Quyết định số 39/2024/QĐST-LĐ ngày 22/11/2024 của TAND TP. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 39/2024/QĐST-LĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 39/2024/QĐST-LĐ ngày 22/11/2024 của TAND TP. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Việt Trì (TAND tỉnh Phú Thọ)
Số hiệu: 39/2024/QĐST-LĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 22/11/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị N yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ V
TỈNH P
Số: 39/2024/QĐST-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
V, ngày 22 tháng 11 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
“Về việc: Tun bố Hợp đồng lao động vô hiệu”
A ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH P
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm :
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Đào Thị H.
- Thư phiên họp: Phùng Thị Hoàng Q - Thư Tòa án nhân n thành
phố V, tỉnh P.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố V, tỉnh P tham gia phiên họp:
Ông Đặng Trần Th - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 11 m 2024, tại trsở Tòa án nhân n thành phố V, tỉnh P
mphiên họp thẩm công khai giải quyết việc n sự thụ số: 38/2024/TLST-
ngày 07 tháng 11 năm 2024 về việc Tuyên bố Hợp đồng lao động hiệu
theo Quyết định mphiên họp thẩm giải quyết việc dân ssố: 53/2024/QĐST-
ngày 18 tháng 11 m 2024 gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu: Chị Thị N, sinh năm 1991.
Địa chỉ: Khu 5, C, huyện L, tỉnh P.
- Người quyền li nghĩa vụ liên quan:
1. Bảo hiểm hội tỉnh P.
Địa ch: Đường Nguyễn Tất Thành, phường T, TP. V, tỉnh P.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lưu Quốc Th; Chức vụ: Trưởng phòng
quản thu - sổ thẻ ông Trần Anh T; Chức vụ: Chuyên viên phòng quản thu -
sổ thẻ. (Theo Quyết định ủy quyền số: 02/2024/QĐ-UQ ngày 02/01/2024)
2. Ch Nguyễn Th N, sinh năm 1994.
Địa chỉ: Khu 2, Q, huyện T, tỉnh P.
(Các đương s đều xin gii quyết vng mt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Trong đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự và bản tự khai chị Vũ Thị N trình y:
Tháng 10/2009 do không hiểu biết pháp luật, chị cho chị Nguyễn Thị N, sinh
năm 1994; địa chỉ: Khu 2, Quang Húc, huyện Tam ng, tỉnh P mượn mt bộ hồ
xin việc mang tên chị Thị N để xin vào m việc tại Công ty TNHH
DOWON địa chỉ tại khu công nghiệp Thụy n, thành ph V, tỉnh P. Sau khi
vào làm việc tchị N ng ty TNHH DOWON đã kết hợp đồng lao động
mang n chị Thị N. Chị N đã làm việc tại Công ty TNHH DOWON được
2
đóng bảo him hội theo quy định của pháp luật vi số bảo him hi
TA80001710 cho đến tháng 11/2009 tthôi việc. Trong khoảng thời gian này, chị
cũng m việc đóng bảo him hội theo số bảo him 2509009576 tại Công
ty TNHH YAKJIN Việt Nam. Đến nay chị được quan Bảo hiểm hội tỉnh P
thông báo chị đã bị trùng đóng bảo him hi từ tháng 10/2009 đến tháng
11/2009, do một hợp đồng lao động mang tên Thị N đã đóng bảo hiểm
hội tại Công ty TNHH DOWON Công ty TNHH DOWON hin nay đã giải
th không n hoạt động. Nay chị xác định việc cho chị Nguyễn Thị N mượn hồ
xin việc không đúng trái quy định của pháp luật, vy chị làm đơn này u
cầu Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh P tuyên hủy hợp đồng lao động ký giữa Công
ty TNHH DOWON với chị Nguyn Thị N nhưng lấy tên chị là Thị N tháng
10/2009 là hiệu do s lừa dối và đề nghị thoái thu thời gian đóng bảo him
hội từ tháng 10/2009 đến tháng 11/2009 tại số sổ bảo him TA80001710 theo sự tính
toán của Bảo him hội tỉnh P và chị đồng ý trả lại s tiền thoái thu bảo him hội
này cho nời lao động thực tế là chị Nguyễn Thị N.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Nguyễn Thị N trình bày: Tháng
10/2009 do chị không hiểu biết pháp luật, nên chị đã mượn của chị Thị N một
bộ hồ sơ để xin việc tại Công ty TNHH DOWON địa chỉ tại khu công nghiệp
Thụy Vân, thành phV, tỉnh P. Sau khi vào làm việc t Công ty TNHH DOWON
đã hợp đồng lao động với chị (nhưng lấy n Thị N) Công ty đóng bảo
him cho chị từ tháng 10/2009 đến tháng 11/2009 thì chị xin nghỉ việc không làm ở
Công ty TNHH DOWON, số sổ bảo him TA80001710. Trong thời gian chị m
việc ng ty TNHH DOWON tchị Thị N xin vào làm việc tại Công ty
TNHH YAKJIN Việt Nam được Công ty TNHH YAKJIN Việt Nam đóng bảo
him hội tại số sổ bảo hiểm 2509009576 nên có thời gian đóng trùng bảo hiểm
với nhau. Nay chị Thị N yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh P tuyên hủy
Hợp đồng lao động ký giữa chị (nhưng lấy n Thị N) ng ty TNHH
DOWON tháng 10/2009 hiu do có sự lừa dối đề nghị thoái thu thời gian
đóng bảo him hội từ tháng 10/2009 đến tháng 11/2009 số s bảo hiểm
TA80001710 theo stính toán của bảo hiểm xã hội tỉnh P chị hoàn toàn đồng ý và
chị mong muốn được nhn lại số tiền thoái thu bảo hiểm xã hội này cho người lao
động thực tế chị. Hin nay do thời gian đã lâu nên chị không còn lưu giữ Hợp
đồng lao động ký giữa chị dưới tên chị Thị N với Công ty TNHH DOWON. Do
bận công việc chị có đơn xin được giải quyết vng mặt.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm hội tỉnh P do ông Trần
Anh Tuấn người đại diện theo ủy quyền trình bày: Qua soát bảo hiểm hội
(BHXH) trên hệ thống, Bảo hiểm xã hội tỉnh P phát hiện trường hợp Vũ Thị N,
sinh năm 1991xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh P 02 số sổ bảo hiểm xã hội b
trùng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, cụ thể:
Số sổ 01: TA80001710 được cấp tại Công Ty TNHH DOWON, Thụy n,
thành phố V, tỉnh P thời gian tham gia BHXH từ tháng 10/2009 đến tháng
11/2009.
Số sổ 02: 2509009576 được cấp tại ng ty TNHH YAKJIN Việt Nam,
Thụy n, thành phố V, tỉnh P, thời gian tham gia BHXH từ tháng 08/2009 đến
nay.
3
Tháng 10/2009, Nguyễn Thị N (người mượn hồ sơ) đi làm tại Công ty
TNHH DOWON tham gia BHXH theo mã số BHXH TA80001710. Thời đim
đó Thị N đang làm việc tham gia bảo him hội tại Công ty TNHH
YAKJIN Việt Nam theo mã số BHXH 2509009576.
Nay Thị N trình y là do thiếu hiểu biết n đã cho Nguyễn Thị N
mượn hồ để đi làm, cthể: Nguyễn Thị N đã lấy 01 bộ hồ sơ, sơ yếu lịch
mang tên Thị N để xin việc tại ng Ty TNHH DOWON. Trong thời gian
Nguyễn Thị N làm việc dưới n Thị N tại ng Ty TNHH DOWON t Vũ
Thị N đang làm việc tại Công ty TNHH YAKJIN Việt Nam, vậy người ký hợp
đồng lao động với ng Ty TNHH DOWON và làm việc tại Công Ty TNHH
DOWON là bà Nguyễn Thị N.
Đối với việc đóng BHXH: Sau khi ng ty người lao động ký hợp đồng lao
động, ng ty sẽ gửi hồ sơ, danh sách người lao động đến quan BHXH để làm
thủ tục đóng BHXH theo quy định pháp luật, đảm bảo quyn lợi cho người lao
động. Điu này đã dẫn đến việc Thị N 02 ssBHXH trùng thời gian
đóng BHXH tại 02 nơi làm việc khác nhau.
Để đảm bảo quyền lợi cho Vũ Thị N đề nghị Toà án tuyên quyền lợi
nghĩa vụ ca các bên như sau:
- Đồng ý vi yêu cầu khởi kiện của bà Vũ Thị N.
- Đề nghị yêu cầu quan Bảo him hội tỉnh P thoái thu thi gian tham
gia BHXH của mã sBHXH TA80001710, mang n Thị N từ tháng 10/2009
đến tháng 11/2009 tại Công ty TNHH DOWON, với tổng stin là: 342.000đ (Ba
trăm bốn mươi hai nghìn đồng).
Ngoài ra do công việc bận n Bảo hiểm hội tỉnh P đề nghị được vắng mặt
trong tất cả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa
gii, phiên xét xử, phiên họp giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án.
* Đối với ng ty TNHH DOWON ký hợp đồng lao động với chị Nguyễn Thị
N (dưới n chị Thị N) hin nay không còn tồn tại trên hệ thống thông tin đăng
ký kinh doanh quốc gia, đã giải thể.
* Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố V, tỉnh P phát biu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thm phán, Thư ký các đương stừ khi
thụ việc dân sự đến khi mở phiên họp đã chấp hành đúng quy định ca Bluật T
tụng n sự đề nghị Hội đồng phiên họp chấp nhận đơn yêu cầu của chị Vũ Th
N. Tuyên bố Hợp đồng lao động ký giữa Công ty TNHH DOWON với chị Vũ Thị
N tháng 10/2009 (do chị Nguyễn Thị N mượn hồ ) hiu toàn b giải
quyết hậu quả pháp lý của việc tuyên bố Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ là thoái
thu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2009 đến tháng 11/2009 tại sổ bảo
him hội s TA80001710 cấp tại ng ty TNHH DOWON. Số tiền thi thu
theo sự tính toán của Bảo him hội tỉnh P là: 342.000đ (Ba trăm bốn ơi hai
nghìn đồng) được trả lại cho chị Nguyễn Thị N. Chị Thị N phải chịu lệ phí gii
quyết việc dân sự thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc n sự; ý kiến
của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh P nhn
định:
[1]. Về tố tụng: Hợp đồng lao động chị ThN yêu cầu Tòa án tuyên bố vô
hiệu được kết tại trụ sở Công ty TNHH DOWON địa chỉ tại khu công nghiệp
Thụy Vân, thành phV, tỉnh P. Căn cứ khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 35,
đim v khoản 2 Điều 39 của Bluật Tố tụng dân sự, vụ việc thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thành phV, tỉnh P là đúng quy định pháp luật.
Tại phiên họp ngưi yêu cầu những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đều xin giải quyết vắng mt. Căn cứ khoản 3 Điều 367 Bộ lut Ttụng n sự, Tòa
án tiến hành phiên họp vắng mặt tất cả các đương sự.
[2]. Xét yêu cầu đề nghTòa án tuyên bố hợp đồng lao động đã ký giữa Công ty
TNHH DOWON chị Thị N (do chị Nguyễn Thị N mượn hồ sơ) vào tháng
10/2009 hiệu thấy rằng: Chị Nguyễn Thị N sử dụng hồ của chThị N để
hợp đồng lao động với Công ty TNHH DOWON sự lừa dối do người lao
động kết hợp đồng không đúng chủ thể, điều đó đã ảnh ởng trực tiếp đến quyn
lợi ích hợp pháp của chị ThN dẫn đến vi phạm quy định của Bộ luật Lao
động, Lut Bảo hiểm xã hội nên yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động hiệu của ch
Vũ ThN là có căn cứ được chấp nhận.
Thời gian Công ty TNHH DOWON đóng bảo him hội cho chị Nguyễn Thị
N (mượn tên chị Thị N) tại số s bảo hiểm là TA80001710 từ tháng 10/2009 đến
tháng 11/2009 thì cũng trong khoảng thời gian này chị Thị N đang làm việc tại
Công ty TNHH YAKJIN Việt Nam và được Công ty TNHH YAKJIN Việt Nam
đóng bảo him hội tại số sổ 2509009576 nên đã dẫn đến thời gian đóng trùng
hai sổ bảo him xã hội đều mang tên Thị N. Đối với Công ty TNHH DOWON
được Sở kế hoạch đầu tỉnh P cho biết sau khi kiểm tra trên hệ thống thông tin
đăng kinh doanh quốc gia thì ng ty TNHH DOWON không n tồn tại trên hệ
thống, đã gii thể. Do Hợp đồng lao động giữa Công ty TNHH DOWON chị
Thị N (thực tế do chị Nguyễn Thị N ) hiệu, vậy để đảm bảo quyền
lợi ích hợp pháp của người lao động cho nên phải giải quyết hậu quả của Hợp đồng
vô hiu cần thoái thu toàn bộ thời gian đóng bảo him xã hội từ tháng 10/2009 đến
tháng 11/2009 của số sổ bảo him TA80001710 đúng số tiền thoái thu này theo
sự nh toán của Bảo him xã hội tỉnh P 342.000đ (Ba trăm bốn mươi hai nghìn
đồng) được trả lại cho nời lao động thực tế là chị Nguyễn Thị N là phù hợp.
[3]. Về lệ phí: Chị Vũ Thị N phải chịu lệ phí theo quy định pháp luật.
[4]. Xét đề nghị của Vin kiểm sát nhân n thành phố V, tỉnh P n cứ
và phù hợp với quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ khoản 1 Điu 33, đim d khoản 2 Điều 35, đim v khoản 2 Điều 39, khoản
1 Điều 149, khoản 3 Điều 367, Điu 370, 371, 372, 401, 402 của Bluật T tụng dân
sự; Điu 122, Điều 132 Bộ luật Dân sự 2005; Điều 6, Điều 30 Bluật Lao động năm
5
1994; Điều 50 Bộ luật lao động năm 2012; Điu 15; điểm b khoản 1 Điu 49, Điều 50;
Điều 51 Bộ lut Lao động năm 2019; Khoản 1 Điều 37 Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v Quốc hội khóa 14 quy
định về mức thu, min, giảm, thu, nộp, qunsử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhn đơn yêu cầu của chị Thị N. Tuyên bố Hợp đồng lao động
giữa ng ty TNHH DOWON với chị Vũ Thị N tháng 10/2009 (do chị Nguyễn Th
N n hồ sơ) là vô hiệu toàn bộ.
2. Hậu quả pháp của việc tuyên bố Hợp đồng lao động hiệu toàn bộ:
Thoái thu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2009 đến tháng 11/2009 tại sổ
bảo hiểm hội sTA80001710 cấp tại Công ty TNHH DOWON. Số tin thoái thu
theo sự tính toán của Bảo him hi tỉnh P 342.000đ (Ba trăm bốn ơi hai
nghìn đồng) trả lại cho chị Nguyn Thị N.
3. Về lphí gii quyết việc n sthẩm: Chị Vũ Thị N phi chịu 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) lphí giải quyết việc dân sự thẩm. Xác nhận chị Vũ Thị N
(do Bùi Thị Huyền nộp thay) đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng lệ
phí theo Biên lai thu tạm ng án phí, lệ phí Tòa số 0003231 ngày 07/11/2024 của
Chi cục Thi hành ánn sự thành phố V, tỉnh P.
4. Về quyền kng o, kháng nghị: Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhn được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định
được niêm yết theo quy định pháp luật. Viện kiểm sát nhân n thành phố V, tỉnh P
quyền kháng nghị trong thi hn 10 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Viện
kim sát nhân n tỉnh P quyn kháng nghị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
Tòa án ra quyết định.
Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
- VKSND TP. V, T P;
- Chi cục THADS TP. V, T. P;
- Các đương sự;
- u hồ sơ, VP.
Đào Thị H
Tải về
Quyết định số 39/2024/QĐST-LĐ Quyết định số 39/2024/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 39/2024/QĐST-LĐ Quyết định số 39/2024/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất