Bản án số Huỳnh/2024/DS-ST ngày 12/06/2024 của TAND Q. Ô Môn, TP. Cần Thơ về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án Huỳnh/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số Huỳnh/2024/DS-ST ngày 12/06/2024 của TAND Q. Ô Môn, TP. Cần Thơ về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Ô Môn (TAND TP. Cần Thơ)
Số hiệu: Huỳnh/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/06/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp đòi lại tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN Ô MÔN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 50/2024/DS-ST
Ngày: 12/05/2024
“Về việc tranh chấp hợp đồng vay,
yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN Ô MÔN
- Với thành phần Hội đồng xét xử gồm có:
+ Thẩm phán – Chủ tọa phiên Tòa: Bà Lưu Thị Hồng Nương
+ Các Hội thẩm Nhân dân:
1. Ông Lê Thanh Phong
2. Ông Ngô Minh Thi
- Thư phiên tòa: Ông Huỳnh Thanh Xuân Thư Toà án N dân quận
Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
Ngày 12 tháng 06 năm 2024, tại trụ sở Tòa án Nhân dân quận Ô Môn,
thành phố Cần Thơ tiến hành xét xử công khai vụ án thụ số: 270/2023/TLST-
DS ngày 14 tháng 12 năm 2024 vviệc: “Tranh chấp hợp đồng vay, yêu cầu thực
hiện nghĩa vụ trả tiền” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 62/2024/QĐXXST-
DS ngày 02 tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn T, sinh năm 1973. Nơi trú: khu vực H,
phường H, quận M, Thành phố Cần T. Có mặt
- Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh N, sinh năm 1987. Nơi trú: khu vực H,
phường H, quận M, Thành phố Cần T. Vắng mặt
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyễn Thị Hồng D, sinh năm 1980. Nơi trú: khu vực H, phường
H, quận M, Thành phố Cần T. Xin xét xử vắng mặt.
2. Phạm Hồng O, sinh năm 1990. Nơi trú: khu vực H, phường H,
quận M, Thành phố Cần Thơ. Xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 21/11/2023, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
trình bày:
Nguyên vào năm 2023, ông Huỳnh Văn T nhu cầu xây dựng căn nhà nên
thông qua người quen giới nên ông quen biết ông Nguyễn Thanh N chủ thầu
xây dựng. Năm 2023 ông T có thỏa thuận miệng với ông N xây dựng căn nhà mới
2
có diện tích 40m
2
với số tiền 95.000.000 đồng. Ông T đã trả đủ tiền cho ông N.
Quá trình thực hiện phía ông Nguyễn Thanh N xây dựng dỡ dang chưa hoàn
thành thì ông N bỏ trốn khỏi địa phương. Phần còn lại như: La phong trần chưa
đóng, lót gạch, cửa phòng, cửa cái sân ông N không tiếp tục hoàn tất cho ông
T, hai bên thỏa thuận giá trị 58.000.000 đồng số tiền ông N mượn của
ông T là 10.000.000 đồng. Tổng cộng là 68.000.000 đồng.
Nhiều lần yêu cầu ông N thực hiện việc trả số tiền trên nhưng ông N hẹn lần
lượt không thực hiện. vậy ông T khởi kiện yêu cầu buộc ông N trả số tiền
68.000.000 đồng. Trong đó: Tiền mua vật hoàn tất căn nhà ông N bỏ d
58.000.000 đồng và tiền mượn là 10.000.000 đồng.
Tại bản tự khai ngày 27/02/2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan -
Phạm Hồng O trình bày: Việc ông T khởi kiện yêu cầu ông N trả số tiền
68.000.000 đồng không liên quan đến O. Ông N không giao giao tiền cho
bà O nên bà O không có trách nhiệm trả số tiền này.
Bị đơn ông Nguyễn Thanh N được Tòa án thông báo thụ lý, thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải, triệu
tập để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt, không trình bày ý kiến nên vụ án
không tiến hành hoà giải được.
Tại phiên tòa, nguyên đơn rút một phần yêu cầu yêu cầu khởi kiện yêu cầu
buộc ông N trả stiền 58.000.000 đồng. Trong đó: Tiền mua vật hoàn tất căn
nhà ông N bỏ dỡ 48.000.000 đồng tiền mượn 10.000.000 đồng. không
yêu cầu tính lãi chậm trả kể cả giai đoạn thi hành án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu tài liệu trong hồ được thẩm tra tại phiên t
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án :
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả tiền đã vay mượn của nguyên đơn
và trả số tiền nguyên đơn đã bỏ ra đhoàn thành căn nhà mà bđơn nghĩa vụ
thực hiện, Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp "Tranh chấp hợp đồng
vay, yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền". Bđơn nơi trú tại khu vực H,
phường H, quận Ô Môn. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
Nhân dân quận Ô Môn theo qui định khoản 3 Điều 26; Điều 35; Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Thanh N được Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt không rõ do. Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị
đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại các Điều 227,
228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn T yêu cầu ông
Nguyễn Thanh N trả số tiền 58.000.000 đồng. Trong đó: Tiền mua vật hoàn tất
căn nmà ông N bỏ dỡ 48.000.000 đồng tiền ông N mượn của ông T
10.000.000 đồng. Nguyên đơn cung cấp các hóa đơn mua vật liệu xây dựng, thiết
bị nội thất. Biên bản hòa giải ở cơ sở ngày 23/08/2023.
Ông T cho rằng đến nay ông N vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo
cam kết tại biên bản hoà giải ngày 23/8/2023 nên ông khởi kiện. Ông Nguyễn
Thanh N được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên toà nhưng vẫn
vắng mặt không do. Ông N không gửi đến Tòa án tài liệu chứng cứ chứng
minh đã thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho nguyên đơn, hay có ý kiến gì phản bác yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn xem như ông từ bỏ quyền nghĩa vụ chứng minh
của mình. Xét tại Biên bản hòa giải sở ngày 23/08/2023 của Tổ hoà giải khu
vực H, phường H, ông N thừa nhận và đồng ý trả cho ông Huỳnh Văn T số tiền
ứng xây dựng nhà tiền nợ với tổng số tiền 58.000.000 đồng. Thỏa thuận trả
làm 02 lần: Lần 01, ngày 19/8/2023 âm lịch với số tiền 10.000.000 đồng. Lần 02,
cuối tháng 10 năm 2023 âm lịch với số tiền 48.000.000 đồng, nhưng đến nay ông
N không cung cấp tài liệu chứng cứ chứng minh đã trả stiền này cho ông T.
Do đó, ông Huỳnh Văn T yêu cầu buộc ông Nguyễn Thanh N phải trả tổng số tiền
58.000.000 đồngcó căn cứ, phù hợp quy định pháp luật nên được chấp nhận.
Ông T chỉ yêu cầu trả số tiền gốc nêu trên, không yêu cầu ông N trả tiền lãi
chậm trả, kể cả tiền lãi chậm trphát sinh giai đoạn thi hành án nên không đặt ra
xem xét giải quyết.
Ông T tự nguyện rút lại một phần yêu cầu khởi kiện buộc ông N trả số tiền
10.000.000 đồng so với đơn khởi kiện. Xét việc nguyên đơn rút lại một phần yêu
cầu khởi kiện này tự nguyện nên đình chỉ xét xyêu cầu này của nguyên đơn
đối với vị đơn.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Hồng D bà Phạm
Hồng O trình bày không liên quan đến vụ án, việc giao dịch thỏa thuận làm ăn
giữa ông T và ông N D O không biết gì, ông T cũng không yêu cầu O
trả nợ nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
bị đơn phải chịu án phí vụ án dân sự thẩm giá ngạch theo quy định, tương
ứng số tiền là: 58.000.000 đồng x 5% = 2.900.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng:
4
- Điều 5; khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 91;
Điều 92; Điều 227; Điều 228, Điều 244 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Điều 180, 463466 Bộ luật dân sự 2015.
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Huỳnh Văn
T đối với ông Nguyễn Thanh N.
Buộc ông Nguyễn Thanh N nghĩa vụ trả cho ông Huỳnh Văn T tổng số
tiền 58.000.000 đồng (Năm mươi tám triệu đồng).
Đình chỉ t xử yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Văn T đối với ông
Nguyễn Thanh N với số tiền yêu cầu là 10.000.000 đồng.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Thanh N phải nộp số tiền 2.900.000 đồng (Hai triệu chín trăm
ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Huỳnh Văn T được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
1.700.000 đồng (Một triệu bảy trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0004373
ngày 11/12/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
3. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương
sự mặt được quyền kháng cáo bản án. Đối với đương sự vắng mặt được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết công khai, để yêu cầu Tòa án N dân thành phố Cần Thơ giải
quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sthì
người được thi hành án, người phải thi hành án quyền thoả thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b Điều 9 Luật Thi hành
án dân sthời hiệu Thi hành án dân sđược thực hiện theo Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Đương sự;
- VKSND Q. Ô Môn;
- Chi cục THADS Q. Ô Môn;
- TAND TP. Cần Thơ;
- UBND Phường Thới Hoà;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Lưu Thị Hồng Nương
Tải về
Bản án số Huỳnh/2024/DS-ST Bản án số Huỳnh/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số Huỳnh/2024/DS-ST Bản án số Huỳnh/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất