Quyết định số 191/2024/QĐST-LĐ ngày 12/12/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 191/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 191/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 191/2024/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 191/2024/QĐST-LĐ ngày 12/12/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 191/2024/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 12/12/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của bà Nguyễn Thị H |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 191/2024/QĐST-LĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 12 tháng 12 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Trần Hải Nam.
Thư ký phiên họp: Ông Hoàng Ngọc Linh - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương tham gia
phiên họp: Bà Nguyễn Thị Mỹ - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh
Bình Dương mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số:
302/2024/TLST-VLĐ ngày 27 tháng 11 năm 2024 về việc:
“
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng
lao động vô hiệu”, theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số:
302/2024/QĐST-VDS ngày 05 tháng 12 năm 2024, gồm những người tham gia tố tụng
sau đây:
1. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1987;
HKTT: Ấp Hưng, xã Đ, huyện C, tỉnh Tiền Giang; (Vắng mặt, có yêu cầu giải quyết
vắng mặt).
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2.1. Bà Nguyễn Thị Mi N, sinh năm 1991; HKTT: Số E, đường A, phường T,
thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh; Địa chỉ liên hệ: Lô E, đường N, khu phố T,
phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương (Vắng mặt, có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
2.2. Công ty TNHH D.24; Trụ sở: Số A, đường số A, khu T, khu phố N, phường
D, thành phố D, tỉnh Bình Dương; Địa chỉ liên hệ: Số F, đường số A, khu T, khu phố N,
phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Bà Cao Thị H1, sinh năm 1988; HKTT: Thôn C, xã L,
huyện A, tỉnh Nghệ An; là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày
01/11/2024); (Vắng mặt, có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
2.3. Bảo hiểm xã hội thành phố D; Địa chỉ: Đường T, khu T, khu phố N, phường
D, thành phố D, tỉnh Bình Dương;
Người đại diện hợp pháp: Ông Dương Văn T, sinh năm 1988; HKTT: A, khu
phố T, Phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương; (là người đại diện theo văn bản ủy
quyền ngày 29/11/2024). (Vắng mặt, có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
2
* Tại Đơn yêu cầu ghi ngày 11/11/2024 và quá trình giải quyết việc dân sự, người
yêu cầu bà Nguyễn Thị H trình bày:
Bà Nguyễn Thị Mi N, sinh năm 1991 là em gái của bà H. Vào khoảng tháng
03/2009 đến tháng 10/2009 do bà N chưa đủ tuổi lao động nên bà H có cho bà N mượn
hồ sơ lao động (gồm có chứng minh nhân dân số 311907573 do Công an tỉnh T cấp cho
bà H ngày 25/3/2002) để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH D.24; Trụ sở:
Số A, đường số A, khu T, khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Địa
chỉ liên hệ: Số F, đường số A, khu T, khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình
Dương.
Công ty TNHH D.24 đã đóng bảo hiểm cho bà Nguyễn Thị Mi N với tên của bà
Nguyễn Thị H từ 03/2009 đến tháng 10/2009 số sổ 7409018234
Tuy nhiên, thực tế khoảng thời gian từ 03/2009 đến tháng 10/2009 bà Nguyễn
Thị H làm việc tại Công ty T1; địa chỉ: Xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang và có đóng Bảo
hiểm xã hội mã số: 8209001748.
Nay bà Nguyễn Thị H tiến hành điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế thì Cơ quan Bảo hiểm xã hội rà soát và phát hiện hồ sơ bảo hiểm của bà H bị trùng
từ tháng 03/2009 đến tháng 10/2009 (bị trùng thời gian tham gia bảo hiểm từ tháng
03/2009 đến tháng 10/2009 tương đương với thời gian bà Nguyễn Thị Mi N mượn hồ
sơ lao động của bà H).
Bà H đã liên hệ với cơ quan Bảo hiểm xã hội nhờ hướng dẫn thì cán bộ hướng
dẫn bà H đến Tòa án để yêu cầu tuyên bố vô hiệu đối với hợp đồng lao động giữa bà
Nguyễn Thị Mi N với tên của bà Nguyễn Thị H và Công ty TNHH D.24 theo hướng dẫn
tại Công văn 1767/LĐTBXH-BHXH ngày 31/5/2022 của Bộ L.
Do bà Nguyễn Thị H và Nguyễn Thị Mi N không hiểu biết về pháp luật nên mới
cho mượn giấy tờ để ký hợp đồng lao động như trên.
Do đó, bà H yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương Tuyên
bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị H và Công ty TNHH D.24 là vô hiệu. Do bà
Nguyễn Thị Mi N đã sử dụng thông tin của bà H để giao kết hợp đồng lao động với
Công ty TNHH D.24. Bà H chỉ yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, ngoài ra
không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
Việc bà Nguyễn Thị Mi N mượn hồ sơ lao động của bà H để làm việc tại Công
ty TNHH D.24 là lỗi của bà H và bà N và không liên quan đến Công ty. Do đó, bà H tự
nguyện chịu toàn bộ lệ phí lao động sơ thẩm theo quy định.
Ngoài ra bà H xác định không có ý kiến, hay yêu cầu gì khác trong việc này.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Mi N trình bày:
Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1987 là chị gái của bà Nguyễn Thị Mi N. Vào khoảng
tháng 03/2009 đến tháng 10/2009 do bà N chưa đủ tuổi lao động nên bà N có mượn bà
H hồ sơ lao động (gồm có chứng minh nhân dân số 311907573 do Công an tỉnh T cấp
cho bà H ngày 25/3/2002) để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH D.24; Địa
chỉ: Số A, đường số A, khu T, khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Địa chỉ liên hệ: Số F, đường số A, khu T, khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình
Dương.
Công ty TNHH D.24 đã đóng bảo hiểm cho bà Nguyễn Thị Mi N với tên của bà
Nguyễn Thị H từ 03/2009 đến tháng 10/2009 số sổ 7409018234
3
Tuy nhiên, thực tế khoảng thời gian từ 03/2009 đến tháng 10/2009 bà Nguyễn
Thị H làm việc tại Công ty T1; địa chỉ: Xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang và có đóng Bảo
hiểm xã hội mã số: 8209001748.
Đến thời điểm hiện tại do đã lâu nên hợp đồng lao động và các giấy tờ liên quan
khi bà N sử dụng thông tin của bà Nguyễn Thị H ký hợp đồng lao động với Công ty
TNHH D.24 đã thất lạc hết các không thể cung cấp cho Tòa án. Tại thời điểm lấy thông
tin của bà Nguyễn Thị H để giao kết hợp đồng, bản thân bà N và bà H không hiểu biết
pháp luật nên đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bà Nguyễn Thị H.
Do đó, đối với yêu cầu của bà Nguyễn Thị H về việc yêu cầu Toà án tuyên bố
hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị H và Công ty TNHH D.24 là vô hiệu thì bà N
đồng ý.
Bà Nguyễn Thị Mi N xác định không có ý kiến, hay yêu cầu gì trong việc này và
xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết việc lao động sơ thẩm.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Trách nhiệm hữu hạn D.24
trình bày:
Khi xin việc tại Công ty, tất cả những người lao động phải có hồ sơ xin việc, sơ
yếu lý lịch đầy đủ và phải có xác nhận của chính quyền địa phương thì mới được nhận
vào làm việc. Công ty căn cứ hồ sơ hợp lệ của người lao động để ký hợp đồng theo quy
định. Ngoài ra, Công ty không thể xác định được chính xác người lao động có phải đúng
nhân thân như hồ sơ hay không bởi vì hình ảnh trên chứng minh nhân dân được cấp thời
gian lâu có thể không giống hoàn toàn với người lao động tại thời điểm xin việc.
Khi người lao động vào làm việc thì công ty phải tham gia bảo hiểm xã hội cho
người lao động đó theo quy định của pháp luật.
Các tài liệu chứng cứ liên quan người lao động Nguyễn Thị H do đã lâu nên Công
ty không còn lưu trữ các tài liệu liên quan nên không thể cung cấp cho Tòa án.
Nay đối với yêu cầu của bà Nguyễn Thị H đề nghị Tòa án căn cứ vào quy định
của pháp luật để giải quyết. Công ty không biết sự việc bà Nguyễn Thị Mi N mượn
thông tin cá nhân của bà Nguyễn Thị H để làm hồ sơ lao động. Đây là lỗi của bà H và
bà N, không liên quan gì đến Công ty.
Công ty xác định không có ý kiến, hay yêu cầu gì trong việc này và xin vắng mặt
trong suốt quá trình giải quyết việc lao động sơ thẩm.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố D trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp của Công ty TNHH D.24 cho người lao động thì Công ty có tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho bà Nguyễn Thị H sinh năm 1987,
số CCCD 082187021635, với mã số BHXH 7409018234 từ tháng 03/2009 đến tháng
10/2009 tại Công ty TNHH D.24 chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.
Ngoài ra, bà Nguyễn Thị H còn có mã số 8209001748 có quá trình tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 10/2008 đến tháng 08/2009
tại Công ty Cổ phần T1.
Về đề nghị yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu giữa bà Nguyễn Thị H
và Công ty TNHH D.24, đề nghị Tòa án căn cứ theo Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Nghị
định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc xử lý hợp đồng lao động vô
hiệu để tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Công ty TNHH D.24 có giao kết lại hợp
4
đồng lao động với người mượn hồ sơ hay không. Về hợp đồng lao động, giấy tờ tùy thân
của bà Nguyễn Thị H, Cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố D không có lưu trữ những
hồ sơ này.
Về các yêu cầu khác của bà Nguyễn Thị H, Bảo hiểm xã hội thành phố D không
có ý kiến. Đề nghị Toà án giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Bảo hiểm xã hội thành phố D không có ý kiến, yêu cầu gì khác và đề
nghị Tòa án tiến hành giải quyết vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng của Tòa án.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét đơn
yêu cầu: Thẩm phán được phân công thụ lý và giải quyết vụ việc dân sự đã thực hiện
đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của
Thẩm phán, Thư ký tại phiên họp đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự về việc mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự. Việc chấp hành pháp luật
của người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Yêu cầu của bà Nguyễn Thị H là có căn cứ, đề nghị Toà án chấp
nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm
tra tại phiên họp; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị H có đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao
động vô hiệu là yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy
định tại khoản 1 Điều 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hợp đồng lao động được giao kết
và thực hiện tại Công ty TNHH D.24; Trụ sở: Số A, đường số A, khu T, khu phố N,
phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương theo điểm v khoản 2 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Trong quá trình giải quyết, người yêu cầu giải quyết việc dân sự bà Nguyễn Thị H; người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Mi N, Công ty TNHH D.24; Bảo hiểm
xã hội thành phố D có yêu cầu giải quyết vắng mặt nên căn cứ khoản 3 Điều 367 của Bộ
luật Tố tụng dân sự tiếp tục phiên họp.
[2] Đối với yêu cầu của bà Nguyễn Thị H xét thấy:
[2.1] Việc bà Nguyễn Thị Mi N mượn chứng minh nhân dân, hồ sơ lao động của
bà Nguyễn Thị H để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH D.24 là gian dối.
Hành vi trên là vi phạm nguyên tắc “Trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của
Bộ luật Lao động, vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều
16 của Bộ luật Lao động nên thuộc trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ theo
khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động.
[2.2] Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương cung cấp Công ty TNHH
D.24 có tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho bà Nguyễn
Thị H với mã số bảo hiểm xã hội 7409018234 từ tháng 03/2009 đến tháng 10/2009.
Ngoài ra, bà Nguyễn Thị H còn có mã số 8209001748 có quá trình tham gia bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 10/2008 đến tháng 08/2009 tại
5
Công ty Cổ phần T1.
[2.3] Trình bày của bà Nguyễn Thị H là phù hợp với các tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ giải quyết việc dân sự, phù hợp lời lời trình bày của những người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan. Do đó, bà Nguyễn Thị H yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao
động đã ký giữa bà Nguyễn Thị H với Công ty TNHH D.24 vô hiệu là có cơ sở chấp
nhận. Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương sự xác định không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật,
người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được giải quyết các chế độ
bảo hiểm xã hội theo quy định.
[3] kiến của đại diện Viện Kiểm sát về nội dung việc dân sự, các thủ tục tố
tụng, quá trình tiến hành tố tụng cng như diễn biến tại phiên họp là phù hợp với quy
định của pháp luật.
[4] Về lệ phí: Bà Nguyễn Thị H tự nguyện chịu lệ phí theo quy định.
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 33, 39, 149, 367, 401, 402 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 15, 16, 49, 50 và 51 của Bộ luật Lao động;
- Căn cứ Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của Nguyễn Thị H.
Tuyên bố hợp đồng lao động đã ký giữa bà Nguyễn Thị H và Công ty TNHH
D.24 là vô hiệu toàn bộ.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các
thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Bà Nguyễn Thị H phải chịu 300.000
đồng (ba trăm ngàn đồng), được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng lệ phí bà H đã nộp theo
Biên lai thu tiền số 0001917 ngày 14/11/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định sơ thẩm giải
quyết việc dân sự trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc
quyết định được niêm yết tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật.
Viện Kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định sơ thẩm giải quyết việc
dân sự trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng
nghị quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể
từ ngày Tòa án ra quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THADS thành phố Dĩ An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, VT;
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Trần Hải Nam
6
Tải về
Quyết định số 191/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 191/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm