Quyết định số 20/2024/QĐST-LĐ ngày 02/12/2024 của TAND huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 20/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 20/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 20/2024/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 20/2024/QĐST-LĐ ngày 02/12/2024 của TAND huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vũ Thư (TAND tỉnh Thái Bình) |
Số hiệu: | 20/2024/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 02/12/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hương-Thái (Ivory) |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v: Yêu cầu Tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨ THƢ, TỈNH THÁI BÌNH
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Thị Thanh Bình.
Thư ký phiên họp: Bà Nguyễn Thị Liên - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Vũ
Thư, tỉnh Thái Bình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình tham gia phiên
họp: Bà Nguyễn Thị Thiên Nhẫn - Kiểm sát viên.
Ngày 23/10/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số: 20/2024/TLST-
VLĐ ngày 08/10/2024 về việc “Yêu cầu tuyên bố Hợp động lao động vô hiệu và
giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm
giải quyết việc dân sự số 20/2024/QĐ-MPH ngày 17/10/2024, gồm những người
tham gia tố tụng sau đây:
1. Ngƣời yêu cầu giải quyết việc dân sự: Chị Nguyễn Thị Kim H, sinh
năm 1990; Địa chỉ: Thôn Ô, xã T, huyện V, tỉnh Thái Bình.
2. Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2.1. Công ty TNHH I; Địa chỉ: K+500 đường A, thị trấn V, huyện V, tỉnh
Thái Bình.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Park Tae C, chức vụ: Tổng giám đốc.
2.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh T; Địa chỉ: Số G, đường L, phường L, thành phố
T, tỉnh Thái Bình.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Quốc T, chức vụ: Giám đốc Bảo
hiểm xã hội tỉnh T.
2.3. Chị Nguyễn Thị Hồng T1, sinh năm 1993; Địa chỉ: Thôn T, xã V,
thành phố T, tỉnh Thái Bình.
(Các đương sự đều vắng mặt và có đơn đề nghị vắng mặt)
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VŨ THƢ
TỈNH THÁI BÌNH
Số: 20/2024/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vũ Thư, ngày 23 tháng 10 năm 2024
2
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại đơn yêu cầu ngày 27/9/2024 và bản tự khai trong quá trình tố tụng,
người yêu cầu - chị Nguyễn Thị Kim H trình bày:
Chị và chị Nguyễn Thị Hồng T1 là chị em họ. Năm 2009, chị đã cho chị
Nguyễn Thị Hồng T1 mượn giấy chứng minh nhân dân của chị để chị Nguyễn Thị
Hồng T1 ký kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH I vào ngày 23/10/2009. Chị
T1 đã làm việc tại Công ty TNHH I theo Hợp đồng lao động đến tháng 3/2010 thì
chị T1 xin nghỉ việc. Quá trình làm việc tại Công ty, chị T1 tham gia bảo hiểm xã
hội với tên Nguyễn Thị Kim H theo số sổ 3409026725. Trong khi cùng thời điểm,
chị đang làm việc cho Công ty cổ phần S tại thành phố T và tham gia bảo hiểm xã
hội theo số sổ 3409009310. Năm 2019, chị xin nghỉ việc và xin chốt sổ bảo hiểm,
tuy nhiên không thực hiện được do bảo hiểm xã hội mang tên chị có hai sổ và bị
trùng từ tháng 10/2009 đến tháng 02/2010. Để đảm bảo quyền lợi của chị và chị
Nguyễn Thị Hồng T1, chị làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng lao động số
5615 ngày 23/10/2009 ký kết giữa người lao động là Nguyễn Thị Kim H (nhưng
do chị Nguyễn Thị Hồng T1 là người tham gia ký kết) và Công ty TNHH I vô
hiệu; đề nghị Toà án giải quyết hậu quả của hợp đồng lao động vô hiệu.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Công ty TNHH I trình bày: Thời
gian từ ngày 23/10/2009 đến ngày 23/10/2010, Công ty TNHH I ký kết hợp đồng
lao động với chị Nguyễn Thị Kim H, sinh năm 1990; nơi cư trú: Xã P, thành phố
T, tỉnh Thái Bình, số CMTND 151757780 do Công an tỉnh T cấp ngày 31/7/2006.
Tháng 3/2010 chị H xin nghỉ việc và sau đó không ký thêm hợp đồng lao động nào
khác với Công ty TNHH I. Quá trình làm việc tại Công ty, Công ty đã đóng đầy đủ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo số sổ 3409026725 cho
chị Nguyễn Thị Kim H. Từ tháng 10/2009 đến tháng 3/2010, Công ty TNHH I
không ký kết hợp đồng lao động với chị Nguyễn Thị Hồng T1, sinh năm 1993; nơi
cư trú: Thôn T, xã V, thành phố T, tỉnh Thái Bình. Việc chị Nguyễn Thị Hồng T1
lấy tên chị Nguyễn Thị Kim H để ký kết hợp đồng lao động với Công ty, Công ty
không biết. Đối với yêu cầu của chị Nguyễn Thị Kim H, đề nghị Tòa án giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - Bảo hiểm xã hội tỉnh T trình
bày: Thời gian đóng BHXH, BHYT, BHTN của bà Nguyễn Thị Kim H từ tháng
10/2009 đến tháng 02/2010 tại Công ty TNHH I theo số sổ BHXH số 3409026725
là 05 tháng (Chưa lĩnh BHXH một lần và chưa lĩnh trợ cấp thất nghiệp). Thời gian
đóng BHXH, BHYT, BHTN của bà Nguyễn Thị Kim H từ tháng 9/2008 đến tháng
10/2024 tại Công ty cổ phần S theo sổ BHXH số 3409009310 là 15 năm 07 tháng
BHXH và 14 năm 03 tháng BHTN (chưa lĩnh BHXH một lần và chưa lĩnh trợ cấp
thất nghiệp). Nay bà Nguyễn Thị Kim H đề nghị tuyên bố Hợp đồng lao động ký
kết giữa bà Nguyễn Thị Hồng T1 nhưng lấy tên là Nguyễn Thị Kim H với Công ty
3
TNHH I trong khoảng thời gian từ tháng 10/2009 đến tháng 02/2010 vô hiệu và
giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu, Bảo hiểm xã hội tỉnh đề nghị Tòa án giải
quyết vụ việc theo quy định của pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - chị Nguyễn Thị Hồng T1 trình
bày: Năm 2009, chị đã mượn chứng minh nhân dân của chị Nguyễn Thị Kim H để
ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH I. Chị là người viết, ký vào hồ sơ xin
việc mang tên chị Nguyễn Thị Kim H. Chị làm việc tại Công ty TNHH I từ tháng
10/2009 đến tháng 3/2010 thì nghỉ việc. Quá trình làm việc tại Công ty, chị tham
gia bảo hiểm xã hội với tên chị Nguyễn Thị Kim H theo số sổ 3409026725. Trong
khi cùng thời điểm từ tháng 10/2009 đến tháng 3/2010, chị H làm việc tại Công ty
cổ phần S và tham gia bảo hiểm xã hội theo số sổ 3409009310. Năm 2009, chị H
xin nghỉ việc và xin chốt sổ bảo hiểm xã hội nhưng không thực hiện được do bảo
hiểm xã hội mang tên Nguyễn Thị Kim H có hai sổ và bị trùng từ tháng 10/2009
đến tháng 02/2010. Nay chị Nguyễn Thị Kim H đề nghị tuyên bố Hợp đồng lao
động số 5615 ngày 23/10/2009 ký kết giữa người lao động là Nguyễn Thị Kim H
(nhưng do chị là người tham gia ký kết) và Công ty TNHH I vô hiệu, đề nghị Toà
án giải quyết hậu quả của hợp đồng lao động vô hiệu, chị đề nghị Toà án giải quyết
vụ việc theo quy định của pháp luật.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình phát biểu ý
kiến về việc giải quyết việc dân sự và đề nghị: Đề nghị Tòa án căn cứ vào các Điều
33, điểm v khoản 2 Điều 39, khoản 1 Điều 149, khoản 3 Điều 367, Điều 370, Điều
402 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 6, Điều 30 Bộ luật Lao động năm 1994;
khoản 1 Điều 17, khoản 2 Điều 19, Điều 50 Bộ luật Lao động năm 2012; Điều 15,
Điều 50, Điều 51 Bộ luật lao động 2019, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án:
Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Kim H, đề nghị Tòa án tuyên bố Hợp đồng
lao động số 5615 ngày 23/10/2009 ký kết giữa người lao động là Nguyễn Thị Kim
H (nhưng do chị Nguyễn Thị Hồng T1 là người tham gia ký kết) và Công ty
TNHH I là vô hiệu. Chị Nguyễn Thị Kim H và chị Nguyễn Thị Hồng T1 có quyền
liên hệ với Bảo hiểm xã hội tỉnh T để làm thủ tục điều chỉnh thông tin nhân thân
trên sổ Bảo hiểm xã hội số 3409026725 từ Nguyễn Thị Kim H thành Nguyễn Thị
Hồng T1. Chị Nguyễn Thị Kim H phải chịu 300.000 đồng lệ phí giải quyết việc lao
động.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên
họp, Tòa án nhân dân huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
4
[1.1] Người yêu cầu gửi đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũ Thư, tỉnh
Thái Bình tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu theo quy định tại khoản 1 Điều 33
Bộ luật Tố tụng dân sự. Người lao động ký kết và thực hiện Hợp đồng lao động với
Công ty TNHH I có địa chỉ trụ sở tại thị trấn V, huyện V, tỉnh Thái Bình. Vì vậy
Tòa án huyện V, tỉnh Thái Bình thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại
điểm v khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Người yêu cầu giải quyết việc dân sự; những người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đều vắng mặt và có đơn đề nghị vắng mặt tại phiên họp. Căn cứ Điều
367 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án tiến hành phiên họp vắng mặt các đương
sự.
[2] Về việc áp dụng pháp luật: Hợp đồng lao động mà chị Nguyễn Thị Kim
H yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu được ký kết vào năm 2009 khi Bộ luật Lao
động năm 1994 đang có hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, do Bộ luật Lao động năm
1994 không có điều luật quy định về hợp đồng lao động vô hiệu. Do đó Tòa án căn
cứ các quy định tại Bộ luật Lao động năm 2012 và năm 2019 để giải quyết yêu cầu
của chị Nguyễn Thị Kim H trong việc dân sự này.
[3] Về nội dung:
[3.1] Xét yêu cầu của chị Nguyễn Thị Kim H đề nghị Tòa án tuyên bố Hợp
đồng lao động số 5615 ngày 23/10/2009 ký kết giữa người lao động là Nguyễn Thị
Kim H (nhưng do chị Nguyễn Thị Hồng T1 là người ký kết) với người sử dụng lao
động là công ty TNHH I vô hiệu, thì thấy: Việc chị Nguyễn Thị Hồng T1 mượn
giấy tờ (Giấy chứng minh nhân dân) của chị Nguyễn Thị Kim H, nhận mình là chị
Nguyễn Thị Kim H để ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH I là hành vi vi
phạm nguyên tắc “Trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Bộ luật Lao
động năm 2012, khoản 1 Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2019 và vi phạm nghĩa vụ
cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều
19 Bộ luật Lao động năm 2012, khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động năm 2019. Căn
cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019, đây là trường
hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ, do đó yêu cầu của chị Nguyễn Thị Kim H
là có căn cứ chấp nhận. Cần tuyên bố Hợp đồng lao động số 5615 ngày 23/10/2009
ký kết giữa người lao động là Nguyễn Thị Kim H (nhưng do chị Nguyễn Thị Hồng
T1 là người ký kết) với người sử dụng lao động là công ty TNHH I vô hiệu.
[3.2] Đối với yêu cầu của chị Nguyễn Thị Kim H đề nghị Tòa án giải quyết
hậu quả của hợp đồng lao động vô hiệu: Căn cứ khoản 2 Điều 51 Bộ luật Lao động
năm 2019, Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ,
xét thấy: Mặc dù có sự lừa dối khi ký kết hợp đồng lao động giữa chị Nguyễn Thị
Hồng T1 (Hồ sơ mang tên Nguyễn Thị Kim H) với Công ty TNHH I nhưng trên
thực tế chị Nguyễn Thị Hồng T1 có làm việc tại Công ty từ tháng 10/2009, có đóng
5
bảo hiểm xã hội cho chị Nguyễn Thị Hồng T1 (mang tên Nguyễn Thị Kim H) số sổ
là 3409026725. Do vậy cần giao cho các cơ quan chức năng có liên quan đến Hợp
đồng lao động đã ký giữa Công ty TNHH I và chị Nguyễn Thị Kim H (do chị
Nguyễn Thị Hồng T1 là người ký kết) điều chỉnh tên Nguyễn Thị Kim H trên sổ
Bảo hiểm xã hội số 3409026725 thành Nguyễn Thị Hồng T1. Chị Nguyễn Thị Kim
H và Nguyễn Thị Hồng T1 có quyền liên hệ với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh T để
làm thủ tục điều chỉnh thông tin nhân thân từ Nguyễn Thị Kim H thành Nguyễn
Thị Hồng T1.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 33, điểm v khoản 2 Điều 39, khoản 1 Điều 149, khoản
3 Điều 367, Điều 370, Điều 372, Điều 401, Điều 402 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015; Điều 6, Điều 30 Bộ luật Lao động năm 1994; khoản 1 Điều 17, khoản 2 Điều
19, Điều 50 Bộ luật Lao động năm 2012; khoản 1 Điều 15, khoản 2 Điều 16, điểm
b khoản 1 Điều 49, Điều 50, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019, Điều 10
Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ; khoản 1 Điều 37
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Kim H: Tuyên bố Hợp đồng
lao động số 5615 ngày 23/10/2009 ký kết giữa người lao động là Nguyễn Thị Kim
H (nhưng do chị Nguyễn Thị Hồng T1 là người ký kết) với người sử dụng lao động
là công ty TNHH I vô hiệu.
2. Giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Giao cho các cơ quan chức
năng có liên quan điều chỉnh thông tin nhân thân tại sổ bảo hiểm số 3409026725 từ
Nguyễn Thị Kim H, sinh năm 1990; nơi cư trú: Xã P, thành phố T, tỉnh Thái Bình,
số CMND 151757780 do Công an tỉnh T cấp ngày 31/7/2006 thành Nguyễn Thị
Hồng T1, sinh năm 1993, nơi cư trú: Thôn T, xã V, thành phố T, tỉnh Thái Bình;
CCCD số 034193000226 do Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp
ngày 20/8/2021. Chị Nguyễn Thị Kim H và chị Nguyễn Thị Hồng T1 có quyền
liên hệ với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh T để làm thủ tục điều chỉnh thông tin
nhân thân từ Nguyễn Thị Kim H thành Nguyễn Thị Hồng T1.
3. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Chị Nguyễn Thị Kim H phải
chịu 300.000 đồng tiền lệ phí giải quyết việc dân sự sơ thẩm. Chuyển số tiền
300.000 đồng chị Nguyễn Thị Kim H đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0001735 ngày 08/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũ Thư
thành tiền lệ phí.
4. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Chị Nguyễn Thị Kim H, Công ty TNHH
I, Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Bình, chị Nguyễn Thị Hồng T1 có quyền kháng cáo
6
quyết định trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc quyết
định được niêm yết; Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định trong
thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định này./.
Nơi nhận:
- Người tham gia tố tụng;
- VKSND huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình;
- Chi cục THADS huyện Vũ Thư, tỉnh
Thái Bình;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu HCTP./.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị Thanh Bình
Tải về
Quyết định số 20/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 20/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm