Quyết định số 180/2024/QĐST-LĐ ngày 25/11/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 180/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 180/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 180/2024/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 180/2024/QĐST-LĐ ngày 25/11/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 180/2024/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 25/11/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Nguyễn Thị T yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ DĨ AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 180/2024/QĐST-LĐ Dĩ An, ngày 25 tháng 11 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc lao động gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Thị M Thanh.
Thư ký phiên họp: Ông Lê Duy Long, Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên họp: Bà Nguyễn Thuý An - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dương mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý
số: 277/2024/TLST-LĐ ngày 30 tháng 10 năm 2024, về việc: “Yêu cầu tuyên bố
hợp đồng lao động vô hiệu”, theo Quyết định mở phiên họp số: 145/2024/QĐST-
LĐ ngày 07 tháng 11 năm 2024, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu gii quyt vic lao đng: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1986;
thường tr: Xóm V, xã H, huyện Đ, tỉnh Nghệ An; địa chỉ liên hệ: Số A L, khu
phố B, phường A, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Có yêu cầu giải quyết vng
mt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Công ty Cổ phần D; địa chỉ: Số A, khu công nghiệp B, phường A, thành
phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Kim Heung S; ch ở: D, chung cư I, phường
A, Thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh; là người đại diện theo pháp lut. Vng
mt.
2. Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1988; thường tr: Thôn T, xã S, huyện H,
tỉnh Hà Tĩnh. Có yêu cầu giải quyết vng mt.
3. Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Đường T, Khu
T, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Dương Văn T1; chức vụ: chuyên viên Bảo
hiểm xã hội thành phố D; là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày
06/11/2024). Có yêu cầu giải quyết vng mt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
2
Theo Đơn yêu cầu đề ngày 19/9/2024 và lời khai trong quá trình tố tụng,
bà Nguyễn Thị T trình bày:
Bà bt đầu đi làm t tháng 3/2006 tại Công ty TNHH N1; địa chỉ: Lô I,
KCX L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà bt đầu được công ty tham gia
BHXH, BHYT, BHTN t tháng 4/2006, đến năm 2014 thì nghỉ việc ở Công ty
này và làm ở Công ty F cho đến nay. Bà được hai công ty này tham gia bảo hiểm
xã hội vi mã số 0206156607.
Bà có người bạn tên Nguyễn Thị N, sinh năm 1988, thường tr: Thôn T, xã
S, huyện H, tỉnh Hà Tĩnh, thời điểm năm 2006 bà N ở chung dãy trọ vi bà. Do
thời gian này bà N chưa đủ tuổi để đi xin việc nên bà N hi mượn chứng minh
nhân dân số 186598577 do Công an tỉnh N cp cho bà để đi xin việc làm. Bà đồng
ý cho bà N mượn chứng minh nhân dân, sơ yếu lý lịch và bà N đi xin việc ở Công
ty Cổ phần D; địa chỉ:Số A, khu công nghiệp B, phường A, thành phố D, tỉnh
Bình Dương. Bà N mượn hồ sơ của bà và ký hợp đồng lao động, làm việc ở Công
ty này trong khoảng thời gian t tháng 4/2006 đến tháng 5/2010. Sau đó bà N xin
nghỉ việc và không s dụng chứng minh nhân dân và thông tin cá nhân của bà để
làm việc ở bt cứ doanh nghiệp nào khác.
Năm 2024 bà đi làm thủ tục tại cơ quan Bảo hiểm xã hội thì được biết bị
trng bảo hiểm trong khoảng thời gian cho bà N mượn hồ sơ. Bà cho bà N mượn
giy tờ để có công việc làm, có thu nhp, ngoài ra không nhằm mục đích gì khác.
Bà chỉ cho N mượn chứng minh để làm việc ở Công ty Cổ phần D thời gian như
trên, ngoài ra không cho ai mượn thời gian nào khác.
Nay bà làm đơn yêu cầu Toà án xem xét tuyên vô hiệu hợp đồng lao động
đứng tên bà (do N ký) vi Công ty Cổ phần D. Mục đích: để khôi phục đng thông
tin làm việc thực tế, có căn cứ liên hệ cơ quan bảo hiểm giảm tr thời gian trng
bảo hiểm cho bà. Bà chưa hưởng chế độ bảo hiểm của khoảng thời gian N tham
gia bảo hiểm tại Công ty Cổ phần D. Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết hu quả
của hợp đồng vô hiệu do quan hệ lao động thực tế giữa N và Công ty Cổ phần D
đã chm dứt, đối vi các chế độ bảo hiểm thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải
quyết sau khi Tòa án tuyên vô hiệu hợp đồng theo quy định, không yêu cầu Tòa
án xem xét. Bà không có yêu cầu gì về chế độ bảo hiểm đối vi thời gian N tham
gia bảo hiểm dưi tên bà.
Ti bn t khai ngày 11/11/2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
bà Nguyễn Thị N trình bày:
Bà là người quen của bà Nguyễn Thị T. Bà bt đầu vào D và xin việc t
năm 2006. Lc này do bà chưa đủ tuổi nên không thể nộp hồ sơ xin việc được ở
công ty được. Bà hi mượn chứng minh nhân dân của bà Nguyễn Thị T để làm
hồ sơ nộp vào công ty, bà T đồng ý cho bà mượn chứng minh nhân dân số
186598577 do Công an tỉnh N cp cho Nguyễn Thị T. Sau khi mượn chứng minh
và làm đầy đủ hồ sơ thì bà nộp hồ sơ xin việc ở Công ty Cổ phần D để xin việc
làm, sau đó được Công ty gọi vào làm việc, ký hợp đồng lao động. Do đã lâu nên
bà không nh rõ ngày tháng hợp đồng, cũng không giữ bản hợp đồng nào. Người
trực tiếp ký hợp đồng vi Công ty Cổ phần D là bà chứ không phải bà Nguyễn
3
Thị T, tuy nhiên toàn bộ hồ sơ giy tờ đứng tên bà T. Bà trực tiếp làm việc ở Công
ty Cổ phần D vi vị trí là công nhân t tháng 4/2006 đến tháng 5/2010. T tháng
6/2010 bà xin nghỉ việc ở Công ty Cổ phần D. Bà hiện không còn giữ sổ bảo hiểm
trong thời gian làm việc ở đây. Sau đó bà không s dụng chứng minh nhân dân,
thông tin của bà T để làm việc ở nơi nào khác. Mục đích bà mượn giy tờ để có
công việc làm, có thu nhp, ngoài ra không nhằm mục đích gì khác. Nay bà
Nguyễn Thị T yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị T
và Công ty Cổ phần D vô hiệu do bà mi là người ký kết hợp đồng và làm việc
trực tiếp ở Công ty Cổ phần D thì bà đồng ý do hoàn toàn đng vi thực tế. Đề
nghị Toà án giải quyết cho bà Nguyễn Thị T để bà Nguyễn Thị T được giải quyết
các chế độ bảo hiểm theo quy định. Bà không mong muốn được Công ty Cổ phần
D ký lại hợp đồng, cũng không yêu cầu gì khác. Bà không yêu cầu Toà án giải
quyết hu quả của hợp đồng lao động vô hiệu.
- Ti Bn t khai ngày 17/10/2024, người đi din hợp pháp của Bo hiểm
xã hi thành phố D là ông Dương Văn T1 trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT),
bảo hiểm tht nghiệp (BHTN) của Công ty Cổ phần D cho người lao động thì
Công ty Cổ phần D có tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho bà Nguyễn Thị T,
sinh năm 1986, số CCCD 040186037330 vi mã số BHXH 9106087904 t tháng
04/2006 đến tháng 05/2010, tại Công ty Cổ phần D đã nhn trợ cp BHXH một
lần. Ngoài ra bà Nguyễn Thị T còn có mã số 0206156607 tham gia BHXH, BHYT,
BHTN t tháng 04/2009 đến tháng 07/2014 tại Công ty TNHH N1. Về hợp đồng
lao động, giy tờ ty thân của bà Nguyễn Thị T, BHXH thành phố D không lưu
trữ những hồ sơ này.
Bảo hiểm xã hội thành phố D không có ý kiến gì đối vi yêu cầu của bà
Nguyễn Thị T, đề nghị Toà án xem xét giải quyết theo đng quy định của pháp
lut.
Ý kin của Kiểm sát viên tham gia phiên họp: Thẩm phán được phân công
thụ lý giải quyết việc lao động đã thực hiện đng, đầy đủ quy định tại Điều 361,
401, 402 Bộ lut Tố tụng dân sự năm 2015. Thẩm phán chủ toạ, Thư ký phiên họp
đã tuân theo đng quy định của Bộ lut Tố tụng dân sự. Bà Nguyễn Thị T, bà
Nguyễn Thị N, BHXH thành phố D đã thực hiện đng và đầy đủ quyền, nghĩa vụ
theo quy định của Bộ lut Tố tụng dân sự; Công ty Cổ phần D chưa thực hiện
đng và đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định. Về nội dung việc lao động: Căn
cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được đưa ra xem xét tại phiên họp, xét
thy có cơ sở chp nhn yêu cầu của bà Nguyễn Thị T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Người yêu cầu giải quyết việc lao động là bà Nguyễn Thị
T và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị N, Bảo hiểm
xã hội thành phố D vng mt tại phiên họp đồng thời có đơn yêu cầu giải quyết
vng mt. Người đại diện hợp pháp của Công ty Cổ phần D đã được triệu tp hợp
lệ nhưng vng mt tại phiên họp. Căn cứ Điều 367 Bộ lut Tố tụng dân sự, Tòa
án tiến hành phiên họp vng mt các đương sự.
4
[2] Về nội dung: Quá trình tố tụng bà Nguyễn Thị T và bà Nguyễn Thị N
khai thống nht: Trong thời gian t tháng 04/2009 đến tháng 05/2010, người lao
động tên Nguyễn Thị T, sinh năm 1986, số căn cưc công dân 040186037330
được Công ty Cổ phần D tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tht
nghiệp vi mã số là 9106087904. Quan hệ lao động giữa Công ty Cổ phần D và
bà Nguyễn Thị T phát sinh t hợp đồng lao động (không nh rõ ngày tháng). Tuy
nhiên, bà Nguyễn Thị T và bà Nguyễn Thị N tha nhn người ký hợp đồng lao
động vi Công ty Cổ phần D và thực tế làm việc tại Cổ phần D trong khoảng thời
gian t tháng 04/2006 đến tháng 05/2010 theo hợp đồng lao động là bà Nguyễn
Thị N chứ không phải bà Nguyễn Thị T do bà N mượn chứng minh nhân dân,
giy tờ của bà T để đi làm việc. Đối vi bà T trong thời gian này đang thực tế làm
việc tại Công ty TNHH N1. Mục đích mượn giy tờ là để bà N có việc làm chứ
không nhằm mục đích gì khác. Mc d quá trình tố tụng Công ty Cổ phần D không
có ý kiến đối vi yêu cầu của bà T, tuy nhiên xét thy trình bày của bà T và bà N
ph hợp vi xác nhn của Bảo hiểm xã hội thành phố D về việc bà Nguyễn Thị T
có thời gian đóng trng bảo hiểm xã hội t tháng 04/2006 đến tháng 05/2010,
cng lc tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty Cổ phần D và Công ty TNHH N1.
Xét thy việc bà N ly tên bà T để giao kết hợp đồng lao động là hành vi la dối
về mt chủ thể khi xác lp giao dịch dân sự, vi phạm nguyên tc tự nguyện, bình
đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau khi xác lp quan hệ
lao động theo quy định tại Điều 9 Bộ lut Lao động năm 1994. Do đó việc bà
Nguyễn Thị T yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng lao động giao kết giữa bà T (do bà
N mượn tên) vi Công ty Cổ phần D là có căn cứ theo quy định tại Điều 127, Điều
132 Bộ lut Dân sự năm 2005, các đương sự khác cũng không có ý kiến phản đối.
Về hu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương sự xác định không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
lut, người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được giải quyết
các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[3] Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An tại phiên
họp là ph hợp nên chp nhn.
[4] Về lệ phí giải quyết việc lao động: Bà Nguyễn Thị T phải chịu theo
quy định của pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 35, các Điều 149, 361,
367, 370, 371, 372 và Điều 401, 402 Bộ lut Tố tụng Dân sự; các Điều 127 và
Điều 132 Bộ lut Dân sự năm 2005;
Căn cứ Điều 9 Bộ lut Lao động năm 1994;
Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của U ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và s dụng án phí, lệ phí Toà án.
5
1. Chp nhn yêu cầu của bà Nguyễn Thị T về việc tuyên bố hợp đồng lao
động vô hiệu.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị T và Công ty Cổ phần
D (thời gian tham gia bảo hiểm xã hội t tháng 04/2006 đến tháng 05/2010) vô
hiệu.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp lut.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Bà Nguyễn Thị T chịu 300.000
(ba trăm nghìn) đồng, được khu tr toàn bộ vào số tiền tạm ứng lệ phí bà T đã
nộp theo biên lai thu tiền số 0001782 ngày 22 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Người yêu cầu giải quyết việc lao động, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan vng mt được quyền kháng cáo quyết định trong thời hạn 10 (mười) ngày
kể t ngày nhn được quyết định hoc kể t ngày quyết định được thông báo,
niêm yết hợp lệ. Viện Kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định của pháp lut.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- CCTHADS thành phố Dĩ An;
- TAND tỉnh Bình Dương;
- Lưu hồ sơ;
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị M Thanh
Tải về
Quyết định số 180/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 180/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm