Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 03/01/2025 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 03/01/2025 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tam Bình (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 01/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng S yêu cầu chị T có nghĩa vụ trả nợ vay tính đến ngày 03/01/2025 ố tiền 24.900.400 đồng và tiếp tục trả lãi quá hạn theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng đã ký, thời điểm trả lãi tiếp theo được tính kể từ ngày 04/01/2025 cho đến khi trả xong nợ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TAM BÌNH
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 01/2025/DS-ST
Ngày: 03 - 01 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Minh Tân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Bé Hai.
2. Ông Phan Kiên Nhẫn.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Ánh - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Bình tham gia phiên toà:
Bà Trần Thúy Liễu - Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình
tiến hành xét xthẩm công khai
vụ án dân sthụ số: 151/2024/TLST-DS
ngày 16 tháng 10 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 155/2024/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 11 năm 2024
Quyết định hoãn phiên tòa số: 214/2024/QĐST-DS ngày 16 tháng 12 năm 2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần S; địa chỉ trụ sở Số B - B,
đường N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
1. Nguyễn Đức Thạch D, sinh năm 1973; địa chỉ làm việc Số B - B,
đường N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh người đại diện theo
pháp luật của nguyên đơn (Tổng Giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần S -
Vắng mặt).
2. Ông Phú C, sinh năm 1984; địa chỉ làm việc Số H, đường N, thị
trấn V, huyện V, tỉnh Vĩnh Long người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn (Văn bản ủy quyền số: 3525/2023/QĐ-PC ngày 25 tháng 12 năm 2023 -
mặt).
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ T, sinh năm 1991; địa chỉ T (Ấp E ),
H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện ngày 08 tháng 10 năm 2024 của nguyên đơn Ngân hàng
thương mại cổ phần S trong quá trình xét xử, người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn ông Võ Phú C trình bày:
Ngày 30/10/2019, Ngân hàng thương mại cổ phần S (gọi tắt Ngân hàng
S) cùng với chị Nguyễn Thị Mỹ T ký kết Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số:
1373325 (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, kèm theo bản
Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng S
hiệu lực ngày 04/01/2018 - các văn bản này được gọi chung là hợp đồng tín
dụng) với nội dung:
Ngân hàng S đồng ý cấp cho chị T thẻ tín dụng loại thẻ JCB hạng chuẩn,
với hạn mức sử dụng 15.000.000 đồng; mục đích giao dịch (mua hàng, thanh
toán hàng hóa) tiêu dùng cá nhân và rút tiền mặt; thời hạn sử dụng thẻ đến tháng
10/2024; lãi suất thỏa thuận tại thời điểm làm thẻ là 2,6%/tháng thay đổi
theo từng thời kỳ của ngân hàng, lãi phát sinh trên tài khoản được nh tương
ứng với từng giao dịch mua hàng hóa hoặc giao dịch rút tiền mặt giao dịch
tương đương rút tiền mặt; bên cạnh lãi suất chủ thẻ còn phải trả các loại phí liên
quan đến thẻ theo mức phí quy định tại Biểu phí hiện hành hoặc Biểu phí mới
(khi mức phí thay đổi, hiệu lực) được công bố trên trang website tại địa chỉ
“www.S1.com.vn” hoặc tại bất k chi nhánh, phòng giao dịch của Ngân hàng S,
tất cả các phí được ghi vào tài khoản của chủ thẻ ngay lập tức hay vào thông báo
giao dịch kỳ tiếp theo tùy từng trường hợp; việc thanh toán đối với các khoản dư
nợ theo thứ tự như sau: (i) các khoản phí và/hoặc lãi của kỳ trước, (ii) giao dịch
rút tiền mặt/tương đương rút tiền mặt của kỳ trước, (iii) giao dịch mua hàng
hóa/thanh toán thẻ trực tuyến của kỳ trước, (iv) các khoản phí và/hoặc lãi trong
kỳ, (v) giao dịch rút tiền mặt/tương đương rút tiền mặt trong kỳ, (vi) giao dịch
mua hàng hóa/thanh toán thẻ trực tuyến; ngày chốt thông báo giao dịch vào ngày
22 hàng tháng; trường hợp chthẻ vi phạm nghĩa vụ không thanh toán số tiền
tối thiểu của kỳ thông báo giao dịch đã phát hành cho đến kthông báo giao
dịch tiếp theo thì Ngân hàng S sẽ tạm ngưng hoặc chấm dứt quyền sử dụng thẻ
của chủ thẻ, chuyển toàn bộ nợ sang nợ quá hạn, tính lãi quá hạn bằng 150%
lãi suất được công bố áp dụng tại thời điểm quá hạn trên toàn bộ nợ, không
tính các loại phí và tiến hành các biện pháp cần thiết để thu toàn bộ nợ.
Thực hiện hợp đồng tín dụng: Ngày 30/10/2019, Ngân hàng S phát hành
cấp cho chị T thẻ tín dụng loại JCB hạng chuẩn, số thẻ 35XX80-4XX6, hạn
mức sdụng 15.000.000 đồng. Ngày 22/11/2019, chị T kích hoạt thẻ thực hiện
giao dịch. Kể từ ngày kích hoạt thẻ giao dịch đến ngày 22/10/2023, chị T thanh
toán đầy đủ số tiền theo thông báo giao dịch hàng tháng. Sau đó, chị T vi phạm
nghĩa vụ thanh toán theo thông báo giao dịch trong 03 kỳ liên tiếp từ ngày
22/11/2023 đến ngày 22/01/2024. Mặc dù, trong thời gian này Ngân hàng S đã
nhiều lần làm việc nhắc nhở yêu cầu chị T thanh toán các khoản nợ theo thứ
tự thanh toán quy định tại Điều 23 của bản Điều khoản và điều kiện phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng, nhưng chị T không thực hiện. Căn cứ quy định tại Điều
26 của bản Điều khoản điều kiện phát hành sdụng thẻ tín dụng, Ngân
hàng S đã tạm khóa quyền sử dụng th của chị T, chuyển toàn bộ nợ
3
16.841.368 đồng (Trong đó: dư nợ gốc 15.000.000 đồng; dư nợ lãi và các khoản
phí trong hạn 1.841.368 đồng) sang nợ quá hạn, tính lãi quá hạn theo mức lãi
suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng và thu hồi nợ. Tính đến ngày 03/01/2025,
chị T nợ Ngân hàng S tổng cộng số tiền 24.900.400 đồng (Trong đó: nợ gốc
15.000.000 đồng; nợ lãi các khoản phí trong hạn 1.841.368 đồng; nợ
lãi quá hạn 8.059.032 đồng).
Nay, Ngân hàng S khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc chị T
nghĩa vụ trả cho Ngân hàng S số tiền 24.900.400 đồng và tiếp tục trả lãi quá hạn
theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng được tính kể từ ngày
04/01/2025 cho đến khi trả xong nợ.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm:
Chị Nguyễn Thị Mỹ T đã đưc tống đạt hp l các văn bản t tụng, nhưng
đều vng mt ti các phiên hp, không giao nộp văn bn trình bày ý kiến đối vi
yêu cu khi kin ca Ngân hàng S cũng không giao nộp tài liệu, chứng cứ
theo yêu cầu của Tòa án. Tại phiên tòa thẩm, chị T đã đưc triu tp xét x
hp l ln th hai vng mặt không lý do chính đáng sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan và không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Bình phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết
vụ án từ khi thụ đến thời điểm hiện nay thấy rằng Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa người tham gia tố tụng người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, không
vi phạm. Riêng bị đơn chị T không chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào lời trình
bày của đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, các tài liệu, chứng cứ
trong hồ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên
tòa đã được Kiểm sát viên nhận định, phân tích, cùng với điều luật viện dẫn đề
nghị áp dụng như trong Phát biểu. Đề nghị Tòa án giải quyết:
- Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng S. Buộc chị T
nghĩa vụ trả cho Ngân hàng S nợ vay tính đến ngày 03/01/2025 số tiền
24.900.400 đồng và tiếp tục trả lãi quá hạn theo mức lãi suất thỏa thuận tại Giấy
đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ký ngày 30/10/2019, kèm theo Bản điều
khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng có hiệu lực ngày
04/01/2018. Thời điểm tr lãi tiếp theo được tính kể t ngày 04/01/2025 cho đến
khi chị T trả xong nợ.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị T phải chịu án phí số tiền 1.245.020
đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án
nhận định như sau:
- Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Tòa án xác định đây tranh chấp hợp đồng tín dụng (hợp đồng
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng hay hợp đồng tín dụng về hoạt động thẻ ngân
hàng) thuộc loại vụ án tranh chấp về hợp đồng dân sự, thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Bình.
[2] Về thủ tục xét xử: Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị D theo thủ tục
chung.
- Về nội dung:
[1] Về áp dụng pháp luật: Xét thời điểm xác lập, thực hiện, phát sinh tranh
chấp hợp đồng tín dụng giữa các bên đương sự được a án thụ lý, giải quyết
như nhận định tại các mốc đơn [2], [3] Về nội dung diễn ra qua nhiều thời kỳ
pháp luật về ngân hàng quy định khác nhau. Căn cứ vào khoản 1 Điều 156
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, được sửa đổi, bổ sung
một số điều năm 2020; khoản 2 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024,
Tòa án áp dụng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, được sửa đổi,
bổ sung một sđiều năm 2017 (gọi chung Luật Các tổ chức tín dụng năm
2010) và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật
Các tổ chức tín dụng năm 2010 là Thông tư số: 19/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng N quy định về hoạt động thẻ ngân hàng
(gọi tắt là Thông tư số: 19/2016/TT-NHNN) để giải quyết.
[2] Xét việc Ngân hàng S chị T thỏa thuận xác lập, thực hiện quan hệ
cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản thẻ ngân hàng thông qua hoạt động
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng loại JCB hạng chuẩn, với hạn mức sdụng
15.000.000 đồng; mục đích sử dụng thẻ dùng vào giao dịch tiêu dùng cá nhân và
rút tiền mặt; thỏa thuận về lãi suất, cách tính lãi suất, các loại phí dịch vụ thẻ
theo Biểu phí đã được công bố, niêm yết công khai, thứ tự ưu tiên thanh toán và
thời hạn thanh toán, về số tiền tối thiểu và số lần chủ thẻ vi phạm nghĩa vụ thanh
toán sẽ bị tạm ngưng hoặc chấm dứt quyền sử dụng thẻ, chuyển nợ quá hạn, thu
nợ là đúng quy định tại khoản 14 và khoản 15 Điều 4, khoản 2 Điều 91, Điều 94,
điểm d khoản 3, khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 98 Luật Các tổ chức n
dụng năm 2010; các khoản 1, 3, 11 24 Điều 3, khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều
5, khoản 1 Điều 9, c khoản 1, 4 và 5 Điều 10, khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều
14, khoản 1 và khoản 3 Điều 15, điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư số:
19/2016/TT-NHNN.
[3] Trong quá trình sử dụng thẻ, chị T đã vi phạm nghĩa vụ không thanh
toán số tiền tối thiểu theo thông báo giao dịch trong 03 kỳ liên tiếp từ ngày
5
22/11/2023 đến ngày 22/01/2024. Do đó, ngày 22/01/2024 Ngân hàng S tạm
khóa quyền sdụng thẻ của chị T chuyển toàn bộ nợ gốc, lãi phí trong
hạn số tiền 16.841.368 đồng sang nợ quá hạn, thu hồi nợ quá hạn, khởi kiện yêu
cầu chị T trả nợ tính đến ngày 03/01/2025 số tiền 24.900.400 đồng (Trong đó:
nợ gốc 15.000.000 đồng; nợ lãi các khoản phí trong hạn 1.841.368
đồng; nợ lãi quá hạn 8.059.032 đồng) và tiếp tục trả lãi quá hạn theo mức lãi
suất thỏa thuận trong hợp tín dụng được tính kể từ ngày 04/01/2025 cho đến khi
trả xong nợ là đúng quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm
2010; điểm k khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 17 Thông tư số: 19/2016/TT-
NHNN.
[4] Từ những phân tích điu lut viện dẫn áp dụng như nhận định tại
các mốc đơn [1], [2] Về tố tụngcác mốc đơn [1], [2], [3] Về nội dung”,
Tòa án chấp nhận ý kiến của Viện kiểm sát, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Ngân hàng S giải quyết theo hướng đã nhn định như trên.
- Về án pdân sự thẩm: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng n
sự; áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí,
lệ phí Toà án giải quyết chị T phải nộp án phí số tiền 1.245.020 đồng, hoàn trả
cho Ngân hàng S được nhận lại số tiền 571.850 đồng tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 2 Điều 210 Luật Các tchức tín dụng năm 2024;
khoản 1 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, được
sửa đổi, bsung một số điều năm 2020; khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Căn cứ vào khoản 2 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, được
sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2017.
- Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghquyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh
mục án phí, lệ phí Toà án.
- Áp dụng khoản 2 Điều 17 Thông số: 19/2016/TT-NHNN ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng N quy định về hoạt động thẻ ngân
hàng.
Tuyên xử:
1. Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại
cổ phần S.
6
1.1. Buộc chị Nguyễn Thị Mỹ T nghĩa vụ trả cho Ngân hàng thương
mại cổ phần S số tiền 24.900.400 (Hai mươi bốn triệu chín trăm nghìn bốn trăm)
đồng.
1.2. Buộc chị Nguyễn Thị Mỹ T nghĩa vụ tiếp tục trả lãi quá hạn theo
mức lãi suất thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ký ngày
30 tháng 10 năm 2019, kèm theo Bản điều khoản điều kiện phát hành sử
dụng thẻ tín dụng hiệu lực ngày 04 tháng 01 năm 2018 cho Ngân hàng
thương mại cổ phần S. Thời điểm tr lãi tiếp theo được tính kể từ ngày 04 tháng
01 năm 2025 cho đến khi chị T trả xong nợ.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Buộc chNguyễn Thị Mỹ T phải nộp án phí số tiền 1.245.020 (Một
triệu hai trăm bốn mươi lăm nghìn không trăm hai mươi) đồng.
2.2. Hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần S được nhận lại số tiền
571.850 (Năm trăm bảy mươi mốt nghìn tám trăm m mươi) đồng tạm ứng án
phí đã nộp theo biên lai thu số No 0014537 ngày 16 tháng 10 năm 2024 tại Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sthì người được thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Vụ án được xét xử công khai. mặt ông Phú C; vắng mặt
Nguyễn Đức Thạch D, ch Nguyễn Thị Mỹ T. Báo cho D, ông C biết
quyền đại diện Ngân hàng thương mại cổ phần S kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án để Tòa án cấp trên xem xét theo thủ
tục phúc thẩm. Báo cho chị T biết có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn nêu
trên được tính kể từ ngày nhận được bn án hoc bn án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long: 02;
- VKSND huyện Tam Bình: 02;
- Chi cục THADS huyện Tam Bình: 01;
- ĐD. NĐ + BĐ: 03;
- Lưu hồ sơ vụ án: 01;
- Lưu án văn: 06.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Cao Minh Tân
Tải về
Bản án số 01/2025/DS-ST Bản án số 01/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/DS-ST Bản án số 01/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất