Bản án số 929/2024/DS-PT ngày 28/10/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 929/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 929/2024/DS-PT ngày 28/10/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 929/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: sửa bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
—————————
Bản án số: 929/2024/DS-PT
Ngày: 28 - 10 - 2024
V/v: “Tranh chấp quyền sở hữu nhà”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hà Huy Cầu
Các Thẩm phán: Ông Mai Xuân Thành
Bà Lê Thị Tuyết Trinh
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Tâm Thư Tòa án nhân n
cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Phạm Ba Duy – Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh mở phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ
số: 240/2024/TLPT-DS ngày 03 tháng 4 năm 2024 về việc “Tranh chấp quyền
sở hữu nhà”.
Do bản án dân sự thẩm số: 2580/2023/DS-ST ngày 12 tháng 12 năm
2023 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 3061/2024/QĐ-PT
ngày 11 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Khưu Ngọc C, sinh năm 1927 (chết ngày 02/10/2014).
Địa chỉ: Số D H, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn:
1/Ông Ngô Văn L, sinh năm 1930 (chết ngày 01/6/2024);
Những người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của ông L:
- Bà Chiêm Mộc A, sinh năm 1949 (vắng mặt);
Địa chỉ: Số D H, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bà Chiêm Sang S, sinh năm 1985 (vắng mặt);
Địa chỉ: Số C Tỉnh lộ 10, phường A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
2
Người đại diện theo ủy quyền của Mộc A, Sang S: Ông Trịnh T,
sinh năm 1962 (có mặt);
Địa chỉ: Số D H, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
2/Bà Trịnh Hương H, sinh năm 1953 (vắng mặt);
Địa chỉ: Số F T, Phường A, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh.
3/Bà Trịnh Thị E, sinh năm 1958 (vắng mặt);
Địa chỉ: B lầu A T, Phường A, Quận E, Thành phố Hồ Chí Minh.
4/Bà Khưu Thị A1, sinh năm 1960 (vắng mặt);
Địa chỉ: Số A P, Phường C, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh.
5/Ông Khưu Ngọc T1, sinh năm 1962 (vắng mặt);
6/Bà Khưu Ngọc E1, sinh năm 1969 (vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Số D H, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Ngô Văn L, Khưu Ngọc E1, ông
Khưu Ngọc T1, bà Trịnh Hương H, bà Trịnh Thị E, bà Khưu Thị A1: Bà Đào Th
H1, sinh năm 1977 (có mặt);
Địa chỉ: Số F Quốc l A, phường H, thành phố T, Thành phố Hồ Chí
Minh.
7/Ông Trịnh T, sinh năm 1964 (có mặt);
Địa chỉ: Số D H, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bị đơn: Huỳnh Mỹ M, sinh năm 1942 (chết ngày 27/6/2024).
Những người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của bà M:
1/Ông Huỳnh M1, sinh năm 1966 (vắng mặt);
B1, sinh năm 1968 (vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Số D H, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Huỳnh M1 ông Huỳnh L1: Ông
Huỳnh L2, sinh năm 1969 (có mặt);
Địa chỉ: Số D H, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
3/Ông Huỳnh L2, sinh năm 1969 (có mặt);
Địa chỉ: Số D H, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
4/ Bà Huỳnh Thiếu N, sinh năm 1972 (vắng mặt);
Địa chỉ: F E, Bed Ford P, Australia.
3
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/Ông Ngô Văn L, sinh năm 1930 (chết ngày 01/6/2024);
Những người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của ông L:
- Bà Chiêm Mộc A, sinh năm 1949 (vắng mặt);
Địa chỉ: Số D H, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bà Chiêm Sang S, sinh năm 1985 (vắng mặt);
Địa chỉ: Số C Tỉnh lộ 10, phường A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
2/Bà Trịnh Hương H, sinh năm 1953 (vắng mặt);
Địa chỉ: Số F T, Phường A, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh.
3/Bà Trịnh Thị E, sinh năm 1958 (vắng mặt);
Địa chỉ: B lầu A T, Phường A, Quận E, Thành phố Hồ Chí Minh.
4/Bà Khưu Thị A1, sinh năm 1960 (vắng mặt);
Địa chỉ: Số A P, Phường C, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh.
5/Ông Khưu Ngọc T1, sinh năm 1962 (vắng mặt);
6/Bà Khưu Ngọc E1, sinh năm 1969 (vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Số D H, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
7/Ông Trịnh T, sinh năm 1964 (có mặt);
Địa chỉ: Số D H, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
8/Ông Huỳnh M1, sinh năm 1966 (vắng mặt);
I, sinh năm 1968 (vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Số D H, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Huỳnh M1 ông Huỳnh L1: Ông
Huỳnh L2, sinh năm 1969 (có mặt);
Địa chỉ: Số D H, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
10/Ông Huỳnh L2, sinh năm 1969 (có mặt);
Địa chỉ: Số D H, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
11/Bà Huỳnh Thiếu N, sinh năm 1972 (vắng mặt);
Địa chỉ: F E, Bed Ford P, Australia.
Người đại diện theo ủy quyền của Huỳnh Thiếu N: Ông Huỳnh L2,
sinh năm 1969 (có mặt).
4
Địa chỉ: Số D H, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Người kháng cáo: Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Huỳnh
Liệt .
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Căn cứ theo đơn khởi kiện, bản tự khai và lời khai trong các buổi làm việc
đại diện phía nguyên đơn trình bày:
Năm 1964, ông Trịnh L3 bà Khưu Ngọc C thuê hai căn nhà số D D
L, Quận A của ông Hồ Vĩnh C1 để ở. Vài tháng sau, ông Trịnh Văn T2 cháu
ruột của ông Trịnh Lục V ở nhờ tại căn nhà số D L, Quận A, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Tháng 8/1969, ông L3, bà C mua hai căn nhà số D và D lò Siêu Q của ông
Hồ Vĩnh C1. Đến tháng 11/1969, ông L3, C tiếp tục mua thêm căn nhà 42 L,
Quận A (liền kề với hai căn nhà số D và D lò Siêu Q) của ông Hồ Vĩnh C1.
Sau khi mua 03 căn nhà trên, ông L3 C tiếp tục cho ông T2 nhờ
thêm 10 năm nữa, đồng thời chuyển gia đình ông T2 qua nhờ căn nhà số D.
Sau khi ông T2 chết, các con ông T2 tiếp tục ở trong căn nhà nêu trên.
Năm 1977, gia đình bà M khai nhà, gia đình C không biết nên đến
năm 1999, bà C mới kê khai và đóng thuế.
Nay, phía nguyên đơn khởi kiện yêu cầu:
- Buộc bị đơn Huỳnh Mỹ M trả lại căn nhà D L, Quận A, số mới
45/27/2 H, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh cho bà Khưu Ngọc C.
- ng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất căn nhà D L,
Quận A, số mới 45/27/2 H, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh cho bà
Khưu Ngọc C.
- Buộc bị đơn Huỳnh Mỹ M những người đang cư trú trong căn nhà
số D L, Quận A, số mới 45/27/2 H, Phường A, Quận A, Thành phố H Chí
Minh di dời toàn bộ người và tài sản ra khỏi nhà, giao trả nhà cho bà C ngay khi
bản án có hiệu lực pháp luật.
Người đại diện bị đơn trình bày trình bày:
Nguồn gốc căn nhà D L, Quận A, số mới 45/27/2 H, Phường A, Quận A,
Thành phố Hồ Chí Minh do bà Huỳnh Mỹ M ông Trịnh Văn T2 tạo lập từ
năm 1964, nhà tự xây cất trên đất của chùa K (theo xác nhận của Công an Q
khai sinh của con bà M và ông T2Huỳnh L1 vào năm 1968).
Năm 1977, ông Trịnh Văn T2 đã kê khai đăng ký có xác nhận của Ủy ban
nhân dân phường đóng thuế đầy đủ. Năm 2001, mãng tiếp tục đăng
khai theo quy định của nhà nước. Từ lúc xây ncho đến nay, gia đình M
sửa chữa nhưng không đáng kể.
5
Phía bị đơn không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ông Trịnh T người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn
đồng thời người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày: Thống nhất với
yêu cầu khởi kiện của phía nguyên đơn và không có ý kiến gì khác.
Những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn đồng thời
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: ông Ngô Văn L, Khưu Ngọc E1,
ông Khưu Ngọc T1, Trịnh Hương H, Trịnh Thị E, Khưu Thị A1
Đào Thị H1 đại diện theo ủy quyền trình bày: Thống nhất với yêu cầu khởi
kiện của phía nguyên đơn và không có ý kiến gì khác
Ông Huỳnh L2 là người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đồng thời
người đại diện theo ủy quyền của ông Huỳnh M1, ông Huỳnh L1 Huỳnh
Thiếu N trình bày: Thống nhất với ý kiến của bị đơn.
*Tại Bản án dân sthẩm s849/2014/DS-ST ngày 28/7/2014 của Tòa
án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định:
Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Khưu Ngọc C và những
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm các ông, Ngô Văn L, Trịnh
Hương H, Trịnh Thị E, Khưu Thị A1, Trịnh T, Khưu Thị E2, Khưu Ngọc T1 về
việc công nhận chủ quyền sở hữu nhà đòi nhà số D L (số mới 45/27/2 H,
Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh đối với bà Huỳnh Mỹ M.
*Tại Bản án n sự phúc thẩm số 40/2015/DS-PT ngày 11/3/2015 của
Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh (nay Tòa
án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh) đã quyết định:
Hủy Bản án dân sự thẩm số 849/2014/DS-ST ngày 28/7/2014 của Tòa
án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; Chuyển hồ sơ vụ án về cho Tòa án cấp sơ
thẩm giải quyết lại vụ án theo quy định pháp luật.
Tại Bản án dân sự thẩm số: 2580/2023/DS-ST ngày 12 tháng 12 năm
2023 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định như sau:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Buộc bị đơn Huỳnh Mỹ M trả lại căn nhà D L (smới 45/27/2 H),
Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh cho những người kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng của Khưu Ngọc C gồm ông Ngô Văn L, Trịnh Hương H,
Trịnh Thị E, bà Khưu Thị A1, ông Khưu Ngọc T1, ông Trịnh T Khưu
Thị E2; Công nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất căn nhà D L (số
mới 45/27/2 H), Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh cho những người
kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của Khưu Ngọc C; Buộc bị đơn bà Huỳnh
Mỹ M những người đang trú trong căn nhà số D L (số mới 45/27/2 H),
Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh di dời ra khỏi nhà, giao trả nhà cho
những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà Khưu Ngọc C.
6
Những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của Khưu Ngọc C được
quyền liên hệ quan chức năng đđăng quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng
đất đối với nhà đất số 42/1A L (số mới 45/27/2 H), Phường A, Quận A,
Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định pháp luật.
Ghi nhận sự tự nguyện của những người kế thừa quyền, nghĩa vụ của
nguyên đơn tự nguyện hỗ trợ cho bị đơn chi p di dời khi trả lại nhà
50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định về án phí, chi phí tố tụng quyền
kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 20/12/2023 người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Huỳnh L2 kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo ông Huỳnh L2 vẫn giữ
nguyên yêu cầu kháng cáo, đnghị Hội đồng xét xử sửa bản án thẩm không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện. Nguyên đơn Khưu Ngọc C (nay người kế
thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của bà C) không đồng ý yêu cầu kháng cáo, đề nghị
Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Trong phần tranh luận:
Ông Huỳnh L2 trình bày ý kiến tranh luận: Căn nhà đang tranh chấp là do
ông T2 M (cha mông) tạo lập từ năm 1964, nên không chấp nhận yêu
cầu đòi nhà của nguyên đơn. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu kháng
cáo của phía bị đơn, sửa bản án sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
Đào Thị H1 trình bày ý kiến tranh luận: Bị đơn cho rằng đã xây nhà từ
năm 1964 không snhà số D D Siêu là liền kèo, liền cột, liền
mái tole. Bản án sơ thẩm đã xét xử là căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử không
chấp nhận kháng cáo của ông L2, và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:
- Về tố tụng: Tòa án cấp phúc thẩm đã thực hiện đầy đủ thủ tục tố tụng
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Bản án thẩm đã xét xử căn cứ. Ông L2 kháng
cáo nhưng không có tài liệu chứng cứ mới để chứng minh. Đề nghị Hội đồng xét
xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông L2 và giữ nguyên bản án
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h vụ án được thm tra ti
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tng ti phiên tòa, ý kiến phát biu ca đại
diện Viện kim sát, Hội đồng xét x nhận định:
7
[1] Đơn kháng cáo của ông Huỳnh L2 làm trong hạn luật định nên hợp lệ.
[2] Quá trình giải quyết vụ án tại cấp phúc thẩm, ông Ngô Văn L (người
kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn Khưu Ngọc C) bị đơn
Huỳnh Mỹ M chết. Căn cứ quy định tại Điều 74 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015, người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của đương sự được xác định như
sau:
- Người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của ông Ngô Văn L gồm
Chiêm Mộc A Chiêm Sang S (Theo Bản tường trình quan hệ nhân thân
của Chiêm Mộc A được Ủy ban nhân dân Phường A2, Quận A, Thành phố
Hồ Chí Minh xác nhận ngày 04/9/2024).
- Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của Huỳnh Mỹ M gồm ông
Huỳnh L1, ông Huỳnh M1, ông Huỳnh L2 Huỳnh Thiếu N (Theo Tờ
tường trình về quan hệ nhân thân ngày 06/9/2024 của ông Huỳnh L2).
[3] Nguyên đơn Khưu Ngọc C (nay người kế thừa quyền nghĩa vụ
tố tụng của C) cho rằng căn nhà D L, Quận A (số mới 4 H, Phường A, Quận
A) Thành phố Hồ Chí Minh do C mua của ông Hồ Vĩnh C1 vào năm 1964
bằng giấy tay. Năm 1969, bà C cho gia đình ông Trịnh Văn T2 (chồng bà Huỳnh
Mỹ M) vàonhờ. Sau khi ông T2 chết, vợ và các con vẫn tiếp tục tại căn nhà
trên. Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bà M giao trả lại nhà đất trên.
Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn gồm:
- Kết quả xác minh văn bản trả lời số 23/TNMT ngày 08/01/2014 của
Phòng T4 thì: Nguồn gốc căn nhà D L (số mới 45/27/2 H) Quận A, TP . của
ông Hồ Vĩnh C1 được mẹ ruột Trầm T3 cho lại từ trước năm 1969; ngày
22/8/1969 ông Hồ Vĩnh C1 lập giấy tay bán căn nhà trên choKhưu Ngọc C”.
- Ngày 01/9/1999 C đã tiến hành đăng khai nhà, đất nói trên,
xác nhận của Ủy ban nhân dân Phường A2, Quận A với nguồn gốc mua nhà
lại của Hồ Vĩnh C1” kèm Giấy tay sang nhà ngày 22/8/1969.
- Tại bản tường trình ngày 13/9/2006 lời khai tại biên bản lấy lời khai
ngày 07/6/2016, Du B cũng xác nhận: Năm 1969 ông Hồ Vĩnh C1 có bán hai
căn nhà 42/1 D Siêu cho Khưu Ngọc C cũng xác nhận chữ
trong Tờ sang nhà ngày 22/8/1969 giữa Khưu Ngọc C ông Hồ Vĩnh C1
do ông C1 (ba bà B) ký.
[4] Bị đơn bà Huỳnh Mỹ M (nay người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng
của bà M) không đồng ý yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, vì nhà đất này là do
vợ chồng bà tạo lập từ năm 1964, nhà tự cất trên đất của chùa K.
Chứng cứ chứng minh lời trình bày của bị đơn là:
- Bản kê khai nhà cửa ngày 27/12/1977 ông T2 là người đứng tên kê khai,
thể hiện nguồn gốc “đất là của nhà chùa K1”, nhà thì “tự cất”;
8
- Theo giấy khai sinh thì ông Huỳnh L1 (con ông T2, M) sinh năm
1968, đã sinh ra tại địa chỉ nhà, đất này;
- Xác nhận của Đội quản hành chính trật txã hội Công an Q ngày
19/11/2004, căn cứ vào danh sách nhân khẩu năm 1976 Huỳnh Mỹ M từ Bạc
Liêu đến ở nhà D L từ năm 1964.
[5] Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định:
[5.1] Về nguồn gốc nhà, đất:
Các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn nêu ra để chứng minh cho yêu cầu
khởi kiện, đều thể hiện nguồn gốc căn nhà đang tranh chấp do C mua từ
ông Hồ Vĩnh C1 vào năm 1969. Xét, tại Kết quả xác minh văn bản trả lời số
23/TNMT ngày 08/01/2014 của Phòng T4 thì: Nguồn gốc căn nD L (số mới
45/27/2 H) Quận A, TP . của ông Hồ Vĩnh C1 được mẹ ruột Trầm T3 cho
lại ttrước năm 1969; ngày 22/8/1969 ông Hồ Vĩnh C1 lập giấy tay bán căn
nhà trên cho Khưu Ngọc C”, nhưng theo Trích sao sổ điền thổ ngày
15/12/2015 của Sở Tài nguyên Môi trường Thành phố H thì từ thời điểm sau
năm 1950 đến trước năm 1969 trong hồ không thể hiện ai người kê khai,
đăng ký sử dụng đóng thuế đối với nhà, đất trên. Do vậy, chưa đcăn cứ xác
định nguồn gốc căn nhà đang tranh chấp của Trầm T3 đã tặng cho ông C1
và sau đó ông C1 lập giấy tay bán cho bà C.
Trong khi đó, bị đơn cho rằng nguồn gốc đất của chùa K. Tại biên bản
lấy lời khai ngày 16/6/2008 của ông Châu V1 (trụ trì chùa K) thì: Ngoài nhà
42/1A Siêu còn nhiều gia đình khác đã lấn chiếm phần đất của chùa để
xây dựng nhà ở, nếu đúng phần diện tích đất của nhà chùa thì nhà chùa cho lại
chủ nhà 45/27/2 tiếp tục sử dụng nhà chùa không đòi lại. Theo nội dung trên thì
cũng không đủ căn cứ để xác định nguồn gốc đất theo lời trình bày của bị đơn.
[5.2] Về quá trình quản lý, sử dụng:
Nguyên đơn bị đơn đều xác định nhà, đất trên do gia đình bị đơn đang
quản sử dụng, nhưng khác nhau về thời điểm. Theo nguyên đơn thì C đã
cho gia đình ông T2 nhờ nhà tnăm 1969, phía bị đơn thì xác định đã tại
căn nhà trên từ năm 1964. Quá trình quản , sử dụng, ông T2 đã đăng
khai nhà, đất được Ủy ban nhân dân phường xác nhận ngày 27/12/1977. Năm
2001, M (vợ ông T2) tiếp tục đăng khai nhà, đất trên với nguồn gốc
mua năm 1969 không giấy tay (nay chủ nhà đã chết)”. Nguyên đơn trình bày:
Ngày 01/9/1999 bà C đã tiến hành đăng ký kê khai nhà, đất nói trên, có xác nhận
của Ủy ban nhân dân Phường A2, Quận A với nguồn gốc mua nhà lại của
Hồ Vĩnh C1” kèm Giấy tay sang nhà ngày 22/8/1969.
Xét, các tài liệu đăng ký kê khai nhà, đất thể hiện nguồn gốc nhà, đất theo
đăng ký, khai của ông T2, M, C khác nhau. Theo nhận định nêu trên
các bên đương sđều không đủ căn cứ để chứng minh nguồn gốc nhà, đất nên
việc đăng khai nhà, đất cũng không đủ sở để xác định quyền sở hữu
9
nhà, đất. Đối với việc nguyên đơn cho rằng cho bị đơn nhờ từ năm 1969, thì
nguyên đơn không tài liệu, chứng cứ chứng minh. Các chứng cứ bị đơn nêu
giấy khai sinh thì ông Huỳnh L1, xác nhận của Đội quản lý hành chính
trật tự hội Công an Q ngày 19/11/2004 thhiện gia đình bị đơn đã tại nhà,
đất này từ năm 1964. Nhưng theo Tờ đơn xin sao lục tờ khai gia đình chế độ
của ông Trịnh Văn T2 ngày 29/9/1997, Công an Q xác nhận ngày 04/10/1997
với nội dung: không tờ khai gia đình cũ, n cứ nhân khẩu năm 1976 Trịnh
Văn T2 (cháu C là chồng M) khai đến năm 1975”. Ngoài ra, hồ vụ
án không tờ khai gia đình năm 1964 1976 thể hiện gia đình M sống
trong căn nhà D L. Do vậy, bị đơn cũng không có đủ căn cứ để xác định đã ở tại
căn nhà này từ năm 1964. Tuy nhiên, nếu lời trình bày của nguyên đơn về việc
gia đình bị đơn đã tại nhà, đất này từ năm 1969 căn cứ chấp nhận, thì tại
thời điểm phát sinh tranh chấp gia đình bđơn đủ điều kiện được xác lập quyền
sở hữu theo quy định pháp luật do chiếm hữu sử dụng liên tục, công khai, ngay
tình (Điều 247 Bộ luật dân sự năm 2005, Điều 236 Bộ luật dân sự năm 2015).
Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bđơn giao trả nhà, đất
đang tranh chấp là không có căn cứ để chấp nhận.
[6] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy Tòa án cấp
thẩm chưa đánh giá đầy đủ toàn diện tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án.
Yêu cầu kháng o của phía bị đơn là căn cứ. Do vậy. Hội đồng xét xử
không chấp nhận quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa; Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của
ông Huỳnh L2; Sửa bản án thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
[7] Án phí và chi phí tố tụng:
- Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn phải chịu. Do nguyên đơn đã tnguyện
chịu chi phí, nên nguyên đơn đã nộp xong.
- Án phí dân sthẩm: Nguyên đơn được miễn theo quy định tại Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Bị đơn không phải chịu.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo được chấp nhận, nên
người có kháng cáo không phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự,
I/Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Huỳnh L2;
Sửa bản án thẩm số 2580/2023/DS-ST ngày 12/12/2023 của Tòa án
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
10
Áp dụng Điều 9, Điều 163, Điều 164, Điều 165, Điều 167, Điều 169,
Điều 170, Điều 247, Điều 255, Điều 256 Bộ luật dân sự năm 2005; Nghị quyết
số 58/1998/NQ-UBTVQH10 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thông liên
tịch 01/1999/TTLT- TANDTC- VKSNDTC25/01/1999 của Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1/Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Khưu Ngọc C
(nay là người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của bà C) về việc:
- Buộc bị đơn Huỳnh MM (nay người thừa kế của Huỳnh Mỹ
M) trả lại căn nhà D L (số mới 45/27/2 H), Phường A, Quận A, Thành phố Hồ
Chí Minh cho những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của Khưu Ngọc
C gồm ông Ngô Văn L (nay là người thừa kế của ông Ngô Văn L), Trịnh
Hương H, Trịnh Thị E, bà Khưu Thị A1, ông Khưu Ngọc T1, ông Trịnh T
Khưu Thị E2;
- Công nhận quyền sở hữu nhà quyền sử dụng đất căn nhà D L (số
mới 45/27/2 H), Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh cho những người
kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà Khưu Ngọc C;
- Buộc bị đơn Huỳnh MM (nay người thừa kế của Huỳnh Mỹ
M) và những người đang trú trong n nhà số D L (số mới 45/27/2 H),
Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh di dời ra khỏi nhà, giao trả nhà cho
những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà Khưu Ngọc C.
2/Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn phải chịu. Do nguyên đơn đã tự nguyện
chịu chi phí, nên nguyên đơn đã nộp xong.
3/Án phí dân sthẩm: Nguyên đơn được miễn. Nguyên đơn Khưu
Ngọc C (nay người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của C) được nhận lại
2.000.000 đồng (hai triệu đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số
004535 ngày 15/10/2004 của Đội thi hành án dân sự Quận A.
Bị đơn không phải chịu.
II/Án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Huỳnh L2 không phải chịu, hoàn trả 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) theo biên lai tạm ứng án phí số 0031578 ngày 10/01/2024 của Cục thi
hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9
11
Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân ti cao;
- VKSND cp cao ti TP.HCM
- TAND TP.HCM;
- VKSND TP.HCM;
- Cc THADS TP.HCM;
- NĐ (1);
- BĐ (1);
-NLQ (11);
- Lưu (10) 28b (Án BDA).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Hà Huy Cu
Tải về
Bản án số 929/2024/DS-PT Bản án số 929/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 929/2024/DS-PT Bản án số 929/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất