Quyết định số 02/2024/QĐST-LĐ ngày 06/12/2024 của TAND huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 02/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 02/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 02/2024/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 02/2024/QĐST-LĐ ngày 06/12/2024 của TAND huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Quế Võ (TAND tỉnh Bắc Ninh) |
Số hiệu: | 02/2024/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 06/12/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Vũ Thị H - Tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ QUẾ VÕ
TỈNH BẮC NINH
Số: 02/2024/QĐST-VLĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Quế Võ, ngày 06 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
“V/v Tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu”
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH
Thành phần giải quyết việc lao động gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Ông Trần Xuân Nhân.
Thư ký phiên họp: Bà Nguyễn Thị Nụ - Thư ký Toà án nhân dân thị xã Quế Võ.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Quế Võ tham gia phiên họp: Bà Nguyễn
Thị Quỳnh Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 06/12/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Quế Võ mở phiên họp sơ thẩm
công khai giải quyết việc Lao động thụ lý số: 02/2024/TLST-VLĐ, ngày 04/11/2024
về việc Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, theo Quyết định mở phiên họp
số: 02/2024/QĐST-VLĐ, ngày 14/11/2024 đối với:
Người yêu cầu: Chị Vũ Thị H, sinh năm: 1991; HKTT: thôn Th, xã Đ, thị xã Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh. (Vắng mặt, xin xét xử vắng mặt).
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Công ty TNHH M.
Địa chỉ: Lô G1- B khu công nghiệp Q, phường Ph, thị xã Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Leung ka Ching Kevins, chức vụ: Tổng giám
đốc;
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Phạm Thị H, chức vụ: Giám đốc điều hành
(Vắng mặt, xin xét xử vắng mặt);
2. Bảo hiểm xã hội thị xã Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đào Trường Thi, chức vụ: Giám đốc;
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Phạm Thị Định, chức vụ: Phó Giám đốc (Vắng
mặt).
3. Chị Nguyễn Thị Hải Y, sinh năm: 1993; Địa chỉ: thôn V, xã Đ, thị xã Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh (Vắng mặt, xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
2
Tại đơn yêu cầu và quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án người yêu cầu là Chị Vũ
Thị H trình bày:
Do không hiểu biết về pháp luật, nên vào ngày 18/10/2010 Chị Vũ Thị H có cho
Chị Nguyễn Thị Hải Y (là em chồng) mượn chứng minh thư nhân dân (CMTND) để đi
làm công nhân thời vụ ở Công ty TNHH M (gọi tắt là Công ty) từ tháng 11/2010 đến
tháng 5/2011 và đã đóng bảo hiểm theo thời gian làm việc tại Công ty theo hợp đồng
lao động số M1810 ngày 18/10/2010. Đến tháng 5/2011 chị Y nghỉ làm tại Công ty
trên. Bản thân Chị H thời gian đó thì đi làm ở Công ty TNHH Canon Việt Nam- chi
nhánh Quế Võ từ tháng năm 2009 đến nay và có đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm
số 2709015348. Nay trên hệ thống của bảo hiểm xã hội Việt Nam có 02 sổ bảo hiểm xã
hội mang tên Vũ Thị Huyền, chị muốn được làm các thủ tục thanh toán hoặc hiệu chỉnh
hồ sơ bảo hiểm xã hội của mình nhưng không được.
Do vậy, chị yêu cầu đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động số M1810 ngày
18/10/2010 ký giữa Công ty TNHH M và Chị Nguyễn Thị Hải Y (tên người lao động
trong hợp đồng là tôi, tức Vũ Thị Huyền) là vô hiệu và chỉ yêu cầu giải quyết về phần
đính chính tên, tuổi, thời gian đóng…và các vấn đề khác liên quan đến bảo hiểm xã hội
còn tất cả các vấn đề khác liên quan đến giải quyết hợp đồng lao động vô hiệu các bên
đã thỏa thuận và thực hiện xong, Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết. Cụ thể, đề
nghị cho phép hiệu chỉnh sổ bảo hiểm xã hội trong thời gian chị Y làm việc tại Công ty
và đóng bảo hiểm mang tên chị để đảm bảo quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho chị.
Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Nguyễn Thị Hải Y trình bày: Chị và Chị Vũ Thị H là hai chị em dâu, do
thời gian đó chị chưa đủ tuổi đi làm thời vụ nên đã mượn Chứng minh thư nhân dân của
Chị H để ký hợp đồng lao động số M1810 ngày 18/10/2010 với Công ty TNHH M (khi
ký chị ký tên Chị Vũ Thị H). Chị đã làm việc tại Công ty từ tháng 11/2010 đến tháng
5/2011. Do làm Công ty thời vụ chị không biết đã được công ty đóng bảo hiểm xã hội
cho chị theo quy định của nhà nước. Cùng thời gian đó Chị H vẫn đang đi làm và đóng
BHXH ở Công ty TNHH Canon Việt Nam- chi nhánh Quế Võ.
Nay Chị H đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động số M1810 ngày 18/10/2010
ký giữa chị (tên người lao động trong hợp đồng là Chị Vũ Thị H) và Công ty TNHH M
là vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng lao động liên quan đến vấn đề bảo hiểm
xã hội theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi cho Chị H, chị đồng ý và
không có ý kiến yêu cầu gì.
2. Công ty TNHH M (Công ty) do Bà Phạm Thị H – Giám đốc điều hành:
Ngày 18/10/2010, Công ty và người lao động đứng tên Vũ Thị Huyền, sinh năm
1991 có xác nhận quan hệ lao động từ tháng 11/2010 đến tháng 05/2011. Mọi chế độ
chính sách liên quan đến quan hệ lao động giữa Chị Vũ Thị H và Công ty đều được
đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
3
Nay Công ty được biết, người lao động thực tế làm việc tại Công ty theo hợp đồng
lao động số M1810 không phải Chị Vũ Thị H đã ký kết mà là Chị Nguyễn Thị Hải Y.
Công ty nhận thấy việc chị Y dùng hồ sơ của Chị H để kí kết hợp đồng lao động với
Công ty là hành vi không đúng với quy định của pháp luật. Để bảo đảm quyền lợi ích
hợp pháp cho Công ty cũng như quyền lợi của Chị H, Công ty đề nghị Tòa án tuyên bố
hợp đồng lao động số M1810 ký vào tháng 18/10/2010 dưới tên người lao động Vũ Thị
Huyền vô hiệu và giải quyết về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật, vấn đề
khác liên quan đến hợp đồng lao động các bên đã tự giải quyết và thực hiện xong.
3. Bảo hiểm xã hội thị xã Quế Võ do bà Phạm Thị Định, chức vụ: Phó Giám đốc
là người đại diện theo ủy quyền trình bày:
Việc Chị Nguyễn Thị Hải Y mượn CMTND của Chị Vũ Thị H để giao kết hợp
đồng lao động, tham gia BHXH là trái quy định của pháp luật. Nguyên nhân là do chị
Y là người lao động không hiểu biết pháp luật khi mượn CMTND để giao kết hợp đồng
lao động, tham gia BHXH là trái quy định của pháp luật cũng một phần do đơn vị sử
dụng lao động thiếu trách nhiệm khi kiểm tra hồ sơ lao động trước khi giao kết hợp
đồng lao động.
Để giải quyết vụ án đảm bảo tính nhân văn và việc thực hiện pháp luật phù hợp
với thực tiễn, đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của Chị Vũ Thị H, tuyên vô hiệu đối
với Hợp đồng lao động số M1810 ngày 18/10/2010 ký tên người lao động trong hợp
đồng là Chị Vũ Thị H (thực tế là chị Y ký tên Chị H) và Công ty TNHH M là vô hiệu,
đồng thời đề nghị Tòa án xem xét phần tham gia BHXH, BHYT, BHTN của chị Y tại
Công ty cho phép hiệu chỉnh hồ sơ BHXH, cấp lại (hoặc cấp mới) sổ BHXH đối với
thời gian chị Y mượn CMTND của Chị H để làm việc và tham gia bảo hiểm xã hội.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Quế Võ phát biểu ý kiến về việc giải quyết
việc lao động: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký tại phiên họp đã tuân
theo đúng các quy định của chương XXIII Bộ luật tố tụng dân sự về Thủ tục giải quyết
việc dân sự; Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết
đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình quy định tại Điều 68, 70 Bộ luật tố
tụng dân sự.
Ý kiến về phần nội dung:
- Căn cứ các Điều 122, Điều 127, Điều 132 Bộ luật dân sự năm 2015; các Điều
117, Điều 122, Điều 127 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 29 Bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi bổ sung năm 2002 và 2006;
Điều 52 Bộ luật lao động năm 2012; các Điều 15; Điều 16, Điều 17, Điều 49, Điều 50;
Điều 51 Bộ luật lao động năm 2019; Điều 10 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày
14/12/2020 của Chính Phủ và Công văn số 1767/LĐTBXH- BHXH ngày 31/5/2022
của Bộ lao động thương binh và xã hội.
- Căn cứ khoản 1 Điều 33, điểm v khoản 2 Điều 39, khoản 1 Điều 149, Điều 371,
4
Điều 372 Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của UBTVQH quy định về án phí, lệ phí Toà án: Đề nghị:
Chấp nhận đơn yêu cầu của Chị Vũ Thị H. Tuyên bố Hợp đồng lao động số M1810
ký ngày 18/10/2010 giữa Công ty TNHH M và Chị Nguyễn Thị Hải Y (tên người lao
động trong hợp đồng là Chị Vũ Thị H) vô hiệu toàn bộ và giải quyết hậu quả của hợp
đồng vô hiệu toàn bộ theo yêu cầu của đương sự và theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm
tra tại phiên họp; Quan điểm đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân thị
xã Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Người yêu cầu là Chị Vũ Thị H, sinh năm: 1991; địa chỉ:
thôn Th, xã Đ, thị xã Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đề nghị Tòa án nhân dân thị xã Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Bộ
luật tố tụng dân sự. Ngày 18/10/2010, Công ty TNHH M và người lao động đứng tên
Vũ Thị Huyền, sinh năm: 1991; địa chỉ: thôn Th, xã Đ, thị xã Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
có xác nhận quan hệ lao động với Công ty TNHH M; địa chỉ tại: Lô G1- B khu công
nghiệp Q, phường Ph, thị xã Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh từ tháng 11/2010 đến tháng 5/2011
căn cứ theo hợp đồng lao động số M1810 ký ngày 18/10/2010 (do Chị Nguyễn Thị Hải
Y, sinh năm: 1993; địa chỉ: thôn V, xã Đ, thị xã Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh mượn hồ sơ
(CMTND) của Chị Vũ Thị H để ký kết hợp đồng lao động mang tên Chị Vũ Thị H) nên
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Quế Võ theo quy định tại điểm
v, khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Đối với yêu cầu của Chị Vũ Thị H đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động
số M1810 ký ngày 18/10/2010 đã ký giữa Công ty TNHH M với Chị Nguyễn Thị Hải
Y (do Chị Nguyễn Thị Hải Y mượn CMTND của Chị Vũ Thị H để ký hợp đồng lao
động mang tên Chị Vũ Thị H) là vô hiệu:
Xét thấy, việc Chị Nguyễn Thị Hải Y mượn chứng minh thư nhân dân (CMTND)
của Chị Vũ Thị H để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH M là không trung
thực khi giao kết hợp đồng.
Căn cứ Điều 15, 16, 17 và Điều 49 Bộ luật lao động; Điều 10 Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính Phủ và Công văn số 1767/LĐTBXH-
BHXH ngày 31/5/2022 của Bộ lao động thươn binh và xã hội thì hợp đồng lao động số
M1810 ký ngày 18/10/2010 đã ký giữa Chị Nguyễn Thị Hải Y (tên người lao động
trong hợp đồng lao động là Chị Vũ Thị H) với Công ty đã vi phạm nguyên tắc giao kết
hợp đồng, vi phạm nguyên tắc trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 15 và Điều 49
Bộ luật Lao động, do vậy Hợp đồng lao động trên là vô hiệu toàn bộ.
Giải quyết hậu quả của hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ: Việc xử lý hợp đồng
lao động số M1810 ký ngày 18/10/2010 vô hiệu toàn bộ được thực hiện theo quy định
5
tại Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Trong việc lao động này, người
yêu cầu cũng như các bên liên quan đều chỉ yêu cầu Tòa án cho phép hiệu chỉnh sổ
BHXH của Chị Vũ Thị H trong thời gian chị Y làm việc tại Công ty và có tham gia
đóng BHXH mang tên Chị H trong thời gian đó để đảm bảo quyền lợi về bảo hiểm xã
hội cho người lao động, các vấn đề khác liên quan đến hợp đồng lao động nêu trên các
bên tự thỏa thuận với nhau không yêu cầu giải quyết. Do vậy, Tòa án chỉ xem xét giải
quyết hậu quả của hợp đồng lao động liên quan đến vấn đề hiệu chỉnh hồ sơ, sổ bảo
hiểm xã hội và các vấn đề liên quan đến BHXH.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Lao động năm 2012, tương
ứng với điểm b khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Lao động năm 2019, thì “hai bên tiến hành
sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể
hoặc pháp luật về lao động”. Tuy nhiên hợp đồng lao động giao kết giữa Chị Nguyễn
Thị Hải Y (mượn tên Chị Vũ Thị H) với Công ty TNHH M đã chấm dứt từ tháng
05/2011. Do đó, Chị Nguyễn Thị Hải Y, Chị Vũ Thị H và Công ty TNHH M cần phối
hợp với Bảo hiểm xã hội thị xã Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh để hiệu chỉnh hồ sơ BHXH, cấp
lại hoặc cấp mới sổ BHXH và giải quyết các vấn đề liên quan tới bảo hiểm xã hội đối
với thời gian chị Y mượn hồ sơ (CMTND) của Chị H để làm việc và tham gia BHXH
tại Công ty TNHH M theo Hợp đồng lao động số M1810 ký vào ngày 18/10/2010.
Xét yêu cầu của chị Huyền là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật nên
cần được chấp nhận.
Về lệ phí: Chị Vũ Thị H phải chịu lệ phí giải quyết việc lao động sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 122, Điều 127, Điều 132 Bộ luật dân sự năm 2005; các Điều 117,
Điều 122, Điều 127 Bộ luật dân sự 2015;
- Căn cứ Điều 29 Bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi bổ sung năm 2002 và 2006;
Điều 52 Bộ luật lao động năm 2012; các Điều 15; Điều 16, Điều 17, Điều 49, Điều 50;
Điều 51 Bộ luật lao động năm 2019; Điều 10 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày
14/12/2020 của Chính Phủ và Công văn số 1767/LĐTBXH- BHXH ngày 31/5/2022
của Bộ lao động thương binh và xã hội.
- Căn cứ khoản 1 Điều 33, điểm v khoản 2 Điều 39, khoản 1 Điều 149, Điều 371,
Điều 372, 401, 402 Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 37 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH quy định về án phí, lệ phí Toà
án:
1. Chấp nhận đơn yêu cầu của Chị Vũ Thị H. Tuyên bố hợp đồng lao động số
M1810 ký ngày 18/10/2010 giữa Công ty TNHH M và Chị Nguyễn Thị Hải Y (tên
người lao động trong hợp đồng lao động là Chị Vũ Thị H) là vô hiệu toàn bộ.
6
Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ: Chị Vũ Thị
H, Chị Nguyễn Thị Hải Y và Công ty TNHH M có trách nhiệm phối hợp với Bảo hiểm
xã hội thị xã Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh để hiệu chỉnh hồ sơ BHXH, cấp lại hoặc cấp mới
sổ BHXH và giải quyết các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội đối với thời gian chị
Y mượn hồ sơ (CMTND) của Chị H để làm việc tại Công ty TNHH M và tham gia bảo
hiểm xã hội theo Hợp đồng lao động trên.
2. Về lệ phí giải quyết việc lao động: Chị Vũ Thị H phải chịu 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) tiền lệ phí giải quyết việc lao động sơ thẩm. Xác nhận Chị H đã nộp
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tại biên lai thu tạm ứng số 0000784 ngày
04/11/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc lao động trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc quyết định được niêm yết theo
quy định.
Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc lao động
trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định./.
Nơinhận:
- VKSND, TAND tỉnh Bắc Ninh;
- VKSND TX. Quế Võ;
- Chi cục THADS TX. Quế Võ;
- Các đương sự;
- Lưu HS-VP.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Trần Xuân Nhân
Tải về
Quyết định số 02/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 02/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm