Quyết định số 175/2024/QĐST-LĐ ngày 22/11/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 175/2024/QĐST-LĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 175/2024/QĐST-LĐ ngày 22/11/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 175/2024/QĐST-LĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 22/11/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Lê Thị Tâm yêu cầu tuyên bố Hợp đồng lao động vô hiệu
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 175/2024/QĐST-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 22 tháng 11 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phn gii quyết việc lao động gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Trần Thị Hồng.
Thư ký phiên họp: Ông Lê Duy Long - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên hp: Ông Lê Thanh Tùng - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố An,
tỉnh Bình Dương mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ
số: 287/2024/TLST-VLĐ ngày 08 tháng 11 năm 2024 về việc
Yêu cầu tuyên bố
hợp đồng lao động hiệutheo Quyết định mở phiên họp thẩm giải quyết
việc lao động số: 152/2024/QĐST-ngày 18 tháng 11 năm 2024, gồm những
người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu: Lê Thị T, sinh năm 1990; thường trú: Thôn P, xã Đ,
huyện Y, tỉnh Thanh Hóa; địa chỉ liên hệ: Số 348 N, khu phố T, phường D, thành
phố D, tỉnh Bình Dương, (có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Công ty TNHH H; địa chỉ: 115, 116, 124, 125, một phần lô số 117,
126 đường số 06, KCN S, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông YOON T, sinh năm 1958; địa chỉ: 115,
116, 124, 125, một phần số 117, 126 đường số 06, KCN S, phường D, thành
phố D, tỉnh Bình Dương, (có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
2. Hoàng Thị N, sinh năm 1992; thường trú: Thôn T, Đ, huyện Y,
tỉnh Thanh Hóa; địa chỉ liên hệ: Số 30 đường số 6, khu phố T, phường D, thành
phố D, tỉnh Bình Dương, (có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
3. Bảo hiểm hội D; địa chỉ: Đường T, khu trung tâm hành chính thành
phố Dĩ An, khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Dương Văn T, sinh năm 1988; chức vụ:
chuyên viên Bảo hiểm hội D; người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy
quyền ngày 08/11/2024), (có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
2
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
- Theo đơn yêu cầu giải quyết việc lao động và lời khai trong quá trình giải
quyết bà Lê Thị T trình bày:
Vào tháng 05/2008, T làm việc tại Công ty TNHH SXTM TBM M
tại địa chỉ Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh công ty có đóng bảo hiểm cho bà T
số 7908149495. Từ tháng 08/2009 đến tháng 09/2010 T làm việc tại Công
ty cổ phần giày Duy H; địa chỉ: số 8, đại lộ Độc Lập, khu công nghiệp Sóng Thần
I, phường An, thành phố An, tỉnh Bình Dương với vtrí công nhân may,
thời gian làm việc từ 07 giờ 30 sáng đến 16 giờ 30 chiều, chưa kể tăng ca. Trong
quá trình làm việc công ty có đóng bảo hiểm cho T số 7409242134. Từ tháng
10/2010 đến tháng 03/2021 T nghỉ việc ở nhà. Từ tháng 04/2011 đến 04/2012
T làm việc tại Công ty TNHH S; đại chỉ: 58-60 KCX Linh Trung 2,
phường Bình Chiểu, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh; thời gian làm
việc từ 08 giờ 00 sáng đến 16 giờ 30 chưa kể tăng ca. Trong quá trình làm việc
công ty có đóng bảo hiểm cho bà T số 7411111601. Từ tháng 06/2012 đến tháng
09/2023 T làm Công ty may mặc B; địa chỉ: Đường số 6, Phường Bình Hòa,
thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương; thời gian làm việc từ 08 giờ 00 sáng đến
16 giờ 30 chiều. Q trình làm việc công ty đóng bảo hiểm cho bà T số
7412177660. Từ tháng 10/2023 đến nay bà T ở nhà phụ giúp gia đình. Đến tháng
10/2024 bà T đi làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội để lấy tiền trợ cấp bảo hiểm
hội một lần thì được Bảo hiểm hội D trả lời bị trùng thời gian đóng bảo
hiểm xã hội từ tháng 08/2009 đến tháng 10/2010. Lý do bị trùng bảo hiểm xã hội:
Vào tháng 12/2008 em hbà T tên Hoàng Thị N chưa đủ 18 tuổi nên bà T cho
em Hoàng Thị N mượn chứng minh nhân dân số 173381112 cấp ngày 22/11/1990
do Công an tỉnh Thanh Hóa cấp cho bà Thị T, sinh ngày 22/11/1990 để giao
kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH H. Thời gian làm việc từ tháng 12/2008
đến tháng 10/2010 thì nghỉ việc.
Vì vậy, bà T yêu cầu Tòa án: Tuyên bố hợp đồng lao động giữa Thị
T với Công ty TNHH H vô hiệu.
Việc bà Hoàng Thị N mượn hồ sơ lao động của bà Lê Thị T để làm việc tại
Công ty TNHH H lỗi của T và bà N, không liên quan đến Công ty. Do đó,
tự nguyện chịu toàn bộ lệ phí giải quyết việc dân s theo quy định. Ngoài ra,
bà T xác định không có ý kiến, hay yêu cầu gì khác trong việc này.
- Người đại diện hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công
ty TNHH H trình bày:
Tất cả người lao động khi xin việc tại Công ty phải hồ xin việc,
yếu lý lịch đầy đủ và phải có xác nhận của chính quyền địa phương thì mới được
nhận vào làm việc tại Công ty. Do người lao động tại công ty rất đông, Công ty
căn cứ hồ sơ hợp lệ của người lao động để ký hợp đồng theo quy định. Ngoài ra
Công ty không thể xác định được chính xác người lao động phải đúng nhân
thân như hồ hay không bởi hình ảnh trên chứng minh nhân dân được cấp
thời gian lâu thể không giống hoàn toàn với người lao động tại thời điểm xin
việc. Khi người lao động vào làm việc thì Công ty phải tham gia bảo hiểm xã hội
3
cho người lao động đó theo quy định. Theo các dữ liệu được lưu trữ trên dữ liệu
máy tính của Công ty TNHH H tvào ngày 05/12/2008 Công ty tuyển dụng
và ký hợp đồng lao động với bà Lê Thị T, sinh ngày 12/11/1990, số chứng minh
nhân dân: 173381112 nghỉ việc ngày 30/10/2010. T vào công ty làm việc
với vai trò công nhân, thời gian làm việc theo quy định của nội quy lao động
công ty. Công ty tham gia BHXH cho T từ tháng 12/2008 đến tháng 10/2010
theo mã số sổ 7409122598. Việc người khác sử dụng chứng minh nhân dân, thông
tin của T để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH H hành vi lừa
dối về mặt chủ thể khi xác lập giao dịch dân sự. Do đó việc T yêu cầu tuyên
hiệu hợp đồng lao động giữa Thị T (do người khác giả mạo tên) với
Công ty TNHH H thì Công ty đồng ý với yêu cầu của bà T.
Đối với các chế độ của T sau khi nghỉ việc, Công ty đã giải quyết đầy
đủ cho bà T vậy Công ty TNHH H không có yêu cầu gì trong vụ việc này.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Hoàng Thị N trình bày:
T mối quan hệ bạn . Năm 2008, do chưa đủ tuổi để làm hồ
xin việc nên đã mượn chứng minh nhân dân của bà T để xin vào làm việc tại
Công ty TNHH H tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 12/2008 đến tháng
10/2010 thì nghỉ việc. Nay bà N thống nhất toàn bộ yêu cầu của bà T và đề nghị
Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà T với Công ty TNHH H vô hiệu.
N không yêu cầu Tòa án giải quyết bất kỳ quyền lợi nghĩa vụ gì liên quan đến bà
trong việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
- Ông Dương Văn T người đại diện hợp pháp của người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Bo hiểm xã hội D (viết tắt là BHXH) trình bày: Qua kiểm tra
đối chiếu dữ liệu tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN) của Công ty TNHH H cho người lao động thì Công ty TNHH H có tham
gia BHXH, BHYT, BHTN cho Thị T, sinh năm 1990, số CCCD
038190008326, với mã số BHXH 7409122589 từ tháng 12/2008 đến tháng
10/2010 đã nhận trợ cấp BHXH một lần. Ngoài ra Thị T còn số
7409242134 tham gia BHXH, BHYT, BHTN từ tháng 08/2009 đến tháng 09/2010
tại Công ty cổ phần giày Duy H. Về hợp đồng lao động, giấy tờ tùy thân của
T, BHXH không có lưu trữ những hồ sơ này. Về các yêu cầu khác của bà Thị
T thì Bảo hiểm xã hội D không có ý kiến.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An phát biểu
ý kiến về việc giải quyết việc lao động và đề nghị:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét
đơn yêu cầu: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết việc lao động đã
thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, Thư tại phiên họp đã tuân thủ đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự về việc mphiên họp thẩm giải quyết việc dân sự. Việc
chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đquyền
nghĩa vụ tố tụng theo quy định của B luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Yêu cầu của bà Lê Thị T là có căn cứ, đề nghị Toà án chấp
4
nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ được thẩm tra tại
phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Về sự mặt, vắng mặt của đương sự: Thị T,
Hoàng Thị N, người đại diện theo ủy quyền của Bảo hiểm xã hội D người
đại diện hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH
H yêu cầu giải quyết vắng mặt. Vì vậy, căn cứ Điều 367 Bộ luật Tố tụng Dân
sự, Tòa án tiến hành phiên họp vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Quá trình tố tụng các đương sự khai thống nhất: Trong thời gian từ
tháng 12/2008 đến tháng 10/2010, người lao động tên Thị T sinh năm 1990,
chứng minh nhân dân số 173381112 (căn cước công dân số 038190008326), được
Công ty TNHH H tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
với số bảo hiểm hội là 7409122589. Quan hệ lao động giữa Công ty TNHH
H T phát sinh từ tháng 12/2008 cho đến tháng 10/2010 hai bên kết
hợp đồng lao động. Tuy nhiên, T N thừa nhận người hợp đồng lao
động với Công ty TNHH H thực tế làm việc tại công ty trong khoảng thời gian
từ tháng 12/2008 đến tháng 10/2010 là bà Hoàng Thị N chứ không phải bà Lê Thị
T. Do bà N chưa đủ tuổi nên bà T đã cho bà N mượn chứng minh nhân dân để đi
làm việc. Trình bày của T N phù hợp với hồ sơ bảo hiểm xã hội, cụ thể
trong thời gian từ tháng 12/2008 đến tháng 10/2010 T quá trình tham gia
bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH H.
[2.2] Xét thấy, việc bà Hoàng Thị N sử dụng chứng minh nhân dân của bà
Thị T để giao kết hợp đồng lao động với ng ty TNHH H là hành vi gian dối.
Hành vi trên đã vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác
trung thực khi xác lập quan hệ lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ
luật Lao động, vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 2
Điều 16 của Bộ luật Lao động nên thuộc trường hợp hợp đồng lao động hiệu
toàn bộ theo khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động.
[2.3] Quá trình làm việc, Bảo hiểm xã hội D đã cung cấp thông tin về thời
gian đóng bảo hiểm xã hội của bà Thị T bị trùng từ tháng 08/2009 đến tháng
09/2010. Do đó, bà T yêu cầu tuyên bhợp đồng lao động được kết giữa Công
ty TNHH H với bà Lê Thị T vô hiệu là có cơ sở chấp nhận.
[3] Về hậu quả của hợp đồng hiệu: Các đương sự xác định không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật, người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được
giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[4] Các bên quyền và nghĩa vụ liên hệ quan thẩm quyền để thực
hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
5
[5] kiến ca đại din Vin kim sát v nội dung việc lao động, các thủ
tục tố tụng, quá trình tiến hành t tng cng như din biến tại phiên họp p
hợp với quy định của pháp luật.
[6] Về lệ phí: Bà Thị T phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 33, 39, 149, 367, 401, 402 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Căn cứ các Điều 15, 16, 49, 50 và 51 của Bộ luật Lao động;
- Căn cứ Điều 37 Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
ca y ban Thường v Quc hội quy định v mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và l phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của bà Lê Thị T.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Lê Thị T với Công ty TNHH H bị
hiệu.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí thẩm giải quyết việc lao động: Thị T phải chịu 300.000đ
(ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu s
0001843 ngày 04/11/2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh
Bình Dương.
3. Người yêu cầu, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng
cáo trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể tngày nhận được quyết định hoặc kể từ
ngày quyết định được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp quyền
kháng nghị quyết định giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ
ngày Tòa án ra quyết định.
4. Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THA DS TP.Dĩ An;
- Các đương sự;
- Lưu: HS.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊNHỌP
Trần Thị Hồng
Tải về
Quyết định số 175/2024/QĐST-LĐ Quyết định số 175/2024/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 175/2024/QĐST-LĐ Quyết định số 175/2024/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất