Quyết định số 162/2024/QĐST-LĐ ngày 11/11/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 162/2024/QĐST-LĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 162/2024/QĐST-LĐ ngày 11/11/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 162/2024/QĐST-LĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 11/11/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Lương Thị T yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ DĨ AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 162/2024/QĐST-Dĩ An, ngày 11 tháng 11 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc lao động gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Thị M Thanh.
Thư phiên họp: Ông Duy Long, Thư Tòa án nhân dân thành phố
Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên họp: Bà Nguyn Thuý An - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố An,
tỉnh Bình Dương mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý
số: 265/2024/TLST-LĐ ngày 23 tháng 10 năm 2024, về việc: “Yêu cầu tuyên bố
hợp đồng lao động vô hiệu”, theo Quyết định mở phiên họp số: 143/2024/QĐST-
LĐ ngày 04 tháng 11 năm 2024, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu gii quyt vic lao đng: Lương Thị T, sinh năm 1994;
thường trú: Bản P, T, huyện T, tỉnh Nghệ An. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Công ty Cổ phần L; địa chỉ: Số B, đường Đ, Khu công nghiệp S, phường
T, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đi din hp pháp: Bà Thị Thu P, sinh năm 1988; địa ch: Số B,
đường Đ, Khu công nghiệp S, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương; người
đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 30/10/2024). yêu cầu giải
quyết vắng mặt.
2. Bà Lương Thị G, sinh năm 1996; đa ch: Thôn N, C, huyện A, tỉnh
Nghệ An. Có yêu cu gii quyết vng mt.
3. Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Đường T, Khu
T, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại din hp pháp: Ông Dương Văn T1; chức vụ: chuyên viên Bảo
hiểm hội thành phố D; người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày
28/10/2024). Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
2
Theo Đơn yêu cầu đề ngày 14/10/2024 và lời khai trong quá trình tố tụng,
Lương Thị T trình bày:
Bà đi xin việc ti Công ty T2, đa ch: Khu phố B, phường B, thành phố T,
tỉnh Bình Dương, v tr vic làm: Công nhân may, công vic toàn thi gian. Bà ký
hợp đồng và bắt đầu đi làm, đóng bo him xã hi, bo him y tế, bo him tht
nghip t năm 2012 tại đây. T tháng 12/2012 đến tháng 2/2013 bà tiếp tc làm
vic và đưc Công ty Cổ phần T2 tham gia bo him, mã s BHXH 7412148009,
đến tháng 3/2013 xin ngh vic nhà do bn công việc gia đình. T tháng
12/2013 bà li np h xin vào làm vic Công ty Cổ phần T2, lúc này đang
th vic nên bắt đầu được công ty đóng bo him xã hi t tháng 01/2014 đến
tháng 9/2023. Ngoài ra, không làm vic bt c Công ty nào khác. T năm
2023 đến nay bà ngh vic.
Bà có ngưi quen cng quê tên Lương Thị G. Do thi gian này bà G chưa
đủ tuổi để đi xin việc nên bà G hi mượn chng minh nhân dân s 187253926 do
Công an tỉnh N cp cho bà để đi xin việc làm. đồng ý cho bà G n chng
minh nhân dân, sơ yếu lý lch và bà G đi xin việc Công ty L. Bà G n h
ca T và ký hợp đồng lao động, làm vic Công ty này trong khong thi gian
t tháng 7/2011 đến tháng 11/2011 ngh việc. Sau đó bà G tiếp tc xin vic li và
làm vic ti Công ty L vào tháng 12/2013, do lúc này đã đi m và biết s b
trng bo him nên bà G có khai báo vi Công ty v việc mượn h của bà T để
vào làm việc. Do đó trên h thng bo him xã hội lưu thông tin hồ sơ Lương Thị
T ti công ty L là h giả mc d không b trng thời gian đóng bo him. Sau
đó bà G không tiếp tc làm vic ti Công ty L đồng thi không s dng chng
minh nhân dân và thông tin cá nhân của đ làm vic bt c doanh nghip nào
khác.
Căn cứ th công nhân mà Công ty L cung cp có tên bà thì bà xác định th
pha trên (năm 2011) là thông tin và hình nh ca do cho bà G ợn, đối
vi th i (năm 2013) thì bà được cp đi chng minh nên bà G n chng
minh mi của bà đồng thi bà G t ly hình ca bà G dán vào để làm vic công
ty, đây hình ca bà G ch không phi hình của bà. Năm 2024 bà đi làm th tc
tại cơ quan Bảo him xã hi thì đưc biết h sơ bảo him ca bà b ghi chú là h
sơ giả nên không th làm th tc.
Vic bà cho người khác mượn giy tờ để công việc làm, thu nhp,
ngoài ra không nhằm mục đch khác. Đng thi bà ch cho bà G mượn hồ sơ
để làm việc ở Công ty L thời gian như trên, ngoài ra không cho ai mượn thời gian
nào khác.
Nay bà làm đơn yêu cầu Toà án xem xét tuyên vô hiệu hợp đồng lao động
đứng tên bà (do G ký) vi Công ty L. Mục đch: Để khôi phục đúng thông tin
làm việc thc tế, được hưởng các chế độ bo him xã hội theo quy định.
chưa hưởng chế độ bảo hiểm gì của khoảng thời gian bà G tham gia bảo
hiểm tại Công ty L. không yêu cầu Tòa án giải quyết hu quả của hợp đồng
hiệu do quan hlao động thc tế giữa bà G và Công ty L đã chm dứt, đối vi các
chế độ bảo hiểm thì cơ quan thẩm quyền s giải quyết sau khi Tòa án tuyên vô
3
hiệu hợp đồng theo quy định, không yêu cầu Tòa án xem xét. Bà không có yêu
cu gì v chế độ bo hiểm đối vi thi gian bà G tham gia bo hiểm dưi tên bà.
Ti Bn t khai đề ngày 24/10/2024 bà Lương Thị G trình bày:
là bn cng quê của Lương Thị T. bắt đầu vào D xin việc t
năm 2011. Lúc này do bà chưa đủ 18 tui không th np h xin việc được nên
hi mượn chứng minh nhân dân của Lương ThT để làm hồ sơ nộp vào
công ty, bà T đồng ý cho bà mượn chứng minh nhân dân số 187253926 do Công
an tỉnh N cp cho Lương Thị T. Sau khi mượn chứng minh và làm đầy đủ hồ
thì bà nộp hồ xin việc Công ty Cổ phần L để xin việc làm, sau đó được Công
ty gọi vào làm việc, ký hợp đồng lao động. Do đã lâu nên không nh rõ ngày
tháng hợp đồng, cũng không giữ bản hợp đồng nào. Người trc tiếp ký hợp đồng
vi công ty L bà chứ không phải Lương Thị T, tuy nhiên toàn bộ hồ sơ giy
tờ đứng tên bà T. trc tiếp làm việc Công ty L vi vị tr công nhân t tháng
7/2011 đến tháng 11/2011 thì ngh việc. Ti tháng 12/2013, xin vic li và làm
vic ti Công ty L 01 tháng thì biết b trng bo him vi bà T do lúc này bà T đã
đi m nên bà ngh vic. Bà không gi s bo him trong thi gian làm vic đây.
Sau đókhông s dng chng minh nhân dân, thông tin ca bà T để làm vic
nơi nào khác. Mục đch bà mượn giy tờ để có công việc làm, có thu nhp, ngoài
ra không nhằm mục đch gì khác.
Nay bà Lương Thị T yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà
Lương Thị TCông ty Cổ phần L hiệu do bà mi là người ký kết hợp đồng
làm việc trc tiếp Công ty Cổ phần L tđồng ý do hoàn toàn đúng vi
thc tế. Đề nghị Toà án giải quyết cho bà Lương Thị T để T được giải quyết
các chế độ bảo hiểm theo quy định. không mong muốn được Công ty Cổ phần
L ký li hợp đồng, cũng không yêu cầu được nhn chế độ bo him trong thi
gian này. Bà không yêu cu Toà án gii quyết hu qu ca hợp đồng lao động vô
hiu.
Ti Văn bn s 02/CV-Lati/2024, ngày 30/10/2024, người đi din hợp
pháp của Công ty Cổ phần L trình bày:
Theo đơn yêu cầu ca bà Lương Thị T và tài liu km theo Công ty không
nhn được thông tin v việc cơ quan BHXH xác nhn v vic bà Lương Thị T b
trng quá trình tham gia BHXH. Khi công ty tuyển dụng lao động thì s yêu cầu
ứng viên nộp đầy đhồ sơ: Đơn xin việc, yếu lý lịch, giy CMND, sổ hộ khẩu
công chứng, giy khám sức khe, các giy tờ liên quan khác, nên khi Lương
Thị T xác nhn không làm việc tại Công ty Cổ phần L khai không cho ai
mượn hsơ không hợp lý. Do thời gian đã lâu và bạo động diễn ra vào ngày
13/5/2014, Công ty đã bị đánh cắp hng rt nhiều thiết bị máy tnh, bị
đốt hầu hết những hồ nhân s đã nghỉ việc nên không tìm ra được hồ sơ gốc
của T. Nhưng thệ thống cũ, Công ty tìm được thông tin công nhân vi tên
Lương Thị T, số CMND: 187253926 có làm việc và giao kết hợp đồng lao đng
tại Công ty vào hai khoảng thời gian: Giao kết hợp đồng lao động t tháng 6/2011
đến 11/2011 (nghỉ việc ngày 02/12/2011) và giao kết hợp đồng lao động tháng
12/2013 (ngh vic ngày 04/01/2014).
4
Ti Bn t khai ngày 28/10/2024, người đi din hợp pháp của Bo hiểm
xã hi thành phố D là ông Dương Văn T1 trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dliệu tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT),
bảo hiểm tht nghiệp (BHTN) của Công ty Cổ phần L cho người lao động thì
Công ty Cổ phần L có tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho Lương Thị T, sinh
năm 1994, số CCCD 040194007627 vi số BHXH 7411210558 t tháng
07/2011 đến tháng 11/2011 t tháng 12/2013 đến tháng 12/2013, chưa nhn
trợ cp bảo hiểm xã hội. Ngoài ra bà Lương Thị T còn có mã số 7412148009, có
quá trình tham gia BHXH, BHYT, BHTN, ttháng 04/2012 đến tháng 02/2013
t tháng 01/2014 đến tháng 09/2023 tại công ty Cổ phần T2. Về đề nghị yêu
cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu giữa bà Lương Thị T và Công ty TNHH
L, đnghị Tòa án thành phố D căn cứ các quy định ca pháp lut để tuyên bố hợp
đồng lao động hiệu. Về hợp đồng lao động, giy tờ ty thân của bà Lương Thị
T, BHXH không lưu trữ những hồ sơ này.
Bảo hiểm hội thành phố D không có ý kiến, yêu cu gì đối vi yêu cầu
của bà Lương Thị T.
Ý kin của Kiểm sát viên tham gia phiên họp: Thẩm phán được phân công
thụ lý giải quyết việc lao động đã thc hiện đúng, đầy đủ quy định tại Điều 361,
401, 402 Bộ lut Tố tụng dân s năm 2015. Thẩm phán chủ toạ, Thư phiên họp
đã tuân theo đúng quy định của Bộ lut Tố tụng dân s. Ngưi yêu cu, người có
quyn li, nghĩa v liên quan đã thc hiện đúng đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo
quy định của Bộ lut Tố tụng dân s. Về nội dung việc lao động: Căn c các tài
liệu, chứng cứ trong hồ đã được đưa ra xem t tại phiên họp, xét thy
cơ sở chp nhn yêu cầu của bà Lương Thị T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Người yêu cầu giải quyết việc lao động bà Lương Thị T
những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lương Thị G, Bảo hiểm
hội thành phố D, Công ty Cphần L vắng mặt tại phiên họp đồng thời đơn yêu
cầu giải quyết vắng mặt. Căn cứ Điều 367 Bộ lut Tố tụng dân s, Tòa án tiến
hành phiên họp vắng mặt các đương s.
[2] Về nội dung: Quá trình tố tụng các đương s khai thống nht: Trong
thời gian t tháng 07/2011 đến tháng 11/2011 và tháng 12/2013, người lao động
tên Lương ThT, sinh năm 1994, số căn cưc công dân 040194007627 được Công
ty Cổ phần L tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tht nghiệp vi
số 7411210558. Quan hệ lao động giữa Công ty Cổ phần L bà Lương
Thị T phát sinh t hợp đồng lao động (không nh ngày tháng). Tuy nhiên, bà
Lương Thị T và bà Lương Thị G tha nhn người ký hợp đồng lao động vi Công
ty Cphần L thc tế làm việc tại Công ty Cổ phần L trong khoảng thời gian t
tháng 07/2011 đến tháng 11/2011 và tháng 12/2013 theo hợp đồng lao động bà
Lương Thị G chứ không phải bà Lương Thị T do bà G mượn chứng minh nhân
dân, giy tờ của bà T để đi làm việc. Đối vi T trong thời gian t tháng 07/2011
đến tháng 11/2011 chưa đi m, t tháng 12/2013 làm Công ty Cổ phần T2. Mục
đch mượn giy tờ đbà G việc làm chứ không nhằm mục đch khác. Mc
5
d căn cứ quá trình tham gia bo him xã hi do Bảo hiểm hội thành phố D
cung cp không th hin vic bà T b trng bo him trong các khong thi gian
này (Công ty Cổ phần T2 tham gia BHXH cho bà T t tháng 01/2014), tuy nhiên
trình bày ca bà T bà G v vic do tháng 12/2013 phát hin nếu tiếp tc làm
vic s dn đến vic trng bo him, h thng d liu bo him xã hi cũng th
hin thông tin ghi chú v h lao động ca bà T là h giả, không th tiến hành
các th tục để ng các chế độ bo him xã hội theo quy định nên bà T phi np
đơn yêu cầu Toà án xem xét là ph hp. Vic bà G ly tên bà T để giao kết hợp
đồng lao động là có tht và hành vi ca bà T, bà G hành vi la dối về mặt chủ
thể khi xác lp giao dịch dân s, vi phạm nguyên tắc t nguyện, bình đẳng, hợp
tác, tôn trọng quyền lợi ch hợp pháp của nhau khi xác lp quan hệ lao động
vi Công ty theo quy định tại Điều 9 Bộ lut Lao động năm 1994, Điu 17 B lut
Lao động năm 2012. Do đó, các hợp đồng lao động được giao kết giữa bà T (do
bà G mượn tên) vi Công ty Cổ phần L hiệu theo quy định tại Điều 127,
Điều 132 Blut Dân snăm 2005. Về hu quả của hợp đồng hiệu: Các đương
s không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của
Tòa án có hiệu lc pháp lut, người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm
xã hội để được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[3] Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An ti phiên
họp là ph hợp nên chp nhn.
[4] Về lệ ph giải quyết việc lao đng: Bà Lương Thị T phải chịu theo quy
định của pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 35, các Điều 149, 361,
367, 370, 371, 372 Điều 401, 402 Bộ lut Tố tụng Dân s; các Điều 127
Điều 132 Bộ lut Dân s năm 2005;
Căn cứ Điều 9 Bộ lut Lao động năm 1994; Điu 17 B lut Lao đng
năm 2012;
Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca U ban thường v Quc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và s dụng án ph, lệ ph Toà án.
1. Chp nhn yêu cầu của Lương Thị T về việc tuyên bố hợp đồng lao
động vô hiệu.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Lương Thị TCông ty Cổ phần L
(thời gian tham gia bo him xã hi t tháng 07/2011 đến tháng 11/2011 và tháng
12/2013) vô hiệu.
Các bên có quyền nghĩa vliên hệ cơ quan thẩm quyền để thc hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp lut.
2. Lệ ph sơ thẩm giải quyết việc lao động: Lương Thị T chịu 300.000
(ba trăm nghìn) đồng, được khu tr toàn bộ vào số tiền tạm ứng lệ ph bà T đã
6
nộp theo biên lai thu tiền số 0001762 ngày 16 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân s thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Người yêu cầu giải quyết việc lao động, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan vắng mặt được quyền kháng cáo quyết định trong thời hạn 10 (mười) ngày
kể t ngày nhn được quyết định hoặc kể t ngày quyết định được thông báo,
niêm yết hợp lệ. Viện Kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định của pháp lut.
Nơi nhận:
- Đương s;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- CCTHADS thành phố Dĩ An;
- TAND tỉnh Bình Dương;
- Lưu hồ sơ;
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị M Thanh
Tải về
Quyết định số 162/2024/QĐST-LĐ Quyết định số 162/2024/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 162/2024/QĐST-LĐ Quyết định số 162/2024/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất