Quyết định số 176/2024/QĐST-VLĐ ngày 22/11/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 176/2024/QĐST-VLĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 176/2024/QĐST-VLĐ ngày 22/11/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 176/2024/QĐST-VLĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 22/11/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị N
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 176/2024/QĐST-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 22 tháng 11 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Đào Thị Thu Vân.
Thư ký phiên họp: Ông Trần Hồng Sơn - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương tham gia
phiên họp: Bà Bùi Thị Xuân Tình - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân thành phố D mở phiên họp
thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ số: 284/2024/TLST-VLĐ, ngày
08/11/2024 về việc
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” theo Quyết định mở
phiên họp thẩm giải quyết việc lao động số: 149/2024/QĐST-ngày 18 tháng 11
năm 2024, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu: Nguyễn Thị N, sinh năm 1988. Địa chỉ thường trú: làng L,
C, huyện C, tỉnh Hà Tĩnh; địa chỉ liên hệ: số H đường H, khu phố B, phường A, thành
phố D, tỉnh Bình Dương, có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Thị V, sinh năm 1995. Địa chỉ thường trú: A, khu phố Đ, phường B,
thành phố T, tỉnh Bình Dương; có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt;
2. Công ty TNHH MTV T1; địa chỉ đường L, khu phố B, phường A, thành phố
D, tỉnh Bình Dương; vắng mặt;
3. Bảo hiểm hội thành phố D, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Đường T, Khu T,
phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại din hp pháp: Ông ơng Văn T, sinh năm 1988; địa ch: Đường T,
Trung tâm hành chính D, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương, người đại din
theo y quyn (theo văn bn y quyn ngày 09/11/2024); đơn yêu cầu giải quyết vắng
mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại đơn yêu cầu Nguyễn Thị N thống nhất trình bày: Từ tháng 3/2009 cho đến
nay, N m việc tại Công ty TNHH H1 (HSV) và đóng bảo hiểm hội số:
7409164732. Nay N liên hệ Bảo hiểm xã hội tiến hành điều chỉnh thông tin bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế thì bên Bảo hiểm xã hội rà soát và phát hiện hồ sơ bảo hiểm thông
tin của bà N bị trùng.
2
do bị trùng bảo hiểm: Do lúc trước chưa hiểu thông tin về vấn đề đóng
Bảo hiểm hội nên N cho em gái của N Thị V mượn thông tin
nhân của bà N để giao kết hợp đồng lao động tại Công ty TNHH MTV T1 (trước đây là
Công ty TNHH MTV T1). Trước khi bà V sử dụng thông tin của bà N để giao kết Hợp
đồng lao động với Công ty TNHH MTV T1 từ tháng 3/2011 đến tháng 6/2012 thì trong
khi đó, N đang giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH H1 (HSV). Do đó,
N bị trùng thời gian tham gia bảo hiểm từ tháng 3/2011 đến tháng 6/2012. Nay N yêu
cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị N (do bà Lê Thị Vthay)
và Công ty TNHH MTV T1 là vô hiệu.
- Công ty TNHH MTV T1 H vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng không
cung cấp văn bản trình bày ý kiến.
- Ông Dương Văn T người đại diện hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan quan Bảo hiểm hội thành phố D, tỉnh nh Dương trình bày: Qua
kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia bảo hiểm hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT),
bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của Công ty TNHH MTV T1 Song H cho người lao động
thì Công ty TNHH MTV T1 có tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho bà Nguyễn Thị N,
sinh ngày 07/08/1988, số CCCD 042188013257, với số BHXH 7911074204 từ tháng
3/2011 đến tháng 6/2012 chưa nhận trợ cấp BHXH một lần. Ngoài ra, N còn
số 7409164732 tham gia BHXH, BHYT, BHTN từ tháng 03/2009 đến tháng 03/2019
tại Công ty TNHH H1 (HSV). Về hợp đồng lao động, giấy tờ tùy thân của Nguyễn
Thị N, BHXH không lưu trữ những hồ này. Về các yêu cầu khác củaNguyễn
Thị N phía Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương không có ý kiến.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị V trình bày: Do lúc trước chưa
hiểu thông tin về vấn để đóng Bảo hiểm xã hội nên tháng 3/2011 đến tháng 6/2012
V mượn thông tin nhân của chị i V Nguyễn Thị N để giao kết hợp
đồng lao động tại Công ty TNHH MTV T1. Bà V làm việc tại Công ty TNHH MTV T1
từ tháng 3/2011 đến tháng 6/2012. Tuy nhiên, trước khi V giao kết hợp đồng lao động
với Công ty TNHH MTV T1 thì chị gái V Nguyễn Thị N cũng đang sử dụng
thông tin này để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH H1 (HSV). Nguyễn
Thị N làm việc tại TNHH H1 (HSV) từ tháng 3/2009 cho đến nay, không làm việc
tại Công ty TNHH MTV T1. Do đó, lời trình bày của bà Nguyễn Thị N đúng, đề nghị
Toà án xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà N.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố An phát biểu ý kiến
về việc giải quyết việc dân sự và đề nghị:
Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Thư phiên tòa đương sự đã chấp hành theo
đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung: Xét thấy, yêu cầu của người yêu cầu là có căn cứ, đề nghị Hội đồng
xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ việc lao động được thẩm
tra tại phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: N, V, Bảo hiểm Hội thành phD có yêu cầu
giải quyết vắng mặt; Công ty TNHH MTV T1 đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên
3
họp nhưng vắng mặt. Căn cứ Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành phiên
họp vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
Quá trình tố tụng các đương sự khai thống nhất trình bày như sau: Người lao
động tên Nguyễn Thị N, sinh năm 1988, số căn cước công dân 042188013257, quá trình
tham gia bảo hiểm 02 BHXH: Đối với bảo hiểm hội số 7911074204 từ
tháng 3/2011 đến tháng 6/2012 tại ng ty TNHH MTV T1; Đối với bảo hiểm
hội số 7409164732 từ tháng 03/2009 đến tháng 03/2019 tại Công ty TNHH H1 (HSV).
Bà N xác định thời gian từ tháng 3/2011 đến tháng 6/2012 bản thân bà N không ký hợp
đồng lao động và không làm việc cho Công ty TNHH MTV T1, nhưng em gái của bà N
tên là Thị V vào năm 2011 có mượn chứng minh nhân dân của bà N để ký hợp đồng
lao động với ng ty TNHH MTV T1 từ tháng 3/2011 đến tháng 6/2012. Trong thời
gian từ tháng 3/2011 đến tháng 6/2012, N hợp đồng lao động làm việc tại Công
ty TNHH H1 (HSV). Phía bà V trình bày do không hiểu biết về pháp luật nên vào tháng
3/2011 đến tháng 6/2012 sử dụng giấy tờ tùy thân của N để xin việc tại Công ty
TNHH MTV T1 đồng thời tham gia bảo hiểm tại Công ty TNHH MTV T1. Do thời
gian đã lâu, V không còn thông tin về việc kết hợp đồng lao động hay hồ lao
động với Công ty TNHH MTV T1.
[3] Xét lời trình bày của các đương sự thấy rằng: Trong khoản thời gian từ tháng
3/2011 đến tháng 6/2012, N tham gia kết hợp đồng lao động ng một lúc 02 công
ty, đó Công ty TNHH MTV T1 Công ty TNHH H1 (HSV), nhưng thực tế N chỉ
làm việc tại Công ty TNHH H1 (HSV), còn người làm việc trực tiếp tại Công ty TNHH
MTV T1 là bà V (em ruột của bà N) vì bà V mượn giấy chứng minh nhân dân của bà N
để tham gia lao động. Bản thân bà N và bà V không hề biết sự việc này là vi phạm pháp
luật. Lời trình bày của N, V phù hợp với hồ bảo hiểm hội thể hiện trong
thời gian từ tháng 3/2011 đến tháng 6/2012, bà Nguyễn Thị N quá trình tham gia bảo
hiểm hội tại Công ty TNHH MTV T1 Công ty TNHH H1 (HSV). Xét thấy việc
bà V lấy tên bà N và giấy tờ tuỳ thân của bà N để giao kết hợp đồng lao động với Công
ty TNHH MTV T1 hành vi lừa dối về mặt chủ thể khi xác lập giao dịch dân sự, vi
phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền lợi ích hợp pháp của
nhau khi xác lập quan hệ lao động theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994,
sửa đổi bổ sung m 2006 Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2019. Do đó việc
Nguyễn Thị N yêu cầu tuyên hiệu hợp đồng lao động giữa Nguyễn Thị N với
Công ty TNHH MTV T1 Bông Song H có căn cứ theo quy định tại Điều 127, Điều
132 Bộ luật Dân sự năm 2005, các đương sự khác cũng thống nhất, không tranh chấp.
Về hậu quả của hợp đồng hiệu: Các đương sự xác định không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án hiệu lực pháp luật, người
lao động quyền liên hệ quan Bảo hiểm hội để được giải quyết các chế độ bảo
hiểm xã hội theo quy định.
[4] Về lệ phí: Bà Nguyễn Thị N phải chịu theo quy định.
[5] Ý kiến và đề nghị của kiểm sát viên tại phiên họp phù hợp với nhận định của
Tòa án nên chấp nhận.
Từ các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều: 15, 16, 49 của Bộ luật lao động năm 2019;
4
Căn cứ vào các Điều: 149, 367, 401, 402 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Các cứ vào Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của bà Nguyễn Thị N.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa Nguyễn Thị N, sinh năm: 1988, địa chỉ
thường trú: làng L, xã C, huyện C, tỉnh Hà Tĩnh; địa chỉ liên hệ: số H đường H, khu phố
B, phường A, thành phố D, tỉnh Bình Dương với Công ty TNHH MTV T1 hiệu.
Các bên quyền nghĩa vụ liên hệ quan thẩm quyền để thực hiện các
thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Nguyễn Thị N phải chịu 300.000
(ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu số: 0001839
ngày 01/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Người yêu cầu, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quyền kháng cáo
trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết
định được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định
giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyền
kháng nghị trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
4. Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi nh án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục Thi hành án Dĩ An;
- Các đương sự;
- Hồ sơ;
- Lưu./.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(Đã ký)
Đào Thị Thu Vân
Tải về
Quyết định số 176/2024/QĐST-VLĐ Quyết định số 176/2024/QĐST-VLĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 176/2024/QĐST-VLĐ Quyết định số 176/2024/QĐST-VLĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất