Quyết định số 03/2024/QĐST-LĐ ngày 06/12/2024 của TAND huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 03/2024/QĐST-LĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 03/2024/QĐST-LĐ ngày 06/12/2024 của TAND huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Quế Võ (TAND tỉnh Bắc Ninh)
Số hiệu: 03/2024/QĐST-LĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 06/12/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thị Q - Tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ QUẾ VÕ
TỈNH BẮC NINH
Số: 03/2024/QĐST-V
CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Quế Võ, ngày 06 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH
THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐNG
“V/v Tuyên bố hợp đồng lao động hiệu”
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH
Thành phần giải quyết việc lao động gồm:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Ông Trần Xuân Nhân.
Thư phiên họp: Nguyễn Thị Nụ -Thư Toà án nhân dân thị xã Quế Võ.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Quế Võ tham gia phiên họp: Bà Nguyễn Thị
Quỳnh Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 06/12/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Quế mở phiên họp thẩm
công khai giải quyết việc Lao động thụ số: 03/2024/TLST-VLĐ, ngày 05/11/2024 về
việc Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động hiệu, theo Quyết định mở phiên họp số:
03/2024/QĐST-VLĐ, ngày 14/11/2024, đối với:
Người yêu cầu: Chị Nguyễn Thị Q, sinh năm: 1991; HKTT: Xóm 4, khu H, phường
V, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. (Vắng mặt, xin xét xử vắng mặt).
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Công ty TNHH M.
Địa chỉ: Lô G1- B khu công nghiệp Q, phường P, thị xã Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Leung ka Ching Kevins, chức vụ: Tổng giám đốc;
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Phạm Thị H, chức vụ: Giám đốc điều hành. (Vắng
mặt, xin xét xử vắng mặt);
2. Bảo hiểm xã hội thị xã Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đào Trường Thi, chức vụ: Giám đốc;
Người đại diện theo ủy quyền: Phạm Thị Định, chức vụ: Phó Giám đốc. (Vắng
mặt, xin xét xử vắng mặt).
3. Chị Nguyễn Thị H, sinh năm: 1994; Địa chỉ: khu phố V, phường B, thị Quế ,
tỉnh Bắc Ninh. (Vắng mặt, xin xét xử vắng mặt).
2
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
Tại đơn yêu cầu quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án người yêu cầu Chị Nguyễn
Thị Q trình bày:
Năm 2011 do không hiểu biết về pháp luật, nên vào ngày 17/02/2011 chị có cho Chị
Nguyễn Thị H, sinh năm: 1994; Địa chỉ: khu phố V, phường B, thị Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh (là em họ chị) mượn chứng minh thư nhân dân (CMTND) để đi làm công nhân thời
vụ Công ty TNHH M (gọi tắt là Công ty) từ tháng 3/2011 đến hết tháng 7/2011 đã
đóng bảo hiểm theo thời gian làm việc trên tại Công ty theo hợp đồng lao động số M1943
ký ngày 17/02/2011. Đến hết tháng 7/2011 Chị H nghỉ làm tại Công ty trên, thời gian Chị
H làm việc tại Công ty thì đóng bảo hiểm nhưng tên sổ bảo hiểm hội thì mang tên
Chị Q (số sổ 2711012776). Bản thân Chị Q trong thời gian đó thì làm việc Công ty
TNHH Canon Việt Nam- chi nhánh Quế từ tháng 7/2009 đến tháng 02/2023 có đóng
bảo hiểm hội tại Công ty TNHH Canon Việt Nam theo sổ bảo hiểm số 2709015346
mang tên của chị. Nay trên hệ thống của bảo hiểm hội Việt Nam 02 sổ bảo hiểm
mang tên Chị Nguyễn Thị Q, do vậy chị muốn được làm các thủ tục thanh toán hoặc hiệu
chỉnh hồ sơ bảo hiểm xã hội của mình nhưng không được.
Do vậy, chị yêu cầu đề nghị Tòa án tuyên bhợp đồng lao động số M1943 ngày
17/02/2011 giữa Công ty TNHH M Chị Nguyễn Thị H (tên người lao động trong hợp
đồng lao động trên là Chị Nguyễn Thị Q) vô hiệu chỉ yêu cầu giải quyết về phần đính
chính tên, tuổi, thời gian đóng bảo hiểm…và các vấn đề khác liên quan đến bảo hiểm
hội trong thời gian Chị H làm việc tại Công ty dưới tên của chị còn tất cả các vấn đề
khác liên quan đến giải quyết hợp đồng lao động vô hiệu các bên đã tự thỏa thuận và thực
hiện xong, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Cụ thể, Chị Q đề nghị cho phép hiệu chỉnh
sổ bảo hiểm xã hội, cấp lại hoặc cấp mới sổ BHXH và giải quyết các vấn đề liên quan đến
bảo hiểm hội trong thời gian Chị H làm việc tại Công ty đóng bảo hiểm mang n
chị để đảm bảo quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho chị.
Những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Nguyễn Thị H trình bày: Chị và Chị Nguyễn Thị Q là chị em họ, và do không
hiểu biết pháp luật, do thời gian đó chị chưa đủ tuổi đi làm thời vụ nên đã mượn Chứng
minh thư nhân dân của Chị Q để hợp đồng lao động số M1943 ngày 17/02/2011 với
Công ty TNHH M (khi chị ký tên Chị Nguyễn Thị Q). Sau khi hợp đồng lao động
chị đã làm việc tại Công ty từ tháng 3/2011 đến hết tháng 7/2011. Do làm lao động thời vụ
nên chị không biết đã được Công ty đóng bảo hiểm xã hội cho chị theo quy định của nhà
nước, sau này chị mới biết Công ty đã đóng bảo hiểm hội cho chị trong thời gian chị
làm việc tại Công ty nhưng tên sổ bảo hiểm là Nguyễn Thị Quyên. Cùng thời gian đó Chị
Q vẫn đang đi làm đóng BHXH Công ty TNHH Canon Việt Nam- chi nhánh Quế Võ.
3
Nay Chị Q đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động số M1943 ngày 17/02/2011
giữa chị (tên người lao động trong hợp đồng là Chị Nguyễn Thị Q) và Công ty TNHH
M là vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng lao động liên quan đến vấn đề bảo hiểm
xã hội theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi cho Chị Q, chị đồng ý và không
có ý kiến hay yêu cầu gì.
2. Công ty TNHH M (Công ty) do Bà Phạm Thị H Giám đốc điều hành:
Ngày 17/02/2011, Công ty và người lao động đứng tên Nguyễn Thị Quyên, sinh năm
1991 xác nhận quan hệ lao động từ tháng 3/2011 đến hết tháng 7/2011. Mọi chế độ
chính sách liên quan đến quan hệ lao động giữa Chị Nguyễn Thị Q (người lao động tên
trong hợp đồng lao động) Công ty đều được đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật.
Nay Công ty được biết, người lao động thực tế làm việc tại Công ty theo hợp đồng
lao động số M1943 không phải Chị Nguyễn Thị Q đã kết là Chị Nguyễn Thị H.
Công ty nhận thấy việc Chị H dùng hồ sơ của Chị Q đ kết hợp đồng lao động với Công
ty là hành vi không đúng với quy định của pháp luật. Để bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp
cho Công ty cũng như quyền lợi của Chị Q, Công ty đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng lao
động số M1943 ký vào tháng 17/02/2011 dưới tên người lao động Nguyễn Thị Quyên
hiệu giải quyết về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật, vấn đề khác liên quan
đến hợp đồng lao động các bên đã tự giải quyết và thực hiện xong.
3. Bảo hiểm xã hội thị Quế do bà Phạm Thị Định, chức vụ: Phó Giám đốc
người đại diện theo ủy quyền trình bày:
Việc Chị Nguyễn Thị H mượn CMTND của Chị Nguyễn Thị Q để giao kết hợp đồng
lao động, tham gia BHXH trái quy định của pháp luật. Nguyên nhân do Chị H
người lao động không hiểu biết pháp luật khi mượn CMTND của người khác để giao kết
hợp đồng lao động, tham gia BHXH là trái quy định của pháp luật cũng một phần do đơn
vị sử dụng lao động thiếu trách nhiệm khi kiểm tra hồ lao động trước khi giao kết hợp
đồng lao động.
Để giải quyết vụ án đảm bảo tính nhân văn và việc thực hiện pháp luật phù hợp với
thực tiễn, đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của Chị Nguyễn Thị Q, tuyên vô hiệu đối với
Hợp đồng lao động số M1943 ngày 17/02/2011 tên người lao động trong hợp đồng
Chị Nguyễn Thị Q (thực tế là Chị H ký tên Chị Q) và Công ty TNHH M là vô hiệu, đồng
thời đề nghị Tòa án xem xét phần tham gia BHXH, BHYT, BHTN của Chị H tại Công ty
cho phép hiệu chỉnh hồ sơ BHXH, cấp lại (hoặc cấp mới) sổ BHXH đối với thời gian Chị
H mượn CMTND của Chị Q để hợp đồng lao động, làm việc tại Công ty tham gia
bảo hiểm xã hội.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Quế phát biểu ý kiến về việc giải quyết
4
việc lao động: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký tại phiên họp đã tuân theo
đúng các quy định của chương XXIII Bộ luật ttụng dân sự về Thủ tục giải quyết việc dân
sự; Việc chấp nh pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết đã thực
hiện đúng các quyền nghĩa vụ của mình quy định tại Điều 68, 70 Bộ luật tố tụng dân
sự.
Ý kiến về phần nội dung:
- Căn cứ các Điều 122, Điều 127, Điều 132 Bộ luật dân sự năm 2015; các Điều 117,
Điều 122, Điều 127 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 29 Bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi bổ sung năm 2002 2006;
Điều 52 Bộ luật lao động năm 2012; các Điều 15; Điều 16, Điều 17, Điều 49, Điều 50;
Điều 51 Bộ luật lao động năm 2019; Điều 10 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày
14/12/2020 của Chính Phủ và Công văn số 1767/LĐTBXH- BHXH ngày 31/5/2022 của
Bộ lao động thương binh và xã hội.
- Căn cứ khoản 1 Điều 33, điểm v khoản 2 Điều 39, khoản 1 Điều 149, Điều 371,
Điều 372 Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của UBTVQH quy định về án phí, lệ phí Toà án: Đề nghị:
Chấp nhận đơn u cầu của Chị Nguyễn Thị Q. Tuyên bố Hợp đồng lao động số
M1943 ngày 17/02/2011 giữa Công ty TNHH M Chị Nguyễn Thị H (tên người lao
động trong hợp đồng là Chị Nguyễn Thị Q) vô hiệu toàn bộ giải quyết hậu quả của hợp
đồng vô hiệu toàn bộ theo yêu cầu của đương sự và theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc dân sự được thẩm tra
tại phiên họp; Quan điểm đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân thị xã Quế
, tỉnh Bắc Ninh nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Người yêu cầuChị Nguyễn Thị Q, sinh năm: 1991; địa chỉ:
Xóm 4, khu H, phường V, tỉnh Bắc Ninh đề nghị Tòa án nhân n thị Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh tuyên bố hợp đồng lao động hiệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Bộ luật tố tụng
dân sự. Ngày 17/02/2011, Công ty TNHH M người lao động đứng tên Nguyễn Thị
Quyên, sinh năm: 1991; địa chỉ: Xóm 4, khu H, phường V, tỉnh Bắc Ninh xác nhận
quan hệ lao động với Công ty TNHH M; địa chỉ tại: Lô G1- B khu công nghiệp Quế Võ I,
phường Phương Liễu, thị Quế , tỉnh Bắc Ninh từ tháng 3/2011 đến hết tháng 7/2011
căn cứ theo hợp đồng lao động số M1943 ngày 17/02/2011 (do Chị Nguyễn Thị H, sinh
năm: 1994; địa chỉ: khu phố V, phường B, thị Quế , tỉnh Bắc Ninh mượn hồ
(CMTND) của Chị Nguyễn Thị Q để ký kết hợp đồng lao động mang tên Chị Nguyễn Thị
Q) nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Quế Võ theo quy định tại
5
điểm v, khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Đối với yêu cầu của Chị Nguyễn Thị Q đnghị Tòa án tuyên bố hợp đồng lao
động số M1943 ký ngày 17/02/2011 đã giữang ty TNHH M với Chị Nguyễn Thị H
(do Chị Nguyễn Thị H mượn CMTND của ChNguyễn Thị Q để hợp đồng lao động
mang tên Chị Nguyễn Thị Q) là vô hiệu:
Xét thấy, việc Chị Nguyễn Thị H mượn chứng minh thư nhân dân (CMTND) của Ch
Nguyễn Thị Q để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH M không trung thực
khi giao kết hợp đồng.
Căn cứ Điều 15, 16, 17 Điều 49 Bộ luật lao động; Điều 10 Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính Phủ Công văn số 1767/LĐTBXH-
BHXH ngày 31/5/2022 của Bộ lao động thươn binh xã hội thì hợp đồng lao động số
M1682 ngày 06/9/2010 đã giữa Chị Nguyễn Thị H (tên người lao động trong hợp
đồng lao động Chị Nguyễn Thị Q) với Công ty đã vi phạm nguyên tắc giao kết hợp
đồng, vi phạm nguyên tắc trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Điều 49 Bluật
Lao động, do vậy Hợp đồng lao động trên vô hiệu toàn bộ.
Giải quyết hậu quả của hợp đồng lao động hiệu toàn bộ: Việc xử hợp đồng
lao động số M1943 ký ngày 17/02/2011 vô hiệu toàn bộ được thực hiện theo quy định tại
Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Trong việc lao động này, người yêu
cầu cũng như các bên liên quan đều chỉ yêu cầu Tòa án cho phép hiệu chỉnh sổ BHXH của
Chị Nguyễn ThQ đối với thời gian Chị H m việc tại Công ty và đóng BHXH
mang tên Chị Q trong thời gian đó để đảm bảo quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho người lao
động, các vấn đề khác liên quan đến hợp đồng lao động nêu trên các bên tự thỏa thuận với
nhau không yêu cầu giải quyết. Do vậy, Tòa án chỉ xem xét giải quyết hậu quả của hợp
đồng lao động liên quan đến vấn đề hiệu chỉnh hồ sơ, sổ bảo hiểm hội các vấn đề
liên quan đến BHXH.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Lao động năm 2012, tương
ứng với điểm b khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Lao động năm 2019, thì “hai bên tiến hành
sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể
hoặc pháp luật về lao động”. Tuy nhiên, hợp đồng lao động giao kết giữa Chị Nguyễn Thị
H (mượn n Chị Nguyễn Thị Q) với ng ty TNHH M đã chấm dứt từ tháng 07/2011. Do
đó, Chị Nguyễn Thị H, Chị Nguyễn Thị Q Công ty TNHH M cần phối hợp với Bảo
hiểm hội thị xã Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh để hiệu chỉnh hồ BHXH, cấp lại hoặc cấp
mới sổ BHXH giải quyết các vấn đề liên quan tới bảo hiểm xã hội đối với thời gian Chị
H mượn hồ (CMTND) của Chị Q đlàm việc tham gia BHXH tại Công ty TNHH
M theo Hợp đồng lao động số M1943 vào ngày 17/02/2011.
Xét yêu cầu của Chị Nguyễn Thị Q sở, phù hợp với quy định của pháp luật
6
nên cần được chấp nhận.
Về lệ phí: Chị Nguyễn Thị Q phải chịu lệ phí giải quyết việc lao động thẩm theo
quy định của pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 122, Điều 127, Điều 132 Bộ luật dân sự năm 2005; các Điều 117,
Điều 122, Điều 127 Bộ luật dân sự 2015;
- Căn cứ Điều 29 Bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi bổ sung năm 2002 2006;
Điều 52 Bộ luật lao động năm 2012; các Điều 15; Điều 16, Điều 17, Điều 49, Điều 50;
Điều 51 Bộ luật lao động năm 2019; Điều 10 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày
14/12/2020 của Chính Phủ và Công văn số 1767/LĐTBXH- BHXH ngày 31/5/2022 của
Bộ lao động thương binh và xã hội.
- Căn cứ khoản 1 Điều 33, điểm v khoản 2 Điều 39, khoản 1 Điều 149, Điều 371,
Điều 372, 401, 402 Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 37 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH quy định về án phí, lệ phí T
án:
1. Chấp nhận đơn yêu cầu của Chị Nguyễn Thị Q. Tuyên bố hợp đồng lao động số
M1943 ngày 17/02/2011 giữa Công ty TNHH M Chị Nguyễn Thị H (tên người lao
động trong hợp đồng lao độngChị Nguyễn Thị Q) hiệu toàn bộ.
Hậu quả pháp của việc tuyên bố hợp đồng lao động hiệu toàn bộ: Chị Nguyễn
Thị Q, Chị Nguyễn Thị H và Công ty TNHH M trách nhiệm phối hợp với Bảo hiểm xã
hội thị Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh để hiệu chỉnh hồ sơ BHXH, cấp lại hoặc cấp mới sổ
BHXH giải quyết các vấn đề liên quan đến bảo hiểm hội đối với thời gian ChH
mượn hồ sơ (CMTND) của Chị Q để làm việc tại Công ty TNHH M tham gia bảo hiểm
xã hội theo Hợp đồng lao động trên.
2. Về lệ phí giải quyết việc lao động: Chị Nguyễn Thị Q phải chịu 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) tiền lphí giải quyết việc lao động thẩm. Xác nhận Chị Q đã nộp
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tại biên lai thu tạm ứng s0000787 ngày 05/11/2024
của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc lao động trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc quyết định được niêm yết theo
quy định.
Viện kiểm sát cùng cấp quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc lao động
trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyền kháng nghị trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định./.
7
Nơinhận:
- VKSND, TAND tỉnh Bắc Ninh;
- VKSND TX. Quế Võ;
- Chi cục THADS TX. Quế ;
- Các đương sự;
- Lưu HS-VP.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Trần Xuân Nhân
Tải về
Quyết định số 03/2024/QĐST-LĐ Quyết định số 03/2024/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 03/2024/QĐST-LĐ Quyết định số 03/2024/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất