Bản án số 99/2024/DS-ST ngày 02/08/2024 của TAND huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 99/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 99/2024/DS-ST ngày 02/08/2024 của TAND huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vũng Liêm (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 99/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN VŨNG LIÊM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 99/2024/DS-ST
Ngày: 02 8 - 2024
"V/v Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NH DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM
TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Phạm Thị Lanh.
Các hội thẩm nH dân:
1. Bà: Trần Thị Thu Hà.
2. Ông: Lê Văn Hảo.
- Thư phiên tòa: Ngô Thị Q Thư Tòa án nH dân huyện Vũng
Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
- Ñaïi dieän Vieän kieåm saùt nhaân daân huyeän Vuõng Lieâm không tham gia
phiên tòa.
Ngày 02 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nH dân huyện Vũng Lm xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 95/2024/TLST DS ngày 09 tháng 4 năm
2024 về Tranh chấp hợp đồng vay tài sảntheo quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 238/2024/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 7 năm 2024 của a án nH dân
huyện Vũng Liêm giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị K (tên thường gọi Q), sinh năm: 1979 (có
mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã N, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.
- Bị đơn: 1. Chị Nguyễn Thị Ngọc H, sinh năm: 1985 (vắng).
2. Anh Nguyễn Thanh C, sinh năm: 1986 (vắng).
Cùng địa chỉ: ấp T, xã H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 05/4/2024, trong quá trình tham gia tố tụng
tại phiên toà hôm nay nguyên đơn chị Nguyễn Thị K trình bày:
Chị có chị H và anh C vay tiền nhiều lần cụ thể:
- Ngày 02/02/2023 chị cho chị H và anh C vay 33.000.000đ.
- Ngày 24/02/2023 chị cho chị H và anh C vay 12.000.000đ.
- Ngày 24/3/2023 chị cho chị H và anh C vay 10.000.000đ.
- Ngày 25/4/2023 chị cho chị H và anh C vay 10.000.000đ.
- Ngày 07/5/2023 chị cho chị H và anh C vay 25.000.000đ.
- Ngày 07/8/2023 chị cho chị H và anh C vay 5.000.000đ.
2
Tổng cộng số tiền chị H anh C vay 95.000.000đ. Tất cả 06 lần vay
đều có viết biên nhận do chị H tên, hai bên thỏa thuận lãi suất 01%/tháng.
Từ khi vay đến nay chị H không trả tiền vốn cũng như không trả tiền lãi
cho chị, chị đã nhiều lần yêu cầu vợ chồng chH trả tiền vốn cho chị nhưng chị
H và anh C không trả.
Nay chị yêu cầu chị H và anh C phải nghĩa vụ liên đới trả cho chị tiền
vay vốn 95.000.000đ yêu cầu tính lãi theo mức lãi suất 01%/tháng tính từ
ngày 07/8/2023 đến ngày 02/8/2024 11 tháng 25 ngày thành tiền 11 tháng 25
ngày × 01%/tháng × 95.000.000đ = 11.241.500đ. Tổng cộng tiền vốn tiền lãi
là 106.241.500đ.
B đơn chị H và anh C đã được Tòa án tiến hành niêm yết đầy đủ các văn
bản tố tụng nhưng chị H anh C không đến Tòa án để tham gia phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải các phiên
tòa xét xử thẩm. Xét việc vắng mặt của chị H anh C không gây trở ngại
cho việc xét xử nên Toà án tiến hành xét xử vắng mặt chị H và anh C.
Tại phiên tòa đương sự vẫn giữ nguyên quan điểm của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ được thể hiện tại hồ được thẩm tra tại phiên
Toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên Toà, Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng dân sự:
Nguyên đơn chị K đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nH dân huyện Vũng
Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa chị K
b đơn chị H, anh C. Chị H và anh C nơi trú tại ấp Ngãi Thạnh, Hiếu
Thuận, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 35,
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật ttụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nH dân huyện Vũng Liêm.
Tại phiên tòa hôm nay bị đơn chị H và anh C vắng mặt, Tòa án đã niêm yết
đầy đủ các văn bản tố tụng cho chị H anh C nhưng chị H anh C cũng
không đến Toà án. Nên căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét
xử xét xử vắng mặt chị H và anh C.
[2] Về nội dung vụ án:
Hợp đồng vay tài sản giữa chị K chị H, anh C được thiết lập dựa trên
sự tự nguyện giữa đôi bên nên hợp đồng này phù hợp theo quy định của pháp
luật.
Chị K trình bày vào các ngày 02/02/2023, 24/02/2023, 24/3/2023,
25/4/2023, 07/5/2023, 07/8/2023 chị K cho chị H anh C vay tổng cộng 06 lần
với tổng số tiền 95.000.000đ, viết biên nhận, thỏa thuận lãi suất
01%/tháng, không thỏa thuận thời gian trả tiền. Sau đó tchị H anh C
không trả tiền lãi cho chị. Đến tháng 10/2023 thì chị K yêu cầu chị H anh
C trả tiền vay cho chị K nhưng chị H anh C không trả tiền vay cho chị K.
3
Nay chK yêu cầu chị H anh C phải nghĩa vụ liên đới trả lại cho chị K số
tiền vay vốn 95.000.000đ yêu cầu tính lãi theo lãi suất 01%/tháng từ ngày
07/8/2023 đến ngày 02/8/2024 là 11.241.50. Tổng cộng tiền vốn và tiền lãi
106.241.500đ.
Xét thấy tại phiên tòa hôm nay chị H và anh C vắng mặt. Tại các biên nhận
ngày 02/02/2023, 24/02/2023, 24/3/2023, 25/4/2023, 07/5/2023, 07/8/2023 thể
hiện chị H vay tiền của chị Q 06 lần với tổng stiền 95.000.000đ, 06 biên
nhận đều chị H tên ghi họ tên. Theo chị K trình bày ch K tên
thường gọi Q nên chị H gọi chị K Q chị K trình bày anh C chồng của
chị H, thời điểm chị K cho chị H vay tiền thì chị H anh C vẫn còn chung
sống với nhau, chị H vay tiền để phục vụ chung cho gia đình. Do đó Hội đồng
xét x chp nhận yêu cầu khi kin ca chị K nên buc chị H anh C phải
nghĩa vụ liên đới trả lại cho chị K số tiền vốn vay 95.000.000đ tiền lãi
11.241.500đ. Tổng cộng tiền vốn và tiền lãi là 106.241.500đ.
[3] Án phí dân sự thẩm: Buộc chị H và anh C phải nộp tiền án phí dân
sự sơ thẩm 5.312.000đ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26; khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều
227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 465, Điều 466, Điều 468 của Bộ
luật dân sự; Điều 27 Luật hôn nH gia đình; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn
Thị K.
Buộc chị Nguyễn Thị Ngọc Ngân và anh Nguyễn Thanh C phải có nghĩa vụ
liên đới trả lại cho Nguyễn Thị K số tiền vay vốn 95.000.000đ (Chín mươi
lăm triệu đồng) tiền lãi là 11.241.500đ (Mười một triệu hai trăm bốn mươi
mốt nghìn năm trăm đồng). Tổng cộng tiền vốn và tiền lãi 106.241.500đ (Một
trăm lẻ sáu nghìn hai trăm bốn mươi mốt nghìn năm trăm đồng).
Ktừ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của
Bộ luật Dân sự năm 2015.
Án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc chị Nguyễn Thị Ngọc Ngân anh Nguyễn Thanh C phải nộp tiền
án phí dân sự sơ thẩm là 5.312.000đ (Năm triệu ba trăm mười hai nghìn đồng).
Chị Nguyễn Thị K không phải chịu án phí. Hoàn trả lại cho chị Nguyễn
Thị K số tiền tạm ứng án phí 2.541.000đ (Hai triệu năm trăm bốn mươi mốt
4
nghìn đồng) theo biên lai thu số N
0
0008943 ngày 09/4/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Vũng Liêm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7
Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại. Riêng đương sự vắng mặt
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Vĩnh Long;
- VKSND huyện Vũng Liêm;
- Chi cụcTHADS huyện Vũng Liêm;
- Các đương sự;
- Lưu.
Phạm Thị Lanh
Tải về
Bản án số 99/2024/DS-ST Bản án số 99/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 99/2024/DS-ST Bản án số 99/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất