Bản án số BADS/2024/DS-ST ngày 12/07/2024 của TAND TX. Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số BADS/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số BADS/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án BADS/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số BADS/2024/DS-ST ngày 12/07/2024 của TAND TX. Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Cai Lậy (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | BADS/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ CAI LẬY Độc Lập – Tự do – Hạnh Phúc
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 43/2024/DS-ST
Ngày: 12 - 7 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng
vay tài sản.
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY-TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Thanh Sơn.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Văn Tám.
2. Bà Đặng Thị Tiềm.
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Thành Lộc - Cán bộ TAND thị xã Cai Lậy,
tỉnh Tiền Giang.
Ngày 12 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy đưa ra xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 261/2023/TLST- DS ngày 13 tháng 10 năm 2023
về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
31/2024/QĐXXST- DS ngày 16 tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự.
1/ Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP A.
Địa chỉ: Số 22 Ngô Quyền, phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà
Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đình M – Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng
quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Hoàng N – Chức vụ: Phó Giám đốc Khối
Quản lý và Tái cấu trúc Tài sản – Ngân hàng TMCP A.
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng:
1/ Ông Huỳnh Ngọc H - Giám đốc KH. (vắng mặt)
2/ Bà Đoàn Diệu T - Chuyên viên tố tụng. (có mặt)
Cùng địa chỉ: Lầu 2, số 264E Lê Văn Sỹ, phường 14, Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Bị đơn: Ông Trần Phúc C, sinh năm 1979; (vắng mặt)
Bà Nguyễn Thị X, sinh năm 1981; (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Số 05, khu phố A, phường B, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện ngày 26/8/2023, tại lời khai trong các biên bản hòa giải
và tại phiên tòa, nguyên đơn Ngân hàng TMCP A có đại diện theo ủy quyền bà Đoàn
Diệu T trình bày: Vợ chồng ông Trần Phúc C và bà Nguyễn Thị X có ký Hợp đồng
cho vay số 095/2020/HĐTD/PVB-CN.GV ngày 27/3/2020 để vay vốn của Ngân hàng
TMCP A (gọi tắt là “PV comBank”) với số tiền vốn vay là 770.000000 đồng, lãi suất
phát vay là 8,99%/năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, lãi suất chậm
trả lãi là 10%/năm, thời hạn vay là 72 tháng được tính từ ngày 30/3/2020, mục đích
vay mua xe ô tô CHEVROLET TRAILBLAZER, màu đen, biển kiểm soát 63A-
138.12; Khế ước nhận nợ và ngày giải ngân là 30/3/2020. Để đảm bảo cho khoản nợ
vay nêu trên, phía ông C và bà X đã đăng ký Hợp đồng thế chấp xe ô tô số
095/2020/HĐBĐ/PVB-CN.GV ngày 27/3/2020 để thế chấp tài sản là xe ô tô hiệu
CHEVROLET, loại TRAILBLAZER, màu sơn đen, số khung
MMM156MM0KH640161, số máy LP2G183241270, biển kiểm soát 63A-138.12,
chứng nhận đăng ký xe ô tô số 031131 do Phòng cảnh sát giao thông - Công an tỉnh
Tiền Giang cấp ngày 24/3/2020 cho ông Trần Phúc C và bà Nguyễn Thị X. Tài sản
đảm bảo đã được đăng ký thế chấp tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản tại Thành
phố Hồ Chí Minh ngày 27/3/2020. Sau khi nhận được số tiền giải ngân, ông C và bà X
đã trả được 476.289.880 đồng, trong đó trả nợ gốc là 300.014.294 đồng, đã trả nợ lãi là
176.275.586 đồng. Quá trình thực hiện Hợp đồng cho vay, khế ước nhận nợ, ông C và
bà X đã không thực hiện trả nợ theo như cam kết, có biểu hiện kéo dài thời gian và cố
tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. PVcomBank đã gửi Thông báo số 1555/PVB-
QL&TCTTS ngày 01/3/2023 về việc thu hồi nợ trước hạn đối với khoản vay của ông C
và bà X. Trong quá trình xử lý khoản vay tại PVcomBank, ông C và bà X đã bàn giao
tài sản bảo đảm là xe ô tô CHEVROLET TRAILBLAZER biển kiểm soát 63A-138.12
cho PVcomBank để xử lý khoản vay. Ngày 09/7/2024, PVcombank đã tiến hành thu
nợ từ số tiền bán đấu giá tài sản của ông C và bà X. Ngày 11/7/2024, PVcomBank gửi
Thông báo về kết quả xử lý tài sản bảo đảm cho ông C và bà X. Theo đó, sau khi trừ đi
các chi phí trong quá trình bán đấu giá xe CHEVROLET TRAILBLAZER biển kiểm
soát 63A-138.12 thì số tiền PVcombank đã thu hồi một phần khoản vay của ông C và
bà X như sau: Tổng thu 518.725.600 đồng (trong đó: Thu nợ gốc: 469.985.706 đồng,
Thu nợ lãi: 48.739.894 đồng). Do đó, tính đến ngày 10/7/2024, dư nợ khoản vay ông
C và bà X như sau: Gốc : 0 đồng, Tổng lãi : 119.475.084 đồng đồng (Trong đó số tiền
lãi trong hạn là 54.997.103 đồng, lãi quá hạn là 53.630.815 đồng, lãi chậm trả là 10.847.166
đồng). Nay Ngân hàng TMCP A yêu cầu ông Trần Phúc C và bà Nguyễn Thị X phải có
nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng TMCP A tổng cộng số tiền lãi là 119.475.084 đồng
(Trong đó số tiền lãi trong hạn là 54.997.103 đồng, lãi quá hạn là 53.630.815 đồng, lãi chậm
trả là 10.847.166 đồng). Khi bản án có hiệu lực pháp luật nguyên đơn Ngân hàng TMCP A
có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn ông C và bà X chậm thực hiện nghĩa vụ thì
3
yêu cầu phải chịu lãi suất theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015, trên số tiền chậm trả tương ứng thời gian chậm thi hành án.
* Bị đơn ông Trần Phúc C và bà Nguyễn Thị X dù đã được Tòa án tống đạt thông
báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập
hợp lệ nhiều lần, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến gửi cho Tòa
án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở lời trình bày của các đương sự, các tài liệu chứng cứ được đưa ra
xem xét tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Việc vắng mặt bị đơn ông Trần Phúc C và bà Nguyễn
Thị X. Xét thấy, bị đơn ông C và bà X đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ đến lần
thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và
khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
phía bị đơn ông C và bà X.
[2] Về quan hệ tranh chấp: Xác định đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
[3] Về yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng TMCP A có đại diện theo ủy quyền
bà Đoàn Diệu T: yêu cầu ông Trần Phúc C và bà Nguyễn Thị X phải có nghĩa vụ liên
đới trả cho Ngân hàng TMCP A tổng cộng số tiền lãi là 119.475.084 đồng (Trong đó số
tiền lãi trong hạn là 54.997.103 đồng, lãi quá hạn là 53.630.815 đồng, lãi chậm trả là
10.847.166 đồng). Xét thấy, yêu cầu của phía nguyên đơn Ngân hàng TMCP A là có
căn cứ để chấp nhận. Bởi lẽ, tại phiên tòa hôm nay phía nguyên đơn Ngân hàng TMCP
A có đại diện theo ủy quyền bà Đoàn Diệu T xác định phía vợ chồng ông C và bà X có
ký Hợp đồng cho vay số 095/2020/HĐTD/PVB-CN.GV ngày 27/3/2020 để vay vốn
của Ngân hàng TMCP A với số tiền vốn vay là 770.000000 đồng, mục đích vay mua
xe ô tô CHEVROLET TRAILBLAZER, màu đen, biển kiểm soát 63A-138.12. Để đảm
bảo cho khoản nợ vay nêu trên, phía ông C và bà X đã đăng ký Hợp đồng thế chấp xe
ô tô số 095/2020/HĐBĐ/PVB-CN.GV ngày 27/3/2020 để thế chấp tài sản là xe ô tô
hiệu CHEVROLET, loại TRAILBLAZER, màu sơn đen, số khung
MMM156MM0KH640161, số máy LP2G183241270, biển kiểm soát 63A-138.12,
chứng nhận đăng ký xe ô tô số 031131 do Phòng cảnh sát giao thông - Công an tỉnh
Tiền Giang cấp ngày 24/3/2020 cho ông Trần Phúc C và bà Nguyễn Thị X. Tài sản
đảm bảo đã được đăng ký thế chấp tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản tại Thành
phố Hồ Chí Minh ngày 27/3/2020. Sau khi nhận được số tiền giải ngân, ông C và bà X
đã trả được 476.289.880 đồng, trong đó trả nợ gốc là 300.014.294 đồng, đã trả nợ lãi
là 176.275.586 đồng. Quá trình thực hiện Hợp đồng cho vay, khế ước nhận nợ, ông C
và bà X đã không thực hiện trả nợ theo như cam kết, có biểu hiện kéo dài thời gian và
cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Ngân hàng TMCP A đã gửi Thông báo số
1555/PVB-QL&TCTTS ngày 01/3/2023 về việc thu hồi nợ trước hạn đối với khoản
vay của ông C và bà X. Trong quá trình xử lý khoản vay tại Ngân hàng TMCP A, ông
4
C và bà X đã bàn giao tài sản bảo đảm là xe ô tô CHEVROLET TRAILBLAZER biển
kiểm soát 63A-138.12 cho Ngân hàng TMCP A để xử lý khoản vay. Ngày 09/7/2024,
Ngân hàng TMCP A đã tiến hành thu nợ từ số tiền bán đấu giá tài sản của ông C và bà
X. Ngày 11/7/2024, Ngân hàng TMCP A gửi Thông báo về kết quả xử lý tài sản bảo
đảm cho ông C và bà X. Theo đó, sau khi trừ đi các chi phí trong quá trình bán đấu giá
xe CHEVROLET TRAILBLAZER biển kiểm soát 63A-138.12 thì số tiền Ngân hàng
TMCP A đã thu hồi một phần khoản vay của ông C và bà X như sau: Tổng thu
518.725.600 đồng (trong đó:Thu nợ gốc: 469.985.706 đồng, Thu nợ lãi: 48.739.894
đồng). Do đó, tính đến ngày 10/7/2024, dư nợ khoản vay ông C và bà X như sau: Gốc
: 0 đồng, Tổng lãi : 119.475.084 đồng (Trong đó số tiền lãi trong hạn là 54.997.103
đồng, lãi quá hạn là 53.630.815 đồng, lãi chậm trả là 10.847.166 đồng). Trong quá trình
vay ông C và bà X đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận với Ngân hàng. Phía
nguyên đơn Ngân hàng cũng có cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh là phía ông
C và bà X có vay tiền của Ngân hàng cụ thể là Hợp đồng cho vay số số
095/2020/HĐTD/PVB-CN.GV ngày 27/3/2020, Khế ước nhận nợ ngày 30/3/2020,
Hợp đồng thế chấp xe ô tô số 095/2020/HĐBĐ/PVB-CN.GV ngày 27/3/2020, Chứng
nhận đăng ký xe ô tô số 031131 do Phòng cảnh sát giao thông, Công an tỉnh Tiền
Giang cấp ngày 24/03/2020, Phiếu yêu cầu, Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo
đảm, Biên bản bàn giao tài sản ngày 08/5/2024, Thông báo xử lý tài sản số 742/TB-
PVB ngày 28/5/2024, Văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm ngày
28/5/2024, Biên bản bán đấu giá tài sản ngày 04/7/2024, Thông báo kết quả cuộc đấu
giá số 6.17-2/2024/CV-VAAHCM ngày 04/7/2024, Thông báo kết quả xử lý tài sản
bảo đảm và yêu cầu trả nợ số 5351/TB-PVB ngày 11/7/2024, Bảng kê tính lãi; nên yêu
cầu khởi kiện của phía nguyên đơn Ngân hàng TMCP A là có căn cứ để chấp nhận.
[4] Đối với phía bị đơn ông Trần Phúc C và bà Nguyễn Thị X dù đã được Tòa
án tống đạt thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên
tòa và triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn không đến và không có ý kiến gửi cho Tòa
án. Cho thấy, phía bị đơn ông C và bà X đã biết được số tiền mà phía nguyên đơn
Ngân hàng TMCP A đã khởi kiện để yêu cầu phía bị đơn ông C và bà X phải có nghĩa
vụ trả, nhưng phía bị đơn ông C và bà X đã từ bỏ nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để
chứng minh là mình có nợ số tiền vay và lãi đối với yêu cầu khởi kiện của phía nguyên
đơn hay không, đều này cũng đồng nghĩa là phía bị đơn ông C và bà X đã thừa nhận số
tiền lãi còn nợ mà phía nguyên đơn khởi kiện và yêu cầu phía bị đơn ông C và bà X
phải có nghĩa vụ trả, nên ông C và bà X không cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng
minh. Việc bị đơn ông C và bà X cố tình không đến là nhằm kéo dài thời gian trả nợ và
gây khó khăn cho việc thu hồi nợ đối với phía nguyên đơn. Đối với phía bị đơn ông C
và bà X đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ lãi đối với nguyên đơn, nên cần buộc phía bị đơn
ông Trần Phúc C và bà Nguyễn Thị X phải có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng
5
TMCP A tổng cộng số tiền lãi là 119.475.084 đồng (Trong đó số tiền lãi trong hạn là
54.997.103 đồng, lãi quá hạn là 53.630.815 đồng, lãi chậm trả là 10.847.166 đồng).
[5] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên phía bị đơn
ông C và bà X phải chịu án phí trên số tiền phải trả cho phía nguyên đơn là
119.475.084 đồng theo quy định tại khoản 2, Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; nên ông C
và bà X phải có nghĩa vụ liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm là 5.973.700 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, các điều 271, 272, 273
Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 280, 463, 466, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự;
khoản 2 Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm
2017; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử
1. Về dân sự:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP A có đại diện
theo ủy quyền bà Đoàn Diệu T.
Buộc ông Trần Phúc C và bà Nguyễn Thị X phải có nghĩa vụ liên đới trả cho
Ngân hàng TMCP A tổng cộng số tiền lãi là 119.475.084 đồng (Trong đó số tiền lãi trong
hạn là 54.997.103 đồng, lãi quá hạn là 53.630.815 đồng, lãi chậm trả là 10.847.166 đồng).
Kể từ ngày nguyên đơn Ngân hàng TMCP A có đơn yêu cầu thi hành án, nếu
bị đơn ông C và bà X chậm thực hiện nghĩa vụ thì còn phải chịu lãi suất theo mức
lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, trên số tiền chậm
trả tương ứng thời gian chậm thi hành án.
2. Về án phí:
Buộc ông Trần Phúc C và bà Nguyễn Thị X phải có nghĩa vụ liên đới chịu án
phí dân sự sơ thẩm là 5.973.700 đồng.
Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP A 12.800.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự
sơ thẩm mà Ngân hàng TMCP A đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0018729 ngày 09 tháng 10 năm 2023của Chi cục Thi hành án Dân sự thị xã Cai Lậy.
3. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Riêng bị đơn ông Trần Phúc C và bà Nguyễn Thị X thời hạn kháng cáo
tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
6
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận: (Đã lý)
- TAND tỉnh Tiền Giang;
- VKSND thị xã Cai Lậy;
- CCTHADS thị xã Cai Lậy;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ. Phan Thanh Sơn
Tải về
Bản án số BADS/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số BADS/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 252/2024/HDS-PT ngày 27/12/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm