Quyết định số 162/2024/QĐST-LĐ ngày 11/11/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 162/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 162/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 162/2024/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 162/2024/QĐST-LĐ ngày 11/11/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 162/2024/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 11/11/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Lương Thị T yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ DĨ AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 162/2024/QĐST-LĐ Dĩ An, ngày 11 tháng 11 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc lao động gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Thị M Thanh.
Thư ký phiên họp: Ông Lê Duy Long, Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên họp: Bà Nguyễn Thuý An - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dương mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý
số: 265/2024/TLST-LĐ ngày 23 tháng 10 năm 2024, về việc: “Yêu cầu tuyên bố
hợp đồng lao động vô hiệu”, theo Quyết định mở phiên họp số: 143/2024/QĐST-
LĐ ngày 04 tháng 11 năm 2024, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu gii quyt vic lao đng: Bà Lương Thị T, sinh năm 1994;
thường trú: Bản P, xã T, huyện T, tỉnh Nghệ An. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Công ty Cổ phần L; địa chỉ: Số B, đường Đ, Khu công nghiệp S, phường
T, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đi din hợp pháp: Bà Võ Thị Thu P, sinh năm 1988; địa chỉ: Số B,
đường Đ, Khu công nghiệp S, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương; là người
đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 30/10/2024). Có yêu cầu giải
quyết vắng mặt.
2. Bà Lương Thị G, sinh năm 1996; địa chỉ: Thôn N, xã C, huyện A, tỉnh
Nghệ An. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
3. Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Đường T, Khu
T, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Dương Văn T1; chức vụ: chuyên viên Bảo
hiểm xã hội thành phố D; là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày
28/10/2024). Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
2
Theo Đơn yêu cầu đề ngày 14/10/2024 và lời khai trong quá trình tố tụng,
bà Lương Thị T trình bày:
Bà đi xin việc tại Công ty T2, địa chỉ: Khu phố B, phường B, thành phố T,
tỉnh Bình Dương, vị tr việc làm: Công nhân may, công việc toàn thời gian. Bà ký
hợp đồng và bắt đầu đi làm, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tht
nghiệp t năm 2012 tại đây. T tháng 12/2012 đến tháng 2/2013 bà tiếp tục làm
việc và được Công ty Cổ phần T2 tham gia bảo hiểm, mã số BHXH 7412148009,
đến tháng 3/2013 bà xin nghỉ việc ở nhà do bn công việc gia đình. T tháng
12/2013 bà lại nộp hồ sơ xin vào làm việc ở Công ty Cổ phần T2, lúc này đang
th việc nên bắt đầu được công ty đóng bảo hiểm xã hội t tháng 01/2014 đến
tháng 9/2023. Ngoài ra, bà không làm việc ở bt cứ Công ty nào khác. T năm
2023 đến nay bà nghỉ việc.
Bà có người quen cng quê tên Lương Thị G. Do thời gian này bà G chưa
đủ tuổi để đi xin việc nên bà G hi mượn chứng minh nhân dân số 187253926 do
Công an tỉnh N cp cho bà để đi xin việc làm. Bà đồng ý cho bà G mượn chứng
minh nhân dân, sơ yếu lý lịch và bà G đi xin việc ở Công ty L. Bà G mượn hồ sơ
của bà T và ký hợp đồng lao động, làm việc ở Công ty này trong khoảng thời gian
t tháng 7/2011 đến tháng 11/2011 nghỉ việc. Sau đó bà G tiếp tục xin việc lại và
làm việc tại Công ty L vào tháng 12/2013, do lúc này bà đã đi làm và biết s bị
trng bảo hiểm nên bà G có khai báo vi Công ty về việc mượn hồ sơ của bà T để
vào làm việc. Do đó trên hệ thống bảo hiểm xã hội lưu thông tin hồ sơ Lương Thị
T tại công ty L là hồ sơ giả mặc d không bị trng thời gian đóng bảo hiểm. Sau
đó bà G không tiếp tục làm việc tại Công ty L đồng thời không s dụng chứng
minh nhân dân và thông tin cá nhân của bà để làm việc ở bt cứ doanh nghiệp nào
khác.
Căn cứ th công nhân mà Công ty L cung cp có tên bà thì bà xác định th
pha trên (năm 2011) là thông tin và hình ảnh của bà do bà cho bà G mượn, đối
vi th ở dưi (năm 2013) thì bà được cp đổi chứng minh nên bà G mượn chứng
minh mi của bà đồng thời bà G t ly hình của bà G dán vào để làm việc ở công
ty, đây là hình của bà G chứ không phải hình của bà. Năm 2024 bà đi làm thủ tục
tại cơ quan Bảo hiểm xã hội thì được biết hồ sơ bảo hiểm của bà bị ghi chú là hồ
sơ giả nên không thể làm thủ tục.
Việc bà cho người khác mượn giy tờ để có công việc làm, có thu nhp,
ngoài ra không nhằm mục đch gì khác. Đồng thời bà chỉ cho bà G mượn hồ sơ
để làm việc ở Công ty L thời gian như trên, ngoài ra không cho ai mượn thời gian
nào khác.
Nay bà làm đơn yêu cầu Toà án xem xét tuyên vô hiệu hợp đồng lao động
đứng tên bà (do bà G ký) vi Công ty L. Mục đch: Để khôi phục đúng thông tin
làm việc thc tế, được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
Bà chưa hưởng chế độ bảo hiểm gì của khoảng thời gian bà G tham gia bảo
hiểm tại Công ty L. Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết hu quả của hợp đồng vô
hiệu do quan hệ lao động thc tế giữa bà G và Công ty L đã chm dứt, đối vi các
chế độ bảo hiểm thì cơ quan có thẩm quyền s giải quyết sau khi Tòa án tuyên vô
3
hiệu hợp đồng theo quy định, không yêu cầu Tòa án xem xét. Bà không có yêu
cầu gì về chế độ bảo hiểm đối vi thời gian bà G tham gia bảo hiểm dưi tên bà.
Ti Bn t khai đề ngày 24/10/2024 bà Lương Thị G trình bày:
Bà là bạn cng quê của bà Lương Thị T. Bà bắt đầu vào D và xin việc t
năm 2011. Lúc này do bà chưa đủ 18 tuổi không thể nộp hồ sơ xin việc được nên
bà hi mượn chứng minh nhân dân của bà Lương Thị T để làm hồ sơ nộp vào
công ty, bà T đồng ý cho bà mượn chứng minh nhân dân số 187253926 do Công
an tỉnh N cp cho Lương Thị T. Sau khi mượn chứng minh và làm đầy đủ hồ sơ
thì bà nộp hồ sơ xin việc ở Công ty Cổ phần L để xin việc làm, sau đó được Công
ty gọi vào làm việc, ký hợp đồng lao động. Do đã lâu nên bà không nh rõ ngày
tháng hợp đồng, cũng không giữ bản hợp đồng nào. Người trc tiếp ký hợp đồng
vi công ty L là bà chứ không phải bà Lương Thị T, tuy nhiên toàn bộ hồ sơ giy
tờ đứng tên bà T. Bà trc tiếp làm việc ở Công ty L vi vị tr là công nhân t tháng
7/2011 đến tháng 11/2011 thì nghỉ việc. Ti tháng 12/2013, bà xin việc lại và làm
việc tại Công ty L 01 tháng thì biết bị trng bảo hiểm vi bà T do lúc này bà T đã
đi làm nên bà nghỉ việc. Bà không giữ sổ bảo hiểm trong thời gian làm việc ở đây.
Sau đó bà không s dụng chứng minh nhân dân, thông tin của bà T để làm việc ở
nơi nào khác. Mục đch bà mượn giy tờ để có công việc làm, có thu nhp, ngoài
ra không nhằm mục đch gì khác.
Nay bà Lương Thị T yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà
Lương Thị T và Công ty Cổ phần L vô hiệu do bà mi là người ký kết hợp đồng
và làm việc trc tiếp ở Công ty Cổ phần L thì bà đồng ý do hoàn toàn đúng vi
thc tế. Đề nghị Toà án giải quyết cho bà Lương Thị T để bà T được giải quyết
các chế độ bảo hiểm theo quy định. Bà không mong muốn được Công ty Cổ phần
L ký lại hợp đồng, cũng không yêu cầu được nhn chế độ bảo hiểm trong thời
gian này. Bà không yêu cầu Toà án giải quyết hu quả của hợp đồng lao động vô
hiệu.
Ti Văn bn số 02/CV-Lati/2024, ngày 30/10/2024, người đi din hợp
pháp của Công ty Cổ phần L trình bày:
Theo đơn yêu cầu của bà Lương Thị T và tài liệu km theo Công ty không
nhn được thông tin về việc cơ quan BHXH xác nhn về việc bà Lương Thị T bị
trng quá trình tham gia BHXH. Khi công ty tuyển dụng lao động thì s yêu cầu
ứng viên nộp đầy đủ hồ sơ: Đơn xin việc, sơ yếu lý lịch, giy CMND, sổ hộ khẩu
công chứng, giy khám sức khe, các giy tờ liên quan khác, nên khi bà Lương
Thị T xác nhn là không làm việc tại Công ty Cổ phần L và khai không cho ai
mượn hồ sơ là không hợp lý. Do thời gian đã lâu và bạo động diễn ra vào ngày
13/5/2014, Công ty đã bị đánh cắp và hư hng rt nhiều thiết bị máy tnh, và bị
đốt hầu hết những hồ sơ nhân s đã nghỉ việc nên không tìm ra được hồ sơ gốc
của bà T. Nhưng t hệ thống cũ, Công ty tìm được thông tin công nhân vi tên
Lương Thị T, số CMND: 187253926 có làm việc và giao kết hợp đồng lao động
tại Công ty vào hai khoảng thời gian: Giao kết hợp đồng lao động t tháng 6/2011
đến 11/2011 (nghỉ việc ngày 02/12/2011) và giao kết hợp đồng lao động tháng
12/2013 (nghỉ việc ngày 04/01/2014).
4
Ti Bn t khai ngày 28/10/2024, người đi din hợp pháp của Bo hiểm
xã hi thành phố D là ông Dương Văn T1 trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT),
bảo hiểm tht nghiệp (BHTN) của Công ty Cổ phần L cho người lao động thì
Công ty Cổ phần L có tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho bà Lương Thị T, sinh
năm 1994, số CCCD 040194007627 vi mã số BHXH 7411210558 t tháng
07/2011 đến tháng 11/2011 và t tháng 12/2013 đến tháng 12/2013, chưa nhn
trợ cp bảo hiểm xã hội. Ngoài ra bà Lương Thị T còn có mã số 7412148009, có
quá trình tham gia BHXH, BHYT, BHTN, t tháng 04/2012 đến tháng 02/2013
và t tháng 01/2014 đến tháng 09/2023 tại công ty Cổ phần T2. Về đề nghị yêu
cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu giữa bà Lương Thị T và Công ty TNHH
L, đề nghị Tòa án thành phố D căn cứ các quy định của pháp lut để tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu. Về hợp đồng lao động, giy tờ ty thân của bà Lương Thị
T, BHXH không lưu trữ những hồ sơ này.
Bảo hiểm xã hội thành phố D không có ý kiến, yêu cầu gì đối vi yêu cầu
của bà Lương Thị T.
Ý kin của Kiểm sát viên tham gia phiên họp: Thẩm phán được phân công
thụ lý giải quyết việc lao động đã thc hiện đúng, đầy đủ quy định tại Điều 361,
401, 402 Bộ lut Tố tụng dân s năm 2015. Thẩm phán chủ toạ, Thư ký phiên họp
đã tuân theo đúng quy định của Bộ lut Tố tụng dân s. Người yêu cầu, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thc hiện đúng và đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo
quy định của Bộ lut Tố tụng dân s. Về nội dung việc lao động: Căn cứ các tài
liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được đưa ra xem xét tại phiên họp, xét thy có
cơ sở chp nhn yêu cầu của bà Lương Thị T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Người yêu cầu giải quyết việc lao động là bà Lương Thị T
và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lương Thị G, Bảo hiểm xã
hội thành phố D, Công ty Cổ phần L vắng mặt tại phiên họp đồng thời có đơn yêu
cầu giải quyết vắng mặt. Căn cứ Điều 367 Bộ lut Tố tụng dân s, Tòa án tiến
hành phiên họp vắng mặt các đương s.
[2] Về nội dung: Quá trình tố tụng các đương s khai thống nht: Trong
thời gian t tháng 07/2011 đến tháng 11/2011 và tháng 12/2013, người lao động
tên Lương Thị T, sinh năm 1994, số căn cưc công dân 040194007627 được Công
ty Cổ phần L tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tht nghiệp vi
mã số là 7411210558. Quan hệ lao động giữa Công ty Cổ phần L và bà Lương
Thị T phát sinh t hợp đồng lao động (không nh rõ ngày tháng). Tuy nhiên, bà
Lương Thị T và bà Lương Thị G tha nhn người ký hợp đồng lao động vi Công
ty Cổ phần L và thc tế làm việc tại Công ty Cổ phần L trong khoảng thời gian t
tháng 07/2011 đến tháng 11/2011 và tháng 12/2013 theo hợp đồng lao động là bà
Lương Thị G chứ không phải bà Lương Thị T do bà G mượn chứng minh nhân
dân, giy tờ của bà T để đi làm việc. Đối vi bà T trong thời gian t tháng 07/2011
đến tháng 11/2011 chưa đi làm, t tháng 12/2013 làm ở Công ty Cổ phần T2. Mục
đch mượn giy tờ là để bà G có việc làm chứ không nhằm mục đch gì khác. Mặc
5
d căn cứ quá trình tham gia bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội thành phố D
cung cp không thể hiện việc bà T bị trng bảo hiểm trong các khoảng thời gian
này (Công ty Cổ phần T2 tham gia BHXH cho bà T t tháng 01/2014), tuy nhiên
trình bày của bà T và bà G về việc do tháng 12/2013 phát hiện nếu tiếp tục làm
việc s dn đến việc trng bảo hiểm, hệ thống dữ liệu bảo hiểm xã hội cũng thể
hiện thông tin ghi chú về hồ sơ lao động của bà T là hồ sơ giả, không thể tiến hành
các thủ tục để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định nên bà T phải nộp
đơn yêu cầu Toà án xem xét là ph hợp. Việc bà G ly tên bà T để giao kết hợp
đồng lao động là có tht và hành vi của bà T, bà G là hành vi la dối về mặt chủ
thể khi xác lp giao dịch dân s, vi phạm nguyên tắc t nguyện, bình đẳng, hợp
tác, tôn trọng quyền và lợi ch hợp pháp của nhau khi xác lp quan hệ lao động
vi Công ty theo quy định tại Điều 9 Bộ lut Lao động năm 1994, Điều 17 Bộ lut
Lao động năm 2012. Do đó, các hợp đồng lao động được giao kết giữa bà T (do
bà G mượn tên) vi Công ty Cổ phần L là vô hiệu theo quy định tại Điều 127,
Điều 132 Bộ lut Dân s năm 2005. Về hu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương
s không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của
Tòa án có hiệu lc pháp lut, người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm
xã hội để được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[3] Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An tại phiên
họp là ph hợp nên chp nhn.
[4] Về lệ ph giải quyết việc lao động: Bà Lương Thị T phải chịu theo quy
định của pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 35, các Điều 149, 361,
367, 370, 371, 372 và Điều 401, 402 Bộ lut Tố tụng Dân s; các Điều 127 và
Điều 132 Bộ lut Dân s năm 2005;
Căn cứ Điều 9 Bộ lut Lao động năm 1994; Điều 17 Bộ lut Lao động
năm 2012;
Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của U ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và s dụng án ph, lệ ph Toà án.
1. Chp nhn yêu cầu của bà Lương Thị T về việc tuyên bố hợp đồng lao
động vô hiệu.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Lương Thị T và Công ty Cổ phần L
(thời gian tham gia bảo hiểm xã hội t tháng 07/2011 đến tháng 11/2011 và tháng
12/2013) vô hiệu.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thc hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp lut.
2. Lệ ph sơ thẩm giải quyết việc lao động: Bà Lương Thị T chịu 300.000
(ba trăm nghìn) đồng, được khu tr toàn bộ vào số tiền tạm ứng lệ ph bà T đã
6
nộp theo biên lai thu tiền số 0001762 ngày 16 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân s thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Người yêu cầu giải quyết việc lao động, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan vắng mặt được quyền kháng cáo quyết định trong thời hạn 10 (mười) ngày
kể t ngày nhn được quyết định hoặc kể t ngày quyết định được thông báo,
niêm yết hợp lệ. Viện Kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định của pháp lut.
Nơi nhận:
- Đương s;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- CCTHADS thành phố Dĩ An;
- TAND tỉnh Bình Dương;
- Lưu hồ sơ;
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị M Thanh
Tải về
Quyết định số 162/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 162/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm