Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 15/01/2025 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 15/01/2025 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tứ Kỳ (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 01/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngày 07/3/2013 âm lịch (tức ngày 16/4/2013 dương lịch) ông Q đã viết giấy biên nhận với nội dung cho anh H vay tiền. Theo nội dung của văn bản, anh H có vay của ông Q số tiền 50.000.000 đồng, lãi suất 12,5%/năm” có người làm chứng là anh Nguyễn Xuân P ở cùng thôn với anh H chứng kiến, sau nhiều lần ông Q đòi nhưng anh H không trả |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG
Bản án số: 01/2025/DS-ST
Ngày 15-01-2025
“V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Quân.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Xuân Sang và bà Nguyễn Thị Hoan
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Văn Hùng - Thƣ ký Toà án nhân dân huyện Tứ Kỳ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tứ Kỳ tham gia phiên toà: Bà Nguyễn
Thị Khánh - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tứ Kỳ, mở phiên
toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 64/2024/TLST-DS ngày 08 tháng
11 năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đƣa vụ án ra xét
xử số 37/2024/QĐST-DS ngày 31 tháng 12 năm 2024 giữa các đƣơng sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đình Q, sinh năm 1963; Trú tại: thôn B, xã Đ,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Phạm Trần Phƣơng T,
sinh năm 1997; ông Phạm Trung Th, sinh năm 1999 và ông Nguyễn Trọng T,
sinh năm 1985; Đều ở địa chỉ: 3.. L, phƣờng H, TP Hải Dƣơng, tỉnh Hải Dƣơng.
(Theo văn bản ủy quyền ngày 05/11/2024)
- Bị đơn: Anh Nguyễn Đình H, sinh năm 1985;
Trú tại: thôn Đ, xã Đ, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng
- Những người làm chứng:
+ Anh Nguyễn Xuân P, sinh năm 1985; trú tại thôn Độ Trung, xã Đại Hợp,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng
Bà T, anh H có mặt; vắng mặt ông Th, ông T, anh P;
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các tài liệu khác có tại hồ sơ nguyên đơn
ông Nguyễn Đình Q và những người đại diện theo ủy quyền của ông Q trình bày:
Ông và anh Nguyễn Đình H là ngƣời khác thôn nhƣng cùng xã và biết nhau
do anh H hay lấy hàng thức ăn chăn nuôi gia xúc. Do cần tiền trả nợ nên đầu năm
2013 anh H có đặt vấn đề hỏi ông cho vay số tiền 50.000.000 đồng, ông nhất trí,
theo đó hai bên có làm giấy biên nhận ngày 07/3/2013 âm lịch (tức ngày 16/4/2013
dƣơng lịch) với nội dung “Chú H thôn Đ, xã Đ có vay của ông số tiền 50.000.000
đồng (viết bằng chữ: “Năm mƣơi triệu đồng chẵn”). Lãi suất 12,5%/năm” ở mục
2
ngƣời vay có chữ ký và ghi rõ họ tên của anh Nguyễn Đình H, có ngƣời làm chứng
là anh Nguyễn Xuân P ở cùng thôn với anh H chứng kiến. Cùng với việc viết giấy
trên, ông đã đƣa đủ 50.000.000 đồng tiền mặt cho anh H nhận. Đây là khoản vay
không có thời hạn, tức khi nào cần thì ông sẽ thông báo trƣớc để anh H thu xếp trả.
Nguồn tiền trên là tiền riêng của cá nhân ông, không liên quan đến vợ ông hay bất
cứ ai khác, vợ ông là bà Nguyễn Thị Vân cũng đã có văn bản xác nhận khoản tiền
trên là tiền riêng của ông. Khi cần tiền, ông đã nhiều lần liên hệ, đòi tiền nhƣng
anh H không trả tiền nợ gốc và lãi nên ngày 29/5/2024, ông đã ủy quyền cho đơn
vị trợ giúp pháp lý là Công ty Luật TNHH A gửi văn bản yêu cầu anh H phải trả
nợ gốc và tiền lãi trong thời hạn là 10 ngày kể từ ngày nhận đƣợc thông báo nhƣng
anh H vẫn không trả và không có bất kỳ phản hồi nào (có vận đơn bƣu điện) đã
giao nộp cho Tòa án.
Nay, ông yêu cầu anh Nguyễn Đình H phải trả cho ông toàn bộ số nợ gốc:
50.000.000 đồng và tiền lãi trên số nợ gốc chƣa thanh toán là 12,5%/năm, kể từ
ngày vay 16/4/2013 tính đến ngày giải quyết, xét xử (tạm tính đến ngày
02/12/2024 với tổng tiền lãi tạm tính 4248 ngày là 72.739.726 đồng). Tổng cộng cả
gốc và lãi là 122.739.726 đồng.
Tại biên bản lấy lời khai và các tài liệu khác có trong hồ sơ, bị đơn anh
Nguyễn Đình H trình bày:
Trƣớc đây ông Q buôn bán cám chăn nuôi gia xúc, lúc đó anh cũng chăn
nuôi và mua cám của ngƣời khác nhƣng còn nợ tiền chƣa trả. Năm 2013 ông Q có
bảo về chỗ ông ấy lấy cám nhƣng anh có nói vẫn còn nợ tiền chƣa trả ngƣời ta nên
có hỏi vay ông Q để trả họ thì mới về mua cám của ông Q đƣợc, ông Q nhất trí. Vì
vậy mà ông Q nhất trí cho anh vay 50.000.000 đồng, theo đó hai bên có làm giấy
biên nhận ngày 07/3/2013 âm lịch (tức ngày 16/4/2013 dƣơng lịch) với nội dung
“Chú H thôn Đ, xã Đ có vay của ông Q số tiền 50.000.000 đồng (viết bằng chữ:
“Năm mƣơi triệu đồng chẵn”. Lãi suất 12,5%/năm” ở mục ngƣời vay, có chữ ký và
ghi rõ họ tên của anh là Nguyễn Đình H, có anh Nguyễn Xuân P ở cùng thôn với
anh chứng kiến và ký giấy làm chứng. Cùng với việc viết giấy trên, anh đã nhận đủ
số tiền vay do ông Q đƣa cho. Anh đã đƣợc xem giấy biên nhận vay tiền đề ngày
07/3/2023 âm lịch do ông Q xuất trình cho Tòa án và xác định chữ ký, chữ viết ở
mục ngƣời vay là do anh ký và viết ra, không có ý kiến thắc mắc gì. Đây là khoản
vay không có thời hạn, tức khi nào cần thì ông Q sẽ thông báo trƣớc để anh thu xếp
trả cho ông ấy. Do chăn nuôi thua lỗ nên anh bỏ và đi làm thuê, sau đó hoàn cảnh
gia đình anh khó khăn, bố đẻ ốm, vợ mổ nên anh đã gặp và xin ông Q cho trả dần
ông Q cũng nhất trí (hai bên chỉ nói miệng với nhau). Anh đã nhận đƣợc thông báo
yêu cầu trả nợ của ông Q gửi cho nhƣng do điều kiện khó khăn nên đến nay anh
vẫn chƣa trả đƣợc.
Nay, nguyên đơn ông Nguyễn Đình Q khởi kiện yêu cầu anh phải trả cho
ông Q toàn bộ số nợ gốc: 50.000.000 đồng và tiền lãi trên số nợ gốc chƣa thanh
toán là 12,5%/năm, kể từ ngày vay 16/4/2013 tạm tính đến ngày 02/12/2024 với
tổng tiền lãi tạm tính 4248 ngày là 72.739.726 đồng. Tổng cộng cả gốc và lãi là
3
122.739.726 đồng. Quan điểm của anh do hoàn cảnh hiện nay anh rất khó khăn nên
anh xin trả nợ gốc 50.000.000 đồng, còn anh xin toàn bộ tiền lãi. Nếu đƣợc nhƣ
vậy, anh xin trả dần nợ gốc cho ông Q làm hai đợt, mỗi năm anh xin trả 25.000.000
đồng vào một ngày cụ thể của cuối năm đó. Trƣờng hợp không đƣợc chấp nhận đề
nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Người làm chứng anh Nguyễn Xuân P trình bày: Anh đều có họ hàng xa với
ông Q, anh H. Năm 2013 anh H có đến vay tiền ông Q trả nợ, anh có đi cùng và
chứng kiến toàn bộ sự việc anh H vay tiền của ông Q nhƣ các bên đã khai, sau khi
giao nhận tiền, anh có ký vào giấy biên nhận với tƣ cách là ngƣời chứng kiến.
Bà Nguyễn Thị V (vợ ông Q) xác định khoản tiền cho vay là tài sản riêng
của ông Q. Chị Vũ Thị H xác định khoản tiền anh H vay là sử dụng vào việc làm
ăn riêng của anh H, không liên quan đến chị
Tại phiên toà, ngƣời đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vẫn giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện, buộc anh Nguyễn Đình H phải trả cho nguyên đơn số tiền nợ
gốc 50.000.000 đồng và tiền lãi theo mức lãi suất 10%/năm kể từ ngày 16/4/2013
đến thời điểm xét xử, ngoài ra nguyên đơn không có yêu cầu gì khác.
Anh Nguyễn Đình H vẫn giữ nguyên quan điểm đã trình bày, anh nhất trí
với số tiền nợ gốc và khoản tiền lãi nhƣ quan điểm của đại diện cho nguyên đơn
trình bày tại phiên tòa. Vì hoàn cảnh gia đình anh gặp khó khăn nên anh xin đƣợc
trả dần, trƣờng hợp nguyên đơn không đồng ý, anh đề nghị Tòa án giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Đại diện VKSND huyện Tứ Kỳ tham gia phiên toà phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thƣ ký phiên tòa và
của những ngƣời tham gia tố tụng đến trƣớc thời điểm nghị án và đề nghị HĐXX
áp dụng các Điều 429, 471, 472, 473, 474, 475, 476, 477, 357, 468 Bộ luật Dân sự;
Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội về ... án phí và lệ phí Toà án.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc anh Nguyễn Đình H
phải trả cho ông Nguyễn Đình Q số tiền nợ gốc 50.000.000 đồng và tiền lãi theo
mức lãi suất 10%/năm kể từ ngày vay đến ngày xét xử sơ thẩm.
Về tiền án phí: Anh Nguyễn Đình H phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đƣợc thẩm tra công khai tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ông Nguyễn Đình Q là nguyên đơn vắng mặt nhƣng đã ủy
quyền cho bà Phạm Trần Phƣơng T, ông Phạm Trung Th, ông Nguyễn Trọng T.
Tại phiên tòa bà T có mặt, ông Th, ông T vắng mặt và đã có đơn xét xử vắng mặt,
bà T nhất trí vì đã có bà đại diện cho nguyên đơn là đảm bảo. Do đó, căn cứ Điều
4
227; khoản 1, 2 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, HĐXX xét xử vắng mặt ông Th,
ông T.
[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Đây là tranh chấp dân
sự về việc vay tài sản. Bị đơn hiện cƣ trú tại xã Đ, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng
nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Tứ Kỳ theo quy
định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự.
[3] Về thời hiệu khởi kiện: Ông Nguyễn Đình Q xuất trình giấy vay nợ thể hiện
ngày 07/3/2013 âm lịch (tức ngày 16/4/2013 dƣơng lịch) cho anh Nguyễn Đình H vay
số tiền 50.000.000 đồng, không có thời hạn trả, nhƣ vậy thời hạn anh H phải trả nợ
khi ông Q đòi. Ngày 29/5/2024, ông Q đã ủy quyền cho đơn vị trợ giúp pháp lý là
Công ty Luật TNHH An Phƣớc gửi văn bản yêu cầu anh H phải trả nợ gốc và tiền lãi
trong thời hạn là 10 ngày kể từ ngày nhận đƣợc thông báo nhƣng anh H vẫn không trả
và không có bất kỳ phản hồi nào, ngày 20/9/2024 ông Q khởi kiện là còn trong thời
hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 429 Bộ luật dân sự.
[4] Về nội dung của giao dịch vay tài sản: Ngày 07/3/2013 âm lịch (tức ngày
16/4/2013 dƣơng lịch) ông Q đã viết giấy biên nhận với nội dung cho anh H vay
tiền. Theo nội dung của văn bản, anh H có vay của ông Q số tiền 50.000.000 đồng,
lãi suất 12,5%/năm” có ngƣời làm chứng là anh Nguyễn Xuân P ở cùng thôn với
anh H chứng kiến. Trên cơ sở nội dung của giấy biên nhận, căn cứ theo Điều 463
và Điều 469 Bộ luật dân sự thì đây là hợp đồng vay tài sản không có kỳ hạn, hợp
đồng đã đƣợc hai bên thống thất thỏa thuận, hình thức, nội dung không vi phạm
điều cấm, không trái đạo đức xã hội. Do đó hợp đồng vay tài sản này là hợp pháp
và là căn cứ pháp lý để các bên thực hiện.
[5] Xét thoả thuận vay nợ tại giấy biên nhận ngày 07/3/2013 âm lịch (tức ngày
16/4/2013 dƣơng lịch) thấy: Đây là thỏa thuận vay tiền không có thời hạn và có lãi.
Ông Q đã nhiều lần đòi nhƣng anh H không trả. Về nguồn gốc số tiền cho anh H vay,
ông Q và bà Vân (vợ ông Q) đều thống nhất xác định đây là tài sản riêng của ông Q,
cho anh H vay riêng, không liên quan đến vợ anh H, anh H cũng thừa nhận việc vay
nợ theo các nội dung trên là đúng. Vì vậy, Tòa án buộc anh Nguyễn Đình H phải trả
cho ông Nguyễn Đình Q số tiền nợ gốc 50.000.000 đồng; Về lãi suất: tại giấy biên
nhận, các bên có thỏa thuận về lãi suất 12,5%/năm, quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn và ngƣời đại diện yêu cầu bị đơn phải trả lãi theo mức lãi suất trên. Tuy nhiên, tại
phiên tòa, ngƣời đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn chỉ yêu cầu anh H phải trả lãi
trên cơ sở mức lãi suất 10%/năm, anh H nhất trí. Xét thấy mức lãi suất nguyên đơn
yêu cầu thấp hơn mức lãi suất mà hai bên thỏa thuận tại giấy vay tiền và đây là sự tự
nguyện của nguyên đơn cần đƣợc chấp nhận. Do anh H vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên
cần buộc anh H phải trả cho ông Q lãi suất trên số tiền nợ gốc theo mức lãi suất
10%/năm kể từ ngày vay đến ngày xét xử là 4292 ngày và phải trả lãi của số tiền còn
phải thi hành kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành xong.
5
[6] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đƣợc chấp nhận nên không
phải chịu án phí, do ông Q là ngƣời cao tuổi đã đƣợc miễn nộp tạm ứng án phí nên
HĐXX không phải xử lý; Anh Nguyễn Đình H có nghĩa vụ phải trả nợ nên phải
chịu án phí dân sự quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 26
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc
hội về… án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 429, 463, 466, 357, 468, 469, 688 Bộ luật Dân sự; khoản
2 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144, 147, Điều
227; khoản 1, 2 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội về ... án
phí và lệ phí Toà án. Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Đình Q.
Buộc anh Nguyễn Đình H có nghĩa vụ thanh toán trả cho ông Nguyễn Đình
Q số tiền nợ gốc 50.000.000 đồng và tiền lãi 58.794.000 đồng (làm tròn). Tổng nợ
gốc và lãi phải trả: 108.794.000 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử cho đến khi thi hành xong bên phải thi
hành phải chịu khoản tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian
chậm trả theo quy định tại Điều 357 và Điều 468 Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí: Anh Nguyễn Đình H phải chịu 5.440.000 đồng (làm tròn) án phí
dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: Đƣơng sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm;
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu yêu
cầu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Tứ Kỳ;
- Chi cục THADS huyện Tứ Kỳ;
- Các đƣơng sự;
- Lƣu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
(Đã ký)
Nguyễn Văn Quân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 256/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 215/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 211/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 222/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm