nđối với
Ngân hàng nên Ngân hàng khởi kiện T, ông M để đòi nợ trước hạn là phù hợp
với thoả thuận của các bên tại Điều 13.1.1 của Hợp đồng tín dụng và Điều 95 của
Luật các Tổ chức tín dụng.
[2.2] Lưu Thị Tuyết thống N không tranh chấp với Ngân hàng
TMCP N1 vsố tiền nợ gốc và lãi nên Tòa án cấp thẩm tuyên buộc Lưu
Thị T, ông Trần Ngọc M trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền
nợ vay tính đến ngày 13/9/2023 là: 2.169.380.372 đồng, trong đó: Nợ gốc:
1.853.470.000 đồng; Nợ lãi được cơ cấu: 166.206.930 đồng; Nợ lãi phát sinh đến
hết ngày 13/09/2023: 149.644.772 đồng; Nợ lãi phạt quá hạn: 58.670 đồng
căn cứ, đúng pháp luật.
[2.3] Hiện nay, căn nhà được sau khi dùng tiền vay của Ngân hàng để
mua, bà T cũng đã bán nhưng không trả nợ cho Ngân hàng. Nay, T trình bày
hoàn cảnh gia đình khó khăn, xin Ngân hàng khoanh ng nợ gốc, không phát
sinh lãi tiếp theo thì thấy, trong hợp đồng tín dụng các bên hoàn toàn không thoả
thuận về điều khoản khoanh nợ, ngưng tính lãi. Mặt khác, việc cho vay lãi
hoạt động tín dụng của Ngân ng phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng,
trong trường hợp bên vay xin không phát sinh nợ lãi phải được bên cho vay
Ngân hàng chấp thuận và phải đúng với quy định của pháp luật nên Toà án cấp sơ
thẩm tiếp tục tính lãi phát sinh là phù hợp với Án lệ số 08/2016/AL ngày
17/10/2016 được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày
17/10/2016. Do đó, T kháng cáo xin khoanh nợ, không phát sinh lãi tiếp theo
là không phù hợp với pháp luật nên không được chấp nhận.
[3] Về xử tài sản thế chấp: Các bên thống nhất tài sản thế chấp để bảo
đảm nợ vay là: Quyền sử dụng đất tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số
416, tờ bản đồ số 12, địa chỉ K đường N, tổ B phường H, quận H, thành phố Đà
Nẵng giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất số AL 085919 do Ủy ban nhân dân quận H, thành phố Đà Nẵng
cấp ngày 17/12/2007 được đăng giao dịch bảo đảm tại quan nhà nước
thẩm quyền. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm quyết định: Trong trường hợp bà Lưu Thị
T, ông Trần Ngọc M không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ các khoản
nợ cho Ngân hàng ttài sản thế chấp nêu trên sẽ bxử theo quy định để đảm
bảo thu hồi nợ cho Ngân hàng là có căn cứ, đúng pháp luật.
[4] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm không chấp
nhận kháng cáo của bà Lưu Thị T, giữ nguyên án sơ thẩm.
6
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng tại
phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[6] Do không chấp nhận kháng cáo nên Lưu Thị Tuyết P chịu án p
dân sự phúc thẩm theo quy định tại Điều 147, 148 của Bộ luật Tố tụng Dân sự
Tuy nhiên, T người cao tuổi đơn xin miễn án phí nên theo quy định tại
điểm đ Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y
ban thường vQuốc Hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí lệ pTòa án nên Hội đồng xét xử miễn án phí phúc thẩm cho
bà.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng:
Khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 91, Điều 95 của Luật các Tổ chức tín dụng;
Án lệ số 08/2016/AL ngày 17/10/2016 được Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao thông qua ngày 17/10/2016 và được công bố theo Quyết định số
698/QĐ-CA ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
I. Không chấp nhận kháng cáo của bà Lưu Thị Tuyết .
II. Giữ nguyên Bản án thẩm số: 59/2023/DS-ST ngày 14/9/2023 của Tòa
án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của
Ngân hàng TMCP N1 đối với ông Trần Ngọc M và bà u Thị Tuyết .
Xử:
1. Buộc ông Trần Ngọc M Lưu Thị Tuyết P thanh toán cho Ngân
hàng TMCP N1 số tiền 2.169.380.372 đồng (Hai t, một trăm sáu ơi chín
triệu, ba trăm tám mươi nghìn, ba trăm bảy mươi hai đồng), trong đó:
- Nợ gốc tiền vay: 1.853.470.000 đồng.
- Nợ lãi được cơ cấu: 166.206.930 đồng.
- Nợ lãi phát sinh: 149.644.772 đồng (đến ngày 13/09/2023)
- Nợ lãi phạt quá hạn: 58.670 đồng.
Kể từ ngày 14/9/2023 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất do các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số
138/19/VCBNDN.NHS ngày 24/5/2019. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng
các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của
Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho
7
Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho
phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
K t ngày án hiu lc pháp lut, Ngân hàng TMCP N1 đơn yêu
cu thi hành án nếu ông Trn Ngc M Lưu Thị Tuyết K thc hiện nghĩa
v tr n thì tài sn thế chp quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với
đất tại thửa đất số 416, tờ bản đồ số 12, địa chỉ: số K đường N, tổ B phường H,
quận H, thành phố Đà Nẵng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL
085919 do Ủy ban nhân dân quận H, thành phố Đà Nẵng cấp ngày 17/12/2007
cho ông Trần Ngọc M và bà Lưu Thị Tuyết T1 Hợp đồng thế chấp số
68/19/TC-VCBNĐN.NHS ngày 24/5/2019 được lập tại Văn phòng C1, được
đăng thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai thành phố Đ tại
quận H, thành phố Đà Nẵng ngày 24/5/2019 được xử theo quy định của
pháp luật để đảm bo thi hành án thu hi n tr cho Ngân hàng.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: ông Trần Ngọc M và bà Lưu Thị T được miễn
án phí.
Ngân hàng TMCP N1 không chịu án phí, hoàn trả cho Ngân hàng TMCP
N1 số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 37.866.000 đồng (Ba mươi bảy triệu, tám
trăm sáu mươi sáu nghìn đồng) theo biên lai thu số 0003752 ngày 16 tháng 5
năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
3. Chi phí tố tụng khác: Buộc ông Trần Ngọc M Lưu Thị Tuyết P
hoàn trả cho Ngân hàng TMCP N1 chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là
3.000.000đ (Ba triệu đồng).
III. Án phí dân sự phúc thẩm là 300.000 đồng bà Lưu Thị T được miễn.
IV. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Tp Đà Nẵng;
- CCTHADS quận Sơn Trà, Tp ĐN;
- TAND quận Sơn Trà, Tp ĐN;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Hữu Thị Hảo Hảo
8
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
CÁC THẨM PHÁN THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Cao Văn Hiếu Trương Chí Trung Nguyễn Hữu Thị Hảo Hảo
9
Tải về
Bản án số 05/2024/DS-PT Bản án số 05/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2024/DS-PT Bản án số 05/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất