Quyết định số 191/2024/QĐST-LĐ ngày 12/12/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 191/2024/QĐST-LĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 191/2024/QĐST-LĐ ngày 12/12/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 191/2024/QĐST-LĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 12/12/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của bà Nguyễn Thị H
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 191/2024/QĐST-
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 12 tháng 12 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Trần Hải Nam.
Thư ký phiên họp: Ông Hoàng Ngọc Linh - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương tham gia
phiên họp: Bà Nguyễn Thị Mỹ - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 12 năm 2024, tại trụ sToà án nhân dân thành phố An, tỉnh
Bình Dương mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ số:
302/2024/TLST-VLĐ ngày 27 tháng 11 năm 2024 về việc:
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng
lao động hiệu”, theo Quyết định mở phiên họp thẩm giải quyết việc dân sự số:
302/2024/QĐST-VDS ngày 05 tháng 12 năm 2024, gồm những người tham gia tố tụng
sau đây:
1. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1987;
HKTT: Ấp ng, Đ, huyện C, tỉnh Tiền Giang; (Vắng mặt, yêu cầu giải quyết
vắng mặt).
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2.1. Nguyễn Thị Mi N, sinh năm 1991; HKTT: Số E, đường A, phường T,
thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh; Địa chỉ liên hệ: Lô E, đường N, khu phố T,
phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương (Vắng mặt, có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
2.2. Công ty TNHH D.24; Trụ sở: Số A, đường số A, khu T, khu phố N, phường
D, thành phố D, tỉnh Bình Dương; Địa chỉ liên hệ: Số F, đường số A, khu T, khu phố N,
phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Cao Thị H1, sinh năm 1988; HKTT: Thôn C, L,
huyện A, tỉnh Nghệ An; người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày
01/11/2024); (Vắng mặt, có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
2.3. Bảo hiểm xã hội thành phố D; Địa chỉ: Đường T, khu T, khu phố N, phường
D, thành phố D, tỉnh Bình Dương;
Người đại diện hợp pháp: Ông Dương Văn T, sinh năm 1988; HKTT: A, khu
phố T, Phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương; (là người đại diện theo văn bản ủy
quyền ngày 29/11/2024). (Vắng mặt, có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
2
* Tại Đơn yêu cầu ghi ngày 11/11/2024 quá trình giải quyết việc dân sự, người
yêu cầu bà Nguyễn Thị H trình bày:
Nguyễn Thị Mi N, sinh năm 1991 em gái của H. Vào khoảng tháng
03/2009 đến tháng 10/2009 do bà N chưa đủ tuổi lao động nên bà H có cho bà N ợn
hồ sơ lao động (gồm có chứng minh nhân dân số 311907573 do Công an tỉnh T cấp cho
bà H ngày 25/3/2002) để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH D.24; Trụ sở:
Số A, đường số A, khu T, khu phố N, phường D, thành phD, tỉnh Bình Dương. Địa
chỉ liên hệ: Số F, đường số A, khu T, khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình
Dương.
Công ty TNHH D.24 đã đóng bảo hiểm cho bà Nguyễn Thị Mi N với tên của bà
Nguyễn Thị H từ 03/2009 đến tháng 10/2009 số sổ 7409018234
Tuy nhiên, thực tế khoảng thời gian từ 03/2009 đến tháng 10/2009 Nguyễn
Thị H làm việc tại Công ty T1; địa chỉ: Xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang và có đóng Bảo
hiểm xã hội mã số: 8209001748.
Nay bà Nguyễn Thị H tiến hành điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế thì Cơ quan Bảo hiểm xã hội rà soát và phát hiện hồ sơ bảo hiểm của bà H bị trùng
từ tháng 03/2009 đến tháng 10/2009 (bị trùng thời gian tham gia bảo hiểm từ tháng
03/2009 đến tháng 10/2009 tương đương với thời gian Nguyễn Thị Mi N mượn hồ
sơ lao động của bà H).
H đã liên hệ với quan Bảo hiểm hội nhờ hướng dẫn thì n bộ hướng
dẫn H đến Tòa án đyêu cầu tuyên bố hiệu đối với hợp đồng lao động giữa
Nguyễn Thị Mi N với tên của Nguyễn Thị H Công ty TNHH D.24 theo hướng dẫn
tại Công văn 1767/LĐTBXH-BHXH ngày 31/5/2022 của Bộ L.
Do bà Nguyễn Thị HNguyễn Thị Mi N không hiểu biết về pháp luật nên mới
cho mượn giấy tờ để ký hợp đồng lao động như trên.
Do đó, bà H yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương Tuyên
bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị H và Công ty TNHH D.24 là vô hiệu. Do bà
Nguyễn Thị Mi N đã sdụng thông tin của H để giao kết hợp đồng lao động với
Công ty TNHH D.24. H chỉ yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động hiệu, ngoài ra
không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
Việc Nguyễn Thị Mi N mượn hồ lao động của H để làm việc tại Công
ty TNHH D.24 là lỗi của bà H và bà N và không liên quan đến Công ty. Do đó, bà H tự
nguyện chịu toàn bộ lệ phí lao động sơ thẩm theo quy định.
Ngoài ra bà H xác định không có ý kiến, hay yêu cầu gì khác trong việc này.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Mi N trình bày:
Nguyễn Thị H, sinh năm 1987 chị gái của Nguyễn Thị Mi N. Vào khoảng
tháng 03/2009 đến tháng 10/2009 do bà N chưa đủ tuổi lao động nên bà N mượn
H hồ lao động (gồm chứng minh nhân dân số 311907573 do Công an tỉnh T cấp
cho bà H ngày 25/3/2002) để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH D.24; Địa
chỉ: Số A, đường số A, khu T, khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Địa chỉ liên hệ: Số F, đường số A, khu T, khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình
Dương.
Công ty TNHH D.24 đã đóng bảo hiểm cho bà Nguyễn Thị Mi N với tên của bà
Nguyễn Thị H từ 03/2009 đến tháng 10/2009 số sổ 7409018234
3
Tuy nhiên, thực tế khoảng thời gian từ 03/2009 đến tháng 10/2009 Nguyễn
Thị H làm việc tại Công ty T1; địa chỉ: Xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang và có đóng Bảo
hiểm xã hội mã số: 8209001748.
Đến thời điểm hiện tại do đã lâu nên hợp đồng lao động và các giấy tờ liên quan
khi N sử dụng thông tin của Nguyễn Thị H hợp đồng lao động với Công ty
TNHH D.24 đã thất lạc hết các không thể cung cấp cho Tòa án. Tại thời điểm lấy thông
tin của Nguyễn Thị H để giao kết hợp đồng, bản thân N H không hiểu biết
pháp luật nên đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bà Nguyễn Thị H.
Do đó, đối với yêu cầu của Nguyễn Thị H về việc yêu cầu Toà án tuyên bố
hợp đồng lao động giữa Nguyễn Thị H Công ty TNHH D.24 là hiệu thì N
đồng ý.
Nguyễn Thị Mi N xác định không có ý kiến, hay yêu cầu gì trong việc này
xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết việc lao động sơ thẩm.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ng ty Trách nhiệm hữu hạn D.24
trình bày:
Khi xin việc tại Công ty, tất cả những người lao động phải có hồ xin việc, sơ
yếu lý lịch đầy đủ phải có xác nhận của chính quyền địa phương thì mới được nhận
vào làm việc. Công ty căn cứ hồ sơ hợp lệ của người lao động để ký hợp đồng theo quy
định. Ngoài ra, Công ty không thể xác định được chính c người lao động có phải đúng
nhân thân như hồ hay không bởi hình ảnh trên chứng minh nhân dân được cấp thời
gian lâu có thể không giống hoàn toàn với người lao động tại thời điểm xin việc.
Khi người lao động vào làm việc thì công ty phải tham gia bảo hiểm hội cho
người lao động đó theo quy định của pháp luật.
Các tài liệu chứng cứ liên quan người lao động Nguyễn Thị H do đã lâu nên Công
ty không còn lưu trữ các tài liệu liên quan nên không thể cung cấp cho Tòa án.
Nay đối với yêu cầu của Nguyễn Thị H đề nghị Tòa án căn cứ vào quy định
của pháp luật để giải quyết. Công ty không biết sự việc Nguyễn Thị Mi N mượn
thông tin nhân của Nguyễn Thị H đlàm hồ lao động. Đây lỗi của H
bà N, không liên quan gì đến Công ty.
Công ty xác định không có ý kiến, hay yêu cầu gì trong việc này xin vắng mặt
trong suốt quá trình giải quyết việc lao động sơ thẩm.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm hội thành phố D trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp của Công ty TNHH D.24 cho người lao động thì Công ty tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho bà Nguyễn Thị H sinh năm 1987,
số CCCD 082187021635, với số BHXH 7409018234 từ tháng 03/2009 đến tháng
10/2009 tại Công ty TNHH D.24 chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.
Ngoài ra, bà Nguyễn Thị H còn có mã số 8209001748 có quá trình tham gia bảo
hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 10/2008 đến tháng 08/2009
tại Công ty Cổ phần T1.
Về đề nghị yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động hiệu giữa Nguyễn Thị H
và Công ty TNHH D.24, đề nghị Tòa án căn cứ theo Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Nghị
định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc xử hợp đồng lao động
hiệu để tuyên bố hợp đồng lao động hiệu. Công ty TNHH D.24 giao kết lại hợp
4
đồng lao động với người mượn hồ sơ hay không. Về hợp đồng lao động, giấy tờ tùy thân
của Nguyễn Thị H, quan Bảo hiểm hội thành phố D không lưu trữ những
hồ sơ này.
Về các yêu cầu khác của bà Nguyễn Thị H, Bảo hiểm xã hội thành phố D không
có ý kiến. Đề nghị Toà án giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Bảo hiểm hội thành phố D không ý kiến, yêu cầu khác đề
nghị Tòa án tiến hành giải quyết vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng của Tòa án.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét đơn
yêu cầu: Thẩm phán được phân công thụ giải quyết vụ việc dân sự đã thực hiện
đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của
Thẩm phán, Thư tại phiên họp đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự về việc mở phiên họp thẩm giải quyết việc dân sự. Việc chấp hành pháp luật
của người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Yêu cầu của Nguyễn Thị H là có căn cứ, đề nghị Toà án chấp
nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ việc dân sự được thẩm
tra tại phiên họp; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyễn Thị H có đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao
động hiệu yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy
định tại khoản 1 Điều 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hợp đồng lao động được giao kết
thực hiện tại Công ty TNHH D.24; Trụ sở: Số A, đường số A, khu T, khu phố N,
phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương n thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương theo điểm v khoản 2 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Trong quá trình giải quyết, người yêu cầu giải quyết việc dân sự bà Nguyễn Thị H; người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Mi N, Công ty TNHH D.24; Bảo hiểm
hội thành phố D yêu cầu giải quyết vắng mặt nên căn cứ khoản 3 Điều 367 của Bộ
luật Tố tụng dân sự tiếp tục phiên họp.
[2] Đối với yêu cầu của bà Nguyễn Thị H xét thấy:
[2.1] Việc bà Nguyễn Thị Mi N mượn chứng minh nhân dân, hồ sơ lao động của
Nguyễn Thị H để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH D.24 gian dối.
Hành vi trên là vi phạm nguyên tắc “Trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của
Bộ luật Lao động, vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều
16 của Bộ luật Lao động nên thuộc trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ theo
khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động.
[2.2] Bảo hiểm hội thành phố D, tỉnh Bình Dương cung cấp Công ty TNHH
D.24 có tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho bà Nguyễn
Thị H với số bảo hiểm hội 7409018234 từ tháng 03/2009 đến tháng 10/2009.
Ngoài ra, Nguyễn Thị H còn số 8209001748 quá trình tham gia bảo hiểm
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 10/2008 đến tháng 08/2009 tại
5
Công ty Cổ phần T1.
[2.3] Trình bày của Nguyễn Thị H phù hợp với các tài liệu, chứng cứ
trong hồ sơ giải quyết việc dân sự, phù hợp lời lời trình bày của những người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan. Do đó, bà Nguyễn Thị H yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao
động đã giữa Nguyễn Thị H với ng ty TNHH D.24 hiệu sở chấp
nhận. Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương sự xác định không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án hiệu lực pháp luật,
người lao động quyền liên hệ quan Bảo hiểm xã hội để được giải quyết các chế độ
bảo hiểm xã hội theo quy định.
[3] kiến của đại din Vin Kim sát v nội dung việc dân sự, c thủ tục tố
tụng, quá trình tiến hành t tng cng như diễn biến tại phiên họp là phù hợp với quy
định của pháp luật.
[4] Về lệ phí: Bà Nguyễn Thị H tự nguyện chịu lệ phí theo quy định.
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 33, 39, 149, 367, 401, 402 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 15, 16, 49, 50 và 51 của Bộ luật Lao động;
- Căn cứ Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban Thưng v Quc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và l phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của Nguyễn Thị H.
Tuyên bố hợp đồng lao động đã giữa Nguyễn Thị H Công ty TNHH
D.24 là vô hiệu toàn bộ.
Các bên quyền nghĩa vụ liên hệ quan thẩm quyền để thực hiện các
thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Nguyễn Thị H phải chịu 300.000
đồng (ba trăm ngàn đồng), được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng lệ phí H đã nộp theo
Biên lai thu tiền số 0001917 ngày 14/11/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến việc giải quyết việc dân sự quyền kháng cáo quyết định thẩm giải
quyết việc dân sự trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc
quyết định được niêm yết tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật.
Viện Kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định sơ thẩm giải quyết việc
dân sự trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng
nghị quyết định thẩm giải quyết việc dân strong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể
từ ngày Tòa án ra quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THADS thành phố Dĩ An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, VT;
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Trần Hải Nam
6
Tải về
Quyết định số 191/2024/QĐST-LĐ Quyết định số 191/2024/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 191/2024/QĐST-LĐ Quyết định số 191/2024/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất