Quyết định số 56/2024/QĐST-LĐ ngày 20/12/2024 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 56/2024/QĐST-LĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 56/2024/QĐST-LĐ ngày 20/12/2024 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Bình Tân (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 56/2024/QĐST-LĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 20/12/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu của bà Trương Thị Thúy K. Tuyên bố Hợp đồng lao động được ký kết giữa bà Trương Thị Thúy K (do bà Nguyễn Thị Thanh Th thực hiện) với Công ty TNHH P từ tháng 3/2011 đến tháng 9/2013 là vô hiệu. 2. Về lệ phí Tòa án
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN B
THÀNH PHỐ H
Số: 56/2024/QĐST-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bình Tân, ngày 20 tháng 12 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN B, THÀNH PHỐ H
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Nguyễn Thành Th.
Thư phiên họp: Ông Chiêm Tiền Quí Nh- Thư ký, Tòa án nhân dân
quận B, Thành phố H.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận B tham gia phiên họp:
Bùi Thị Thu T- Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở a án nhân dân quận B, Thành phố
H mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ
số 50/2024/TLST-ngày 10 tháng 10 năm 2024 về việc yêu cầu tuyên bố hợp
đồng lao động hiệu theo Quyết định mở phiên họp thẩm giải quyết việc
dân sự số 846/2024/QĐST- ngày 05 tháng 12 năm 2024, gồm những người
tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
Trương Thị Thúy K, sinh năm 1987;
Địa chỉ: Ấp 2, xã TT, huyện TTh, tỉnh L;
Địa chỉ liên lạc: BTh, huyện TTh, tỉnh L. (Có đơn xin giải quyết vắng
mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyn Th Thanh Th, sinh năm 1994;
Địa chỉ: Ấp 5, xã NTh, huyện TTh, tỉnh L. (Có đơn xin giải quyết vắng mặt).
2. Công ty TNHH P;
Địa chỉ: png T, qun B, Thành ph H.
Người đại diện hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông
Huỳnh Văn Tr, địa chỉ: png T, qun B, Thành ph H, người đại diện ủy
quyền. (Giấy ủy quyền số 2511-GUQ/PYV/2024 ngày 25/11/2024). (Có đơn xin
giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
2
Tại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, bà Trương Thị Thúy K, trình bày:
Vào năm 2011, do hoàn cảnh khó khăn nên Nguyn Th Thanh Th, sinh năm
1994, địa ch: p 5, NTh, huyện TTh, tỉnh L mượn chứng minh nhân dân
của bà mang số 301225545 để làm hồ sơ xin việc tại Công ty TNHH P (gi tt là
Công ty P), địa ch s png T, qun B, Thành ph H. T tháng 3/2011, Th
hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty P theo s BHXH
s 8213069897 đến tháng 9/2013, Th nghỉ việc tại Công ty P, vi tng
thời gian đóng bo him hi t tháng 3/2011 đến tháng 9/2013. Cũng trong
thi gian này, t tháng 4/2013, hợp đồng lao đng vi Công ty TNHH
Túi xách S (gi tt ng ty S), địa ch ti AI khu công nghip TH,
huyn C, tnh G cũng tham gia bảo him hi theo s BHXH s
8213069897 vi thi gian t tháng 4/2013 đến tháng 7/2024. Đến tháng 9/2024,
làm thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp thì phát hiện sổ BHXH số
8213069897 thời gian đóng trùng BHXH ca t tháng 4/2013 đến tháng
9/2013. Đây là thi gian, Th n chứng minh nhân dân của để làm việc
tại Công ty P. vậy, quan Bảo him hi không gii quyết cho bà nhn
tr cp tht nghip.
Do đó, yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động được kết giữa (do bà
Nguyn Th Thanh Th thực hiện) với Công ty P t tháng 3/2011 đến tháng
9/2013 là hiệu do không đúng về nhân thân. Bà không yêu cầu giải quyết hậu
quả của hợp đồng lao động vô hiệu.
Bà Nguyn Th Thanh Th, trình bày: Vào năm 2011, do hoàn cảnh gia đình
khó khăn nên bà có mượn chứng minh nhân dân của bà K để làm hồxin việc.
đã làm việc tham gia bo him hi theo s BHXH s 8213069897 tại
Công ty P t tháng 3/2011 đến tháng 9/2013. Đến tháng 9/2013, bà đã ngh vic
ti Công ty P. Do t ý ngh vic nên không quyết định thôi việc. cũng
đồng ý vi yêu cầu ca K về việc yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động được
kết giữa K (do thực hiện) với Công ty P t tháng 3/2011 đến tháng
9/2013 là vô hiệu.
Công ty TNHH P (gi tt Công ty P), ông Huỳnh Văn Tr, đại diện ủy
quyền, trình bày: Công ty P hợp đồng lao động với Trương Thị Thúy K,
sinh năm 1987 từ tháng 3/2011 đến tháng 9/2013. Trong thi gian này, Công ty P
đóng đủ bo him hi cho bà K vi s BHXH s 8213069897. Hợp đồng
lao động đã lâu nên hiện nay, công ty không còn lưu giữ. Theo đơn yêu cầu
giải quyết việc dân sự t K cho Nguyn Th Thanh Th, sinh năm 1994
mượn hồ để đi làm thực tế tại Công ty P t tháng 3/2011 đến tháng 9/2013,
thi gian này trùng vi thi gian K làm vic ti Công ty TNHH Túi xách S
(gi tt Công ty S) 4/2013 đến tháng 7/2024 cũng tham gia bo him xã hi
vi s s 8213069897, vì vậy cơ quan BHXH phát hiện bà K trùng thời gian đóng
BHXH t tháng 4/2013 đến tháng 9/2013, đây thời gian Th n h
nhân ca K để làm vic ti Công ty P nên bà K yêu cu tuyên bố hợp đồng lao
động giữa (do Th thực hiện) với Công ty P t tháng 3/2011 đến tháng
9/2013 hiệu ch nhm mục đích để nhn tin BHXH không còn mc
3
đích nào khác. Hin nay, ng ty P không tranh chp nào liên quan đến K
bà Th, việc Th làm việc tại Công ty P với danh nghĩa ca K thì ng ty
P không hay biết do phía người lao động cung cp h không trung thc. Công
ty P không đồng ý gii quyết hu qu do hợp đồng lao động vô hiu và không yêu
cu hoàn tr li tiền BHXH công ty đã đóng do hợp đồng hiu. Yêu cu
Tòa án gii quyết theo quy định ca pháp lut. Công ty P xin được vng mt trong
sut quá trình gii quyết v vic.
Tại phiên họp:
* Trương Thị Thúy K vẫn giữ yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động
được kết giữa (do Nguyn Th Thanh Th thực hiện) với Công ty P t
tháng 3/2011 đến tháng 9/2013 hiệu do không đúng về nhân thân.
không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng lao động vô hiệu và đã đơn
xin giải quyết vắng mặt.
* Bà Nguyn Th Thanh Th đã có đơn xin giải quyết vắng mặt.
* Công ty P, ông Huỳnh Văn Tr, đại diện ủy quyền đã bản tự khai
ngày 25/11/2024 và có đơn xin giải quyết vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận B phát biểu:
Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ việc dân sự tới thời điểm mở phiên họp,
Thẩm phán đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật như thụ giải quyết
đúng thẩm quyền. Thẩm phán tiến hành mở phiên họp giải quyết việc dân sự
đúng theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự, tuân thủ đúng pháp luật; Thư phiên
họp tuân thủ đúng pháp luật.
Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận B phát biểu ý kiến đ
nghị chấp nhận yêu cầu của K về việc tuyên bố hiệu hợp đồng lao động
được kết giữa bà (do Nguyễn Thị Thanh Th thực hiện) với Công ty P từ
tháng 3/2011 đến tháng 9/2013.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự đại diện Viện kiểm sát tại
phiên họp, Tòa án nhân dân quận B nhận định:
[1] Trương Thị Thúy K đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động
giữa (do Nguyễn Thị Thanh Th thực hiện) với Công ty TNHH P từ tháng
3/2011 đến tháng 9/2013 là vô hiệu, nơi giao kết và thực hiện hợp đồng lao động
tại Công ty TNHH P địa chỉ phường T, quận B. Đây việc dân syêu cầu
tuyên bố hợp đồng lao động hiệu, theo quy định tại khoản 1 Điều 33; điểm d
khoản 2 Điều 35 điểm v khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì việc
dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận B, Thành phố H.
[1.1] Hợp đồng lao động được kết từ tháng 3/2011 đến tháng 9/2013
giữa Trương Thị Thúy K (do Nguyễn Thị Thanh Th thực hiện) với Công
4
ty TNHH P được xác lập trước khi Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực pháp
luật nên áp dụng các quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 các văn bản
pháp luật hướng dẫn áp dụng để giải quyết.
[1.2] Trương Thị Thúy K, Nguyễn Thị Thanh Th và Công ty TNHH
P (có ông Huỳnh Văn Tr đại diện y quyền) cùng đơn xin vắng mặt trong
suốt quá trình giải quyết việc dân sự. Căn cứ khoản 2 Điều 367 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, Tòa án tiến hành giải quyết việc dân sự vắng mặt các đương sự.
[2] Qua yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động được kết giữa Trương
Thị Thúy K (do Nguyễn Thị Thanh Th thực hiện) với Công ty TNHH P (gi
tt là Công ty P) từ tháng 3/2011 đến tháng 9/2013 là vô hiệu, xét thấy:
[2.1] K cho Th mượn hồ nhân để giao kết hợp đồng lao
động tham gia bảo hiểm hội theo sổ BHXH số 8213069897 từ tháng
3/2011 đến tháng 9/2013 tại Công ty P. Trong khi đó, bà K cũng làm việc
tham gia bảo hiểm xã hội theo sổ BHXH số 8213069897 tháng 4/2013 đến tháng
7/2024 tại Công ty TNHH Túi xách S (gọi tắtCông ty S). Do đó, sau khi nghỉ
việc thì bà K không được giải quyết trợ cấp thất nghiệp các chế độ của bảo
hiểm xã hội đối với thời gian làm việc tham gia bảo hiểm hội từ tháng
4/2013 đến tháng 7/2024 theo sổ BHXH số 8213069897 do thời gian đóng trùng
bảo hiểm hội từ tháng 4/2013 đến tháng 9/2013. K Th cũng thừa
nhận: Th đã mượn hồ nhân của K đkết hợp đồng lao động
tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty P từ tháng 3/2011 đến tháng 9/2013 với sổ
bảo hiểm số 8213069897, việc tham gia tham gia bảo hiểm hội với thời gian
nói trên của bà Th với tên bà K cũng đã được Công ty P xác nhận. Qua xác minh
tại Bảo hiểm hội quận B, được biết: “...Căn cứ d liu BHXH qun lý, tra
cứu được: s s BHXH số 8213069897 đứng tên Trương ThThúy K, sinh
ngày 30/12/1987, số CCCD 080187010824, tham gia BHXH tại Công ty
TNHH i xách S, quá trình t tháng 04/2013 đến tháng 07/2024, do BHXH
huyn Châu Thành tnh Tin Giang quản lý...”. Như vậy, có s xác đnh từ
tháng 3/2011 đến tháng 9/2013, bà K không làm việc tham gia bảo hiểm
BHXH tại Công ty P như sự thừa của bà K và bà Th.
[2.2] Theo khoản 1 Điều 17 của Bộ luật Lao động năm 2012, quy định về
nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động: Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp
tác trung thựcvà theo quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết
hợp đồng lao động tại khoản 2 Điều 19, thì: Người lao động phải cung cấp
thông tin cho người sử dụng lao động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi trú, trình
độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khoẻ vấn đề khác liên quan
trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động người sử dụng lao động yêu
cầu.
Theo quy định về hợp đồng lao động hiệu tại điểm b khoản 1 Điều 50
của Bộ luật Lao động năm 2012, thì: Người kết hợp đồng lao động không
đúng thẩm quyền theo hướng dẫn tại ng văn số 1767/LĐTBXH-BHXH
ngày 31/5/2022 về việc người lao động mượn hồ của người khác để giao kết
5
hợp đồng lao động của Bộ Lao động - Thương binh và hội thì: “…Trường
hợp người lao động mượn hồ sơ của người khác để giao kết hợp đồng lao động
hành vi vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15
của Bộ luật Lao động vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp
đồng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động. Căn cứ
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động đây trường hợp
hợp đồng lao động hiệu toàn bộ…”. Do đó, sở xác định việc Th
mượn hồ nhân của K để giao kết hợp đồng lao động và tham gia bảo
hiểm xã hội theo sổ BHXH số 8213069897 từ tháng 3/2011 đến tháng 9/2013 tại
Công ty P vi phạm nguyên tắc “trung thực” vi phạm nghĩa vụ cung cấp
thông tin khi giao kết hợp đồng lao động, đây là trường hợp hợp đồng lao động
vô hiệu toàn bộ.
Từ những nhận định trên, đối với yêu cầu của Trương Thị Thúy K v
việc tuyên bố hợp đồng lao động được kết giữa bà (do Nguyễn Thị Thanh
Th thực hiện) với Công ty P từ tháng 3/2011 đến tháng 9/2013 hiệu,
căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận như đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân quận B tham gia phiên họp.
[3].Về lệ phí Tòa án: Bà Trương Thị Thúy K chịu lệ phí sơ thẩm là 300.000
đồng theo quy định của pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 33; điểm d khoản 2 Điều 35; điểm v khoản 2 Điều 39;
Điều 146; Điều 149; Điều 361; Điều 366; Điều 367; Điều 370; Điều 371; Điều
372; Điều 401 và Điều 402 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 17; khoản 2 Điều 19; Điều 50; Điều 51 Điều 52
của Bộ luật Lao động năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết 326 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án năm 2016 của UBTVQH.
1. Chấp nhận yêu cầu của bà Trương Thị Thúy K.
Tuyên bố Hợp đồng lao động được kết giữa Trương Thị Thúy K (do
Nguyn Th Thanh Th thực hiện) với Công ty TNHH P t tháng 3/2011 đến
tháng 9/2013 là vô hiu.
2. Về lệ phí Tòa án: Trương Thị Thúy K phải chịu lphí thẩm
300.000 đồng nhưng được trừ vào tạm ứng lệ phí đã nộp 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng theo biên lai thu tiền số 0010869 ngày 10/10/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự quận B. Bà Trương Thị Thúy K đã nộp đủ lệ phí sơ thẩm.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
6
3.1. Quyết định giải quyết việc dân sự thẩm, các đương sự vắng mặt,
quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định được thông báo, niêm yết.
3.2. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp quyền kháng nghị quyết định giải
quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực
tiếp quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết
định.
4. Trường hợp quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân
sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7a, 7b 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND Quận B;
- Chi cục THADS Quận B;
- Lưu hồ sơ; VP.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(đã ký tên và đóng dấu)
Nguyễn Thành Th
Tải về
Quyết định số 56/2024/QĐST-LĐ Quyết định số 56/2024/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 56/2024/QĐST-LĐ Quyết định số 56/2024/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất