Quyết định số 182/2024/QĐ-VLĐ ngày 29/11/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 182/2024/QĐ-VLĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 182/2024/QĐ-VLĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 182/2024/QĐ-VLĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 182/2024/QĐ-VLĐ ngày 29/11/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 182/2024/QĐ-VLĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 29/11/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của người yêu cầu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 182/2024/QĐST-VLĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 29 tháng 11 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Đào Thị Thu Vân.
Thư ký phiên họp: Ông Trần Hồng Sơn - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương tham gia
phiên họp: Bà Nguyễn Thị Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Dĩ An mở
phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý số: 290/2024/TLST-VLĐ,
ngày 15/11/2024 về việc
“
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” theo Quyết định
mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc lao động số: 156/2024/QĐST-LĐ ngày 25 tháng
11 năm 2024, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu: bà Nguyễn Hồng X, sinh năm 1994; thường trú: ấp T, xã P,
huyện P, tỉnh Đồng Nai; địa chỉ liên hệ: tổ D, ấp T, xã B, huyện C, tỉnh Đồng Nai, có
đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Ngọc Y, sinh năm 1998; thường trú: ấp T, xã P, huyện P, tỉnh Đồng
Nai; địa chỉ liên hệ: ấp B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An; có đơn yêu cầu giải quyết vắng
mặt;
2. Công ty TNHH C1; địa chỉ: Lô A, đường số B, KCN S, phường D, thành phố
D, tỉnh Bình Dương;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Kwon Uk J – chức vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo uỷ quyền: Bà Ngô Thị C, sinh năm 1979; địa chỉ liên hệ:
39/27/36, đường L, khu phố C, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Theo Giấy uỷ
quyền ngày 20/11/2024, có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt;
3. Bảo hiểm xã hội thành phố C1, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: đường T, Khu T,
phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Dương Văn T, sinh năm 1988; địa chỉ: Đường T,
Trung tâm hành chính D, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương, là người đại diện
theo ủy quyền (theo văn bản ủy quyền ngày 25/11/2024); có đơn yêu cầu giải quyết vắng
mặt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
2
Tại đơn yêu cầu bà Nguyễn Hồng X trình bày:
Từ tháng 5/2015 cho đến nay, bà X làm việc tại Công ty TNHH MTV L tại địa
chỉ lô S, đường số C, KCN T, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An và có đóng bảo hiểm xã hội
số: 8015011377. Nay bà X liên hệ Bảo hiểm xã hội tiến hành điều chỉnh thông tin bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì phía bên Bảo hiểm xã hội rà soát và phát hiện hồ sơ bảo
hiểm của bà X bị trùng. Lý do bị trùng bảo hiểm: Do lúc trước chưa hiểu rõ thông tin về
vấn đề đóng Bảo hiểm xã hội nên bà X có cho em gái của bà X là bà Nguyễn Ngọc Y
mượn thông tin cá nhân của bà X để giao kết hợp đồng lao động tại Công ty TNHH C1
từ tháng 8/2015 đến tháng 9/2015. Đồng thời, cũng trong khoảng thời gian này, bà X
đang giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH MTV L. Do đó, bà X bị trùng thời
gian tham gia bảo hiểm từ tháng 8/2015 đến tháng 9/2015 tại Công ty TNHH MTV L
và Công ty TNHH C1. Nay bà X yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà
Nguyễn Hồng X (do bà Nguyễn Ngọc Y ký thay) và Công ty TNHH C1 vô hiệu.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH C1 do bà Ngô Thị C đại
diện trình bày:
Theo dữ liệu Công ty TNHH C1 còn lưu trữ thì bà Nguyễn Hồng X được nhận
vào làm việc tại công ty từ ngày 30 tháng 06 năm 2015 và ký họp đồng lao động chính
thức vào ngày 30 tháng 07 năm 2015. Công ty đã trả lương và đóng BHXH theo đúng
quy định, đã được cơ quan BHXH chấp nhận và cấp sổ BHXH số: 7415062302, Công
ty đã tham gia BHXH cho bà X từ Tháng 08/2015 đến tháng 09/2015. Ngày 28/09/2015
người này đã nghỉ việc tai Công ty. Việc bà Nguyễn Ngọc Y sử dụng thông tin của bà
Nguyễn Hồng X để tham gia ký kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH C1 thì phía
công ty không hề hay biết, đây là lỗi của bà X và bà Y. Nay, bà X có yêu cầu Tòa án
tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Hồng X (do bà Nguyễn Ngọc Y ký thay)
và Công ty TNHH C1 vô hiệu thì công ty không có ý kiến, đề nghị Toà án giải quyết
theo quy định của pháp luật. Về Tòa án yêu cầu cung cấp thông tin về bà Nguyễn Hồng
X, tuy nhiên do thời gian người lao động này nghỉ việc quá lâu (gần 10 năm) nên công
ty không còn lưu giữ hồ sơ nữa, không có hồ sơ để cung cấp cho Tòa án.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố D,
tỉnh Bình Dương do ông Dương Văn T đại diện trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của Công ty TNHH C1 cho người lao động thì
Công ty có tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho Bà Nguyễn Hồng X sinh năm 1994, số
CCCD 096194006953, với mã số BHXH 7415062302 từ tháng 08/2015 đến tháng
09/2015 tại Công ty TNHH C1 chưa nhận trợ cấp BHXH một lần. Ngoài ra, bà Nguyễn
Hồng X còn có mã BHXH số 8015011377 có quá trình tham gia BHXH, BHYT, BHTN
từ tháng 05/2015 đến tháng 03/2018 tại Công ty TNHH Một Thành Viên L. Về yêu cầu
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu giữa bà Nguyễn Hồng X và Công ty TNHH C1 thì
đề nghị Tòa án căn cứ theo Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Nghị định số 145/2020/ND-
CP quy định về việc xử hợp đồng lao động vô hiệu để tuyên bố hợp đồng lao động vô
hiệu. Về hợp đồng lao động, giấy tờ tùy thân của bà Nguyễn Hồng X thì BHXH không
có lưu trữ những hồ sơ này.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Ngọc Y trình bày:
Do lúc trước chưa hiểu rõ thông tin về vấn để đóng Bảo hiểm xã hội nên tháng
8/2015 đến tháng 9/2015 bà Y có mượn thông tin cá nhân của chị gái bà Y là bà Nguyễn
3
Hồng X để giao kết hợp đồng lao động tại Công ty TNHH C1. Bà Y làm việc tại Công
ty TNHH C1 từ tháng 8/2015 đến tháng 9/2015. Tuy nhiên, trước khi bà Y giao kết hợp
đồng lao động với Công ty TNHH C1 thì bà Nguyễn Hồng X cũng đang sử dụng thông
tin này để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH MTV L và bà X làm việc tại
Công ty TNHH MTV L từ tháng 5/2015 cho đến tháng 3/2018. Khi bà X liên hệ Bảo
hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương xin điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội thì
nhận được thông báo là thông tin bảo hiểm bị trùng vì lý do nêu trên. Do đó, bà Y đề
nghị Toà án chấp nhận yêu cầu của bà X, để bà X điều chỉnh lại thông tin BHXH.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An phát biểu ý kiến
về việc giải quyết việc dân sự và đề nghị:
Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Thư ký phiên tòa và đương sự đã chấp hành theo
đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung: Xét thấy, yêu cầu của người yêu cầu là có căn cứ, đề nghị Hội đồng
xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà X.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc lao động được thẩm
tra tại phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà X, bà Y, Bảo hiểm xã Hội thành phố D, Công ty
TNHH C1 có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Căn cứ Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Tòa án tiến hành phiên họp vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
Quá trình tố tụng các đương sự khai thống nhất trình bày như sau: Người lao
động tên Nguyễn Hồng X, sinh năm 1994, số căn cước công dân 096194008653, quá
trình tham gia bảo hiểm có 02 mã BHXH: Đối với mã bảo hiểm xã hội số: 7415062302
từ tháng 08/2015 đến tháng 09/2015 tại Công ty TNHH C1 chưa nhận trợ cấp BHXH
một lần; đối với mã bảo hiểm xã hội số: 8015011377 từ tháng 05/2015 đến tháng
03/2018 tại Công ty TNHH Một Thành Viên L. Bà X và bà Y xác định thời gian từ tháng
08/2015 đến tháng 09/2015 bản thân bà X không làm việc cho Công ty TNHH C1, nhưng
em gái của bà X tên là Nguyễn Ngọc Y mượn chứng minh nhân dân của bà X để ký hợp
đồng lao động với Công ty TNHH C1 và làm việc tại Công ty TNHH C1 từ 08/2015 đến
tháng 09/2015. Phía bà X và bà Y trình bày do không hiểu biết về pháp luật về thông tin
BHXH nên mới cho mượn thông tin của nhau để tham gia ký kết hợp đồng lao động
trên. Phía người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH C.M.C Vina và Cơ
quan Bảo hiểm xã hội thành phố C1 thống nhất với lời trình bày của bà X và bà Y.
[3] Xét lời trình bày của các đương sự thấy rằng: Trong khoản thời gian từ tháng
8/2015 đến tháng 9/2015, bà X tham gia ký kết hợp đồng lao động cùng một lúc 02 công
ty, đó là Công ty TNHH C1 và Công ty TNHH MTV L, nhưng thực tế bà X chỉ làm việc
tại Công ty TNHH MTV L, còn người làm việc tại Công ty TNHH C1 là bà Y (em ruột
của bà X) vì bà Y mượn giấy chứng minh nhân dân của bà X để tham gia lao động. Bản
thân bà X và bà Y không hề biết sự việc này là vi phạm pháp luật. Lời trình bày của bà
X, bà Y là phù hợp với hồ sơ bảo hiểm xã hội thể hiện trong thời gian từ tháng 8/2015
đến tháng 9/2015, bà Nguyễn Hồng X có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội tại Công
ty TNHH C1 với số BHXH: 7415062302 và Công ty TNHH MTV L với số BHXH:
4
8015011377. Xét thấy việc bà Y lấy tên bà X và giấy tờ tuỳ thân của bà X để giao kết
hợp đồng lao động với Công ty TNHH C1 là hành vi lừa dối về mặt chủ thể khi xác lập
giao dịch dân sự, vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và
lợi ích hợp pháp của nhau khi xác lập quan hệ lao động theo quy định tại Điều 9 Bộ luật
Lao động năm 1994, sửa đổi bổ sung năm 2006. Do đó việc bà Nguyễn Hồng X yêu cầu
tuyên vô hiệu hợp đồng lao động từ tháng 8/2015 đến tháng 9/2015 giữa bà Nguyễn
Hồng X (do bà Nguyễn Ngọc Y mượn tên) với Công ty TNHH C1 là có căn cứ theo quy
định tại Điều 127, Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005, các đương sự khác cũng thống
nhất, không có tranh chấp. Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương sự xác định
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật, người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được
giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[4] Về lệ phí: Bà Nguyễn Hồng X phải chịu theo quy định.
[5] Ý kiến và đề nghị của kiểm sát viên tại phiên họp phù hợp với nhận định của
Tòa án nên chấp nhận.
Từ các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều: 15, 16, 49 của Bộ luật Lao động năm 2019;
Căn cứ vào các Điều: 149, 367, 401, 402 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của bà Nguyễn Hồng X.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Hồng X, sinh năm 1994, thường
trú: ấp T, xã P, huyện P, tỉnh Đồng Nai; địa chỉ liên hệ: tổ D, ấp T, xã B, huyện C, tỉnh
Đồng Nai (do bà Nguyễn Ngọc Y ký kết) với Công ty TNHH C1 từ tháng 8/2015 đến
tháng 9/2015 vô hiệu.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các
thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Bà Nguyễn Hồng X phải chịu 300.000
(ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu số: 0001892
ngày 08/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo
trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết
định được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định
giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền
kháng nghị trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
4. Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
5
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục Thi hành án Dĩ An;
- Các đương sự;
- Hồ sơ;
- Lưu./.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(Đã ký)
Đào Thị Thu Vân
Tải về
Quyết định số 182/2024/QĐ-VLĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 182/2024/QĐ-VLĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm