Quyết định số 171/2024/QĐST-LĐ ngày 22/11/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 171/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 171/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 171/2024/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 171/2024/QĐST-LĐ ngày 22/11/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 171/2024/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 22/11/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Nguyễn Thị H yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 171/2024/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 22 tháng 11 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Thị Mỹ Thanh.
Thư ký phiên họp: Bà Đỗ Thị Hương Giang - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên họp: Ông Lê Thanh Tùng- Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Dĩ An
mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý số:
280/2024/TLST-VLĐ ngày 08 tháng 11 năm 2024 về việc
“
Yêu cầu tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc lao
động số: 150/2024/QĐST-LĐ ngày 18 tháng 11 năm 2024, gồm những người
tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc lao động: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1990;
thường trú: Thôn Q, xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; địa chỉ liên hệ: Số A, khu phố
B, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Công ty Cổ phần L; địa chỉ: Số B đường Đ, khu công nghiệp S, phường
T, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
+ Bà Phạm Thị H1, sinh năm 1993; địa chỉ: khu phố B, phường T, thành
phố B, tỉnh Bình Dương. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
+ Bảo hiểm xã hội thành phố D; địa chỉ: Đường T, Khu T, phường D, thành
phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Dương Văn T, sinh năm 1988; địa chỉ: Số
A khu phố T, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương, là người đại diện theo ủy
quyền. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
2
- Theo đơn yêu cầu giải quyết việc lao động và lời khai trong quá trình giải
quyết bà Nguyễn Thị H trình bày:
Từ tháng khoảng tháng 11/2008 đến tháng 01/2009, bà H có làm việc tại
Công ty TNHH J, địa chỉ: Lô D đường số F, Khu công nghiệp S, phường D, thành
phố D, tỉnh Bình Dương và có đóng bảo hiểm xã hội số: 7408299737.
Nay bà Nguyễn Thị H tiến hành điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế thì bên Bảo hiểm xã hội rà soát và phát hiện hồ sơ bảo hiểm của bà H
bị trùng. Lý do bị trùng bảo hiểm: Bà H cho hàng xóm là bà Phạm Thị H1 sử dụng
thông tin của bà H (Nguyễn Thị H) để giao kết Hợp đồng lao động với Công ty
Cổ phần L1 khoảng từ tháng 10/2008 đến tháng 3/2011, đóng bảo hiểm xã hội số
7408278583.
Cùng thời gian đó, bà H giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH J
đến khoảng tháng 01 năm 2009 thì bà H nghỉ việc. Do đó, bà H bị trùng thời gian
tham gia bảo hiểm từ tháng 10/2008 đến tháng 3/2011 tương đương với thời gian
bà H1 mượn hồ sơ lao động của bà H. Vào thời điểm năm 2008, bà H1 chưa đủ
tuổi để đủ điều kiện ứng tuyển lao động. Bà H và bà H1 là hàng xóm của nhau
nên bà H mới hỗ trợ bà H1 mượn thông tin cá nhân làm hồ sơ lao động. Vì chúng
tôi không hiểu biết về pháp luật, chỉ nghĩ đến cách tìm kế sinh nhai nên mới để
lại hậu quả pháp lý như ngày hôm nay.
Vì vậy, bà H yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa Nguyễn Thị H với
Công ty Cổ phần L1 khoảng từ tháng 10/2008 đến tháng 3/2011 vô hiệu. Ngoài
ra, bà H không yêu cầu giải quyết hậu quả của việc tuyên bố hợp đồng lao động
vô hiệu cũng như không có yêu cầu gì khác.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thị H1 trình bày:
Bà H1 và bà Nguyễn Thị H là hàng xóm với nhau. Khoảng năm 2008, bà
H1 chưa làm chứng minh nhân dân và chưa đủ tuổi để đi xin việc, do hoàn cảnh
nhà nghèo, buộc phải kiếm tiền phụ giúp gia đình nên bà H1 đã sử dụng thông tin
của bà H để vào làm việc tại Công ty Cổ phần L1 và giao kết hợp đồng lao động,
tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ tháng khoảng thời gian từ
tháng 10/2008 đến tháng 3/2011.
Do đó, để đảm bảo quyền lợi của bà H, bà H1 đề nghị Tòa án nhân dân
thành phố Dĩ An tuyên Hợp đồng lao động (từ tháng 10/2008 đến tháng 3/2011)
giữa bà Nguyễn Thị H và Công ty Cổ phần L1 khoảng vô hiệu. Ngoài ra, bà H1
không có yêu cầu gì trong vụ việc này.
- Ông Dương Văn T là người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương (viết tắt là
BHXH) trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT),
bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của Công ty Cổ phần L cho người lao động thì
Công ty có tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho bà Nguyễn Thị H sinh năm 1990,
3
số CCCD 066190015958, với mã số BHXH 7408278583 từ tháng 10/2008 đến
tháng 03/2011 tại Công ty Cổ phần L chưa nhận trợ cấp BHXH một lần.
- Ngoài ra bà Nguyễn Thị H còn có mã số 7408299737 có quá trình tham
gia BHXH, BHYT, BHTN từ tháng 11/2008 đến tháng 01/2009 tại Công Ty
TNHH J.
Về đề nghị yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu giữa bà Nguyễn
Thị H và Công ty Cổ phần L, đề nghị Tòa án Nhân dân thành phố Căn cứ theo
Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Nghị định số 145/2020/NĐ- CP quy định về việc
xử lý hợp đồng lao động vô hiệu để tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Về hợp đồng lao động, giấy tờ tùy thân của bà Nguyễn Thị H, BHXH không
có lưu trữ những hồ sơ này.
Về các yêu cầu khác của bà Nguyễn Thị H, BHXH không có ý kiến.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Cổ phần L:
Quá trình tố tụng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Cổ phần
L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý việc lao động, Tòa án đã triệu
tập hợp lệ Công ty Cổ phần L để làm việc, lấy lời khai; cung cấp chứng cứ, tham
gia phiên họp sơ thẩm giải quyết việc lao động nhưng Công ty Cổ phần L vắng
mặt không có lý do. Đồng thời, Công ty Cổ phần L cũng không có ý kiến, yêu cầu
gì đối với yêu cầu của bà Nguyễn Thị H.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An phát biểu
ý kiến về việc giải quyết việc lao động và đề nghị: Quá trình tố tụng, Thẩm phán,
Thư ký phiên họp, người yêu cầu bà Nguyễn Thị H, người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan bà Phạm Thị H1, Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương đã
chấp hành theo đúng quy định của pháp luật, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Công ty Cổ phần L chấp hành không đúng quy định. Về nội dung: Xét thấy,
yêu cầu của bà Nguyễn Thị H là có căn cứ, đề nghị Tòa án xem xét chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Cổ phần L đã được
triệu tập hợp lệ tham gia phiên họp nhưng vắng mặt không rõ lý do. Người yêu
cầu bà Nguyễn Thị H người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thị H1,
Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương có đơn yêu cầu giải quyết vắng
mặt. Vì vậy, căn cứ Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành phiên họp
vắng mặt các đương sự.
[2] Trong thời gian từ tháng 10/2008 đến tháng 03/2011, người lao động
tên Nguyễn Thị H, sinh năm 1990, căn cước công dân số 066190015958 được
Công ty Cổ phần L tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
với mã số bảo hiểm xã hội là 7408299737, dựa trên hợp đồng lao động giữa Công
ty Cổ phần L và bà H trong thời gian từ tháng 10/2008 đến tháng 03/2011, hai bên
ký kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên, bà Nguyễn Thị H và bà Phạm Thị H1 thừa
nhận người ký hợp đồng lao động với Công ty Cổ phần L và thực tế làm việc tại
Công ty Cổ phần L trong khoảng thời gian từ tháng 10/2008 đến tháng 03/2011
4
theo hợp đồng lao động là bà Phạm Thị H1 chứ không phải bà Nguyễn Thị H do
bà H1 mượn chứng minh nhân dân, giấy tờ của bà H để đi làm việc. Đối với bà H
trong thời gian này đang thực tế làm việc tại Công ty TNHH J. Do bà H1 chưa đủ
tuổi nên bà H đã cho bà H1 mượn chứng minh nhân dân để đi làm việc. Trình bày
của bà H và bà H1 phù hợp với hồ sơ bảo hiểm xã hội thể hiện trong thời gian từ
tháng 11/2008 đến tháng 01/2009 có quá trình tham gia tại Công ty TNHH J. Xét,
việc bà H1 lấy tên bà H để giao kết hợp đồng lao động là hành vi vi phạm nguyên
tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực khi xác lập quan hệ lao
động theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động, vi phạm nghĩa vụ
cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động nên
thuộc trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ theo khoản 1 Điều 49 của
Bộ luật Lao động.
[3] Quá trình làm việc, Bảo hiểm xã hội thành phố D cung cấp thông tin về
thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bà Nguyễn Thị H bị trùng từ tháng 10/2008
đến tháng 03/2011. Do đó, bà H yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động được ký kết
giữa Công ty Cổ phần L với bà Nguyễn Thị Hiền T1 tháng 10/2008 đến tháng
03/2011 vô hiệu là có cơ sở chấp nhận.
[4] Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương sự xác định không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật, người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được
giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[5] Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực
hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
[6] kiến của đại diện Viện kiểm sát về nội dung việc lao động, các thủ
tục tố tụng, quá trình tiến hành tố tụng cũng như diễn biến tại phiên họp là phù
hợp với quy định của pháp luật.
[7] Về lệ phí: Bà Nguyễn Thị H phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 33, 39, 149, 367, 401, 402 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Căn cứ các Điều 15, 16, 49, 50 và 51 của Bộ luật Lao động;
- Căn cứ Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của bà Nguyễn Thị
H.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị H với Công ty Cổ phần
L thời gian làm việc từ tháng 10/2008 đến tháng 03/2011 bị vô hiệu.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
5
2/ Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Bà Nguyễn Thị H phải chịu
300.000 (ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai
thu số 0001821 ngày 30/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ
An, tỉnh Bình Dương.
3/ Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng
cáo trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ
ngày quyết định được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền
kháng nghị quyết định giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ
ngày Tòa án ra quyết định.
4/ Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THA DS TP.Dĩ An;
- Các đương sự;
- Lưu: HS.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊNHỌP
Nguyễn Thị Mỹ Thanh
Tải về
Quyết định số 171/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 171/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm