Quyết định số 184/2024/QĐST-LĐ ngày 29/11/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 184/2024/QĐST-LĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 184/2024/QĐST-LĐ ngày 29/11/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 184/2024/QĐST-LĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 29/11/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của Trần Thị T. Tuyên bố hợp đồng lao động đã ký giữa bà Trần Thị T với Công ty TNHH D là vô hiệu toàn bộ.
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 184/2024/QĐST-
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 29 tháng 11 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Trần Hải Nam.
Thư ký phiên họp: Ông Hoàng Ngọc Linh - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên họp: Bà Bùi Thị Xuân Tình - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố An,
tỉnh Bình Dương mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ
số: 293/2024/TLST-VLĐ ngày 15 tháng 11 năm 2024 về việc:
Yêu cầu tuyên bố
hợp đồng lao động hiệu”, theo Quyết định mở phiên họp thẩm giải quyết
việc dân sự số: 293/2024/QĐST-VDS ngày 25 tháng 11 năm 2024, gồm những
người tham gia tố tụng sau đây:
1. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Trần Thị T, sinh năm 1992;
HKTT: Ấp Đ, thị trấn T, huyện T, tỉnh Kiên Giang; Địa chỉ liên hệ: Số A đường
Đ, khu phố C, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương, tỉnh Bình Dương;
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2.1. Bà Nguyễn Phương T1, sinh năm 1993; HKTT: Thị Trấn Đ, huyện C,
tỉnh Tĩnh; Địa chỉ liên hệ: Thôn N, C, huyện C, tỉnh Tĩnh (Vắng mặt,
có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
2.2. Công ty TNHH D; Địa chỉ: T đất số 104, 106, 107A, 164, 165, 166,
169, 170, 173, 174, 183, 184, 185, A đường số F, phường T, thành phố D, tỉnh
Bình Dương;
Người đại diện hợp pháp: Ông Deng Jian X; Chức vụ: Tổng Giám đốc
(Vắng mặt, có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
2.3. Bảo hiểm hội thành phố D; Địa chỉ: Đường T, khu T, khu phố N,
phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương;
Người đại diện hợp pháp: Ông Dương Văn T2, sinh năm 1988; Địa chỉ: B
thành phố D, tỉnh Bình Dương - Khu T, tỉnh Bình Dương - người đại diện theo
văn bản ủy quyền ngày 19/11/2024). (Vắng mặt, yêu cầu giải quyết vắng mặt).
2
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
* Tại Đơn yêu cầu ghi ngày 31/10/2024 quá trình giải quyết việc dân
sự, người yêu cầu bà Trần Thị T trình bày:
Nguyễn Phương T1, sinh năm 1993 bạn của Trần Thị T. Vào
khoảng tháng 05-06/2011 do T1 chưa đủ tuổi lao động nên mượn T hồ
sơ lao động (gồm có chứng minh nhân dân số 183884180 do Công an tỉnh H cấp
cho T ngày 16/7/2008) để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH D;
Địa chỉ: T đất số 104, 106, 107A, 164, 165, 166, 169, 170, 173, 174, 183, 184,
185, A đường số F, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Công ty TNHH D đã đóng bảo hiểm cho bà Nguyễn Phương T1 với tên bà
Trần Thị T từ tháng 05 đến 06/2011 số sổ 7411146571.
Tuy nhiên, thực tế khoảng thời gian từ tháng 05 đến tháng 06/2011 bà Trần
Thị T làm việc tại Công ty TNHH G (nay là công ty M); địa chỉ: Lô C, đường số
F khu công nghiệp V Singapore, phường A, thành phố T tỉnh Bình Dương
đóng Bảo hiểm xã hội mã số: 7411292922.
Nay Trần Thị T tiến hành điều chỉnh thông tin bảo hiểm hội, bảo hiểm
y tế thì quan Bảo hiểm xã hội soát phát hiện hồ sơ bảo hiểm của Trang
bị trùng từ tháng 05/2011 đến tháng 06/2011 (bị trùng thời gian tham gia bảo hiểm
từ tháng 05/2011 đến tháng 06/2011 tương đương với thời gian Nguyễn Phương
T1 mượn hồ sơ lao động của bà T).
T đã liên hệ với quan Bảo hiểm hội thành phố D nhờ hướng dẫn
thì cán bộ hướng dẫn bà T đến Tòa án để tuyên bốhiệu đối với hợp đồng lao
động giữa Nguyễn Phương T1 với tên của Trần Thị T Công ty TNHH D
theo hướng dẫn tại Công văn 1767/LĐTBXH-BHXH ngày 31/5/2022 của Bộ L.
Do T bà Nguyễn Phương T1 không hiểu biết về pháp luật nên mới
cho mượn giấy tờ để ký hợp đồng lao động như trên. Do đó, bà T yêu cầu Tòa án
nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương Tuyên bố hợp đồng lao động giữa
Trần Thị T Công ty TNHH D là vô hiệu. Do Nguyễn Phương T1 đã sử
dụng thông tin ca bà T để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH D.
T chỉ yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động hiệu, ngoài ra không yêu cầu giải
quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
Việc bà Nguyễn Phương T1 mượn hồ sơ lao động của bà T để làm việc tại
Công ty TNHH D lỗi của bà T và bà T1 và không liên quan đến Công ty. Do đó,
bà T tự nguyện chịu toàn bộ lệ phí lao động sơ thẩm theo quy định.
Ngoài ra, bà T xác định không ý kiến, hay yêu cầu khác trong việc
này.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Phương T1 trình bày:
Trần Thị T, sinh năm 1992 bạn của Nguyễn Phương T1. Vào
khoảng tháng 05-06/2011 do bà T1 chưa đủ tuổi lao động nên bà T1 có mượn bà
T hồ sơ lao động (gồm chứng minh nhân dân số 183884180 do Công an tỉnh
3
H cấp cho T ngày 16/7/2008) để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH
D; Địa chỉ: T đất số 104, 106, 107A, 164, 165, 166, 169, 170, 173, 174, 183, 184,
185, A đường số F, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Công ty TNHH D đã đóng bảo hiểm cho bà Nguyễn Phương T1 với Trần
Thị T từ tháng 05 đến tháng 06/2011 số sổ 7411146571.
Tuy nhiên, thực tế khoảng thời gian từ tháng 05 đến tháng 06/2011 bà Trần
Thị T làm việc tại Công ty TNHH G (nay là công ty M); địa chỉ: Lô C, đường số
F khu công nghiệp V Singapore, phường A, thành phố T tỉnh Bình Dương
đóng Bảo hiểm xã hội mã số: 7411292922.
Đến thời điểm hiện tại do đã lâu nên hợp đồng lao động và các giấy tờ liên
quan khi T1 sử dụng thông tin của Trần Thị T hợp đồng lao động với
Công ty TNHH D đã thất lạc hết không thể cung cấp cho Tòa án. Tại thời điểm
lấy thông tin của Trần Thị T để giao kết hợp đồng, bản thân T1 T
không hiểu biết pháp luật nên đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bà Trần Thị T.
Do đó, đối với yêu cầu của bà Trần Thị T về việc yêu cầu Toà án tuyên b
hợp đồng lao động giữa bà Trần Thị TCông ty TNHH D vô hiệu thì bà T1
đồng ý.
Nguyễn Phương T1 xác định không ý kiến, hay yêu cầu gì trong việc
này. Đồng thời, T1 đề nghị Tòa án tiến hành giải quyết vắng mặt trong suốt
quá trình tố tụng của Tòa án.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH D trình bày:
Khi xin việc tại Công ty, tất cả những người lao động phải hồ xin
việc, yếu lịch đầy đủ phải xác nhận của chính quyền địa phương thì
mới được nhận vào làm việc. Công ty căn cứ hồ sơ hợp lệ của người lao động đ
hợp đồng theo quy định. Ngoài ra, Công ty không thể xác định được chính xác
người lao động có phải đúng nhân thân như hồ sơ hay không bởi vì hình ảnh trên
chứng minh nhân dân được cấp thời gian lâu thể không giống hoàn toàn với
người lao động tại thời điểm xin việc.
Khi người lao động vào làm việc thì công ty phải tham gia bảo hiểm xã hội
cho người lao động đó theo quy định của pháp luật.
Các tài liệu chứng cứ liên quan người lao động Trần Thị T do đã lâu nên
Công ty không còn lưu trữ các tài liệu liên quan nên không thể cung cấp cho Tòa
án.
Nay đối với yêu cầu của bà Trần Thị T, Công ty đề nghị Tòa án căn cứ vào
quy định của pháp luật để giải quyết. Công ty không biết sự việc Nguyễn
Phương T1 mượn thông tin nhân của Trần Thị T để làm hồ lao động. Đây
là lỗi của bà T và T1, không liên quan gì đến Công ty TNHH D.
Công ty TNHH D c định không có ý kiến, hay yêu cầu gì trong việc này.
Đồng thời, đề nghị Tòa án tiến hành giải quyết vắng mặt trong suốt quá trình tố
tụng của Tòa án.
4
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm hội thành phố D
trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp của Công ty TNHH D cho người lao động thì Công ty
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho bà Trần Thị T
sinh năm 1992, số CCCD 042192021213, với số bảo hiểm hội 7411146571
từ tháng 05/2011 đến tháng 06/2011 tại Công ty TNHH D chưa nhận trợ cấp bảo
hiểm xã hội một lần.
Ngoài ra, Trần Thị T còn số 7411292922 quá trình tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 07/2011 đến tháng
02/2012 tại Công ty TNHH G. Về đề nghị yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động
hiệu giữa Trần Thị T và Công ty TNHH D, đề nghị Tòa án căn cứ theo Điều
9, Điều 10, Điều 11 của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định
về việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu để tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Công ty TNHH D giao kết lại hợp đồng lao động với người mượn hồ hay
không. Về hợp đồng lao động, giấy tờ tùy thân của Trần Thị T, quan Bảo
hiểm xã hội thành phố D không có lưu trữ những hồ sơ này.
Về các yêu cầu khác của Trần Thị T, Bảo hiểm hội thành phố D không
có ý kiến. Đề nghị Toà án giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Bảo hiểm hội thành phố D không ý kiến, yêu cầu khác
và đề nghị Tòa án tiến hành giải quyết vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng của
Tòa án.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét
đơn yêu cầu: Thẩm phán được phân công thụ giải quyết vụ việc dân sự đã
thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, Thư tại phiên họp đã tuân thủ đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự về việc mở phiên họp thẩm giải quyết việc dân sự. Việc
chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền
nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Yêu cầu của Trần Thị T căn cứ, đề nghị Toà án chấp
nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án
nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về thủ tục ttụng: Trần Thị T đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng
lao động vô hiệu là yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hợp đồng lao động
được giao kết thực hiện tại Công ty TNHH D; Địa chỉ: T đất số 104, 106,
5
107A, 164, 165, 166, 169, 170, 173, 174, 183, 184, 185, A đường số F, phường
T, thành phố D, tỉnh Bình Dương nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương theo điểm v khoản 2 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Trong quá trình giải quyết, người yêu cầu giải quyết việc dân sự Trần Thị T;
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Phương T1, Công ty TNHH D;
Bảo hiểm xã hội thành phố D có yêu cầu giải quyết vắng mặt nên căn cứ khoản 3
Điều 367 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiếp tục phiên họp.
[2] Đối với yêu cầu của bà Trần Thị T xét thấy:
[2.1] Việc Nguyễn Phương T1 mượn chứng minh nhân dân, hồ lao
động của Trần Thị T để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH D
gian dối. Hành vi trên vi phạm nguyên tắc “Trung thực” theo quy định tại khoản
1 Điều 15 của Bộ luật Lao động, vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin theo quy
định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động nên thuộc trường hợp hợp đồng
lao động vô hiệu toàn bộ theo khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động.
[2.2] Bảo hiểm hội thành phố D, tỉnh nh Dương cung cấp thời gian
đóng bảo hiểm xã hội của bà Trần Thị T tại Công ty TNHH D 7411146571 từ
tháng 05/2011 đến tháng 06/2011. Ngoài ra, bà Trần Thị T có quá trình tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 07/2011 đến tháng
02/2012 tại Công ty TNHH G với mã số 7411292922.
[2.3] Trình bày của bà Trần Thị T là phù hợp với các tài liệu, chứng cứ có
trong hồgiải quyết việc dân sự, phù hợp lời lời trình bày của những người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Do đó, bà Trần Thị T yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp
đồng lao động đã giữa bà Trần Thị T với Công ty TNHH D hiệu là có cơ sở
chấp nhận. Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương sự xác định không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật, người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được
giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[3] kiến của đại din Vin Kim sát v nội dung việc dân sự, các thủ tục
tố tụng, quá trình tiến hành t tng cng như din biến tại phiên họp phù hợp
với quy định của pháp luật.
[4] Về lệ phí: Bà Trần Thị T phải chịu lệ phí theo quy định.
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 33, 39, 149, 367, 401, 402 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 15, 16, 49, 50 và 51 của Bộ luật Lao động;
- Căn cứ Điều 37 Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
ca y ban Thường v Quc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và l phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của Trần Thị T.
6
Tuyên bố hợp đồng lao động đã ký giữa Trần Thị T với Công ty TNHH
D là vô hiệu toàn bộ.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí thẩm giải quyết việc lao động: Trần Thị T phải chịu 300.000
đồng (ba trăm ngàn đồng), được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng lệ phí T đã nộp
theo Biên lai thu tiền số 0001873 ngày 07/11/2024 của Chi Cục Thi hành án dân
sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu, người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự quyền kháng cáo quyết định
thẩm giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định hoặc quyết định được niêm yết tại nơi trú theo quy định của pháp
luật.
Viện Kiểm sát cùng cấp quyền kháng nghị quyết định thẩm giải quyết
việc dân sự trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp
quyền kháng nghị quyết định thẩm giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thẩm giải quyết việc dân
sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THADS thành phố Dĩ An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, VT;
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Trần Hải Nam
Tải về
Quyết định số 184/2024/QĐST-LĐ Quyết định số 184/2024/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 184/2024/QĐST-LĐ Quyết định số 184/2024/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất