Bản án số 99/2024/DS-PT ngày 19/09/2024 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 99/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 99/2024/DS-PT ngày 19/09/2024 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Gia Lai
Số hiệu: 99/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử thấy rằng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH GIA LAI
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Bn án s: 99/2024/DS-PT
Ngày 19/9/2024
V/v Tranh chp hợp đồng
dân s vay tài sn
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH GIA LAI
- Thành phn Hội đng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên toà: Ông Giáp Bá D
Các Thm phán: Bà Đinh Thị Như PhượngÔng Đặng Chí Công
- Thư phiên toà: Nguyn Th Kim Liên - Thư Tòa án nhân dân
tnh Gia Lai.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Gia Lai: Bà Trnh Th M Hin -
Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Trong ngày 19 tháng 9 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Gia Lai
công khai xét x phúc thm v án th lý s 67/2024/TLPT-DS ngày 09/8/2024
v vic “Tranh chấp hợp đồng vay tài sn";
Do Bn án dân s sơ thẩm s 66/2024/DS-ST ngày 27/6/2024 ca Tòa án
nhân dân thành ph Pleiku, tnh Gia Lai b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 113/2024/QĐ-PT ngày
22/8/2024, giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn: Mai Th Tuyết N, sinh năm 1972. Địa ch: 123 T,
phưng T, thành ph Pleiku, tnh Gia Lai. Có mt
2- B đơn: Ông H Kim T, sinh năm 1980 Trn Th Ngc H, sinh
năm 1981. Địa ch: 212 S, thành ph Pleiku, tnh Gia Lai. Vng mt.
Người đại din theo y quyn: Ông Nguyễn Trường Đ, Sinh năm: 1993;
CCCD số: 064093009635; địa ch: Thôn T, T, huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia Lai.
ông Nguyễn Văn H; địa ch: S 28, TT02, Khu đô th H đưng H,
phưng M, qun Nam T Liêm, thành ph Hà Ni. Ông Đ và ông H đều có mt
Người bo v quyn, li ích hp pháp ca b đơn: Ông Trần Văn T1, sinh
năm 1981, Luật của Công ty Lut TNHH Khoa Tín thuộc Đoàn Luật
thành ph Hà Nội. Địa ch: S 28, Lô TT02, Khu đô th HD MON đưng Hàm
Nghi, phường M Đình 2, quận Nam T Liêm, thành ph Hà Ni. Có mt
3. Người kháng cáo: B đơn Ông H Kim T, sinh năm 1980 bà Trn
Th Ngc H, sinh năm 1981. Địa ch: 212 S, thành ph Pleiku, tnh Gia Lai.
NI DUNG V ÁN:
2
1. Theo Bản án sơ thm thì ni dung v án được tóm tắt như sau:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 27 tháng 02 năm 2024, trong quá trình gii
quyết v án và ti phiên tòa, nguyên đơn là Bà Mai Th Tuyết N trình bày:
Bà Mai Th Tuyết N có quen biết vi v chng Ông H Kim T và bà Trn
Th Ngc H nên trong năm 2022 đã nhiu ln cho vay tiền để ông T và bà H đầu
tư làm ăn.
Trong năm 2022, v chng Ông H Kim T, Trn Th Ngc H vay
n tin ca bà N nhiu ln; khi cn vay tin ông T và bà H gọi đin thoi
để tha thun s tin vay, thi hn tr lãi suất. Tng hp bà N đng ý cho
vay thì bà N đưa tiền mt hoc chuyn tin vào tài khon ca bà Trn Th
Ngc H s 1051xxxx77567 ti Ngân hàng TMCP Ngoại thương Vit Nam
(Vietcombank) và s tài khon 6211xxxxx50843 tại Ngân hàng TMCP Đu tư
Phát trin Vit Nam (BIDV). Sau khi nhận đưc tin, ông T và bà H viết
giấy n tin tương ng s tin vay; trưng hp ông T H không
mt ti thành ph Pleiku tông T và bà H nhắn tin đ xác nhn s tin vay.
C th s việc vay mượn tin như sau:
- Khon vay th nht: Vào ngày 11/5/2022, ông T, bà H đến nhà gp
N đ ngh vay ca N 6.000.000.000 đng, mc đích ng đ đáo hạn
ngân hàng, tho thun lãi suất vay 1.500 đng/1 triu đng/ngày, hn trong
ng 10 ngày s tr s tin tn. N đồng ý cho vay, đã chuyn khon s
tiền 2.900.000.000 đồng đến s tài khon ca bà H, n li 3.100.000.000
đồng t bà N đưa trc tiếp giao tin mặt. Đến ngày 23/5/2022, ông T, H đã
tr cho N 2.000.000.000 đng tin gc n li bà N s tin 4.000.000.000
đồng n gc. Ngày 24/10/2022, hai v chng ông T, bà H đến nhà viết li
giấy mượn tiền để xác nhn còn n ca N s tiền 4.000.000.000 đng và
i đang đi ngân ng gii ngân khon vay n khi o gii ngân xong s
tr đầy đủ s tiền trên nhưng cho đến nay chưa tr cho N s tin
4.000.000.000 đng. V lãi sut tho thun lãi sut vay 1.500 đng/1 triu
đồng/ngày.
- Khon vay th hai: Ngày 09/6/2022, ông T, H vay ca N s
tiền 2.800.000.000 đng (bà N nh người chuyn khoản đến i khon ca
H), đến ngày 14/6/2022 thì bà H, ông T đã tr đầy đ tin vay gc
2.800.000.000 đng và tiềni 24.200.000 đng.
- Khon vay th ba: T ngày 16/6/2022 đến ngày 04/7/2022, ông T,
H vay ca N s tiền 14.600.000.000 đng (N nhiu ln chuyn
khoản đến tài khon ca bà H, trên giy t ghi chép th hin 14.500.000.000
đồng), trong thi gian vay đến ngày 09/8/2022, ông T, bà H đã tr đủ cho N
s tiền 14.500.000.000 đng và tr đầy đủ tin lãi trong thi gian vay trên.
- Khon vay th tư: Ngày 19/7/2022, ông T H vay ca N s
tiền là 8.700.000.000 đng (Trong ngày 19/7/2022, N nhiu ln chuyn
khoản đến tài khon ca H). Trong thời gian vay đến ngày 10/8/2022, ông
T, bà H đã tr đủ cho N s tiền 8.700.000.000 đng tr đầy đ tin i
ca khon vay này.
- Khon vay th m: Từ ny 05/8/2022 đến ngày 14/9/2022, v chng
chng ông Tun, H nhiu ln đến đ ngh vay tin ca bà N để đáo hạn
3
ngân hàng, ha hẹn khi đáo hn ngân hàng xong s tr tin cho bà N, tho
thun lãi suất 1.500đ/1triu/1ngày. Tng cng s tin v chng ông T, H
vay ca N 30.500.000.000 đng. C th, thi gian v chng ông T, H
vay tin ca N như sau:
+ Ngày 05/8/2022, vay ca N s tiền 4.500.000.000 đng (chuyn
khoản đến tài khon bà H);
+ Ngày 15/8/2022, vay ca N s tiền 7.500.000.000 đng (chuyn
khoản đến tài khon bà H);
+ Ngày 24/8/2022, vay ca N s tiền 5.000.000.000 đng (chuyn
khoản đến tài khon bà H);
+ Ngày 25/8/2022, vay ca N s tièn 5.000.000.000 đng (chuyn
khon dến tài khon bà H);
+ Ngày 14/9/2022, vay ca N s tiền 4.000.000.000 đng (chuyn
khoản đến tài khon bà H 1.100.000.000 đồng đưa tin mt s tin
2.900.000.000 đng);
+ Ngày 15/9/2022, vay ca N s tiền 4.500.000.000 đng (chuyn
khoản đến tài khon bà H).
Đến ny 22/11/2022, ông T, bà H ch tr đưc mt phn n gc nên đã
đến nhà N viết li giấy mượn tiền đ c nhn n n ca N s tin
12.800.000.000 đng. N c định trong thi gian t tháng 8/2022 đến
tháng 01/2023, ông T và bà H đã tr cho N được 19.570.000.000 đng
n n N 10.930.000.000 đng.
Trong qtrình vay tin thì H ông T có tr lãi cho N t tháng
5/2022 đến tháng 02/2023, vi s tiền là 4.294.550.000 đồng đi vi tt c
khon vay ( N thng kê q trình tr lãi).
nh đến nay, ông T và H còn n N s tin n gc tng cng
14.930.000.000 đng.
Tại đơn khởi kiện ban đầu bà N xác định ông T và bà H n s tin vay n
gc tng cộng 16.800.000.000 đồng và yêu cu tr tin lãi phát sinh theo mc
lãi sut 1,667%/tháng tính t ngày vay tạm tính đến ngày khi kin. Tuy nhiên,
N xác định li ông T và bà H còn n N tng cng s tin n gc là
14.930.000.000 đng theo c khon n đã cht ti giấy mượn tiền đề ngày
24/10/2022 vi s tin 4.000.000.000 đng giy n tin đ ngày
22/11/2022 vi s tiền 12.800.000.000 đng.
vy, bà N thay đổi yêu cu khi kin, yêu cu Ông H Kim T và bà
Trn Th Ngc H phi tr cho tôi 14.930.000.000 đng n gc và tin lãi vi
mc i sut là 1,667%/tháng trên n gc tính t ngày 01/3/2023 đến ngày xét
x là 3.934.975.342; tng cng c gc và i 18.864.975.342 đng. Đồng
thi u cu ông T H phi tiếp tc tr tiền i phát sinh cho đến khi thi
nh án xong.
Tại biên bản ghi lời khai ngày 10 tháng 4 năm 2023, ngày 24 tháng 7 năm
2023 và ngày 30 tháng 5 năm 2023 thu thập tại Công an tỉnh Gia Lai; tại bản tự
khai ngày 04 tháng 6 năm 2024 ngày 20 tháng 6 năm 2024 tại hồ sơ, bị
đơn là Ông Hồ Kim T và bà Trần Thị Ngọc H trình bày:
4
Ông H Kim T và bà Trn Th Ngc H tha nhn vay tin ca Bà Mai
Th Tuyết N nhiu ln trong khong thi gian t tháng 4/2022 đến tháng
9/2022. Hai bên thng nht lãi sut vay là 4.5%/1 tháng đã tr tiền lãi đến
tháng 02/2023; mc đích vay đ ông T, bà H s dng đầulàm ăn.
Cách thức vay tiền được c n thực hiện theo phương thức mỗi lần
N cho vợ chồng ông T H vay tiền, N chuẩn bị tờ Giấy vay tiền bản
mẫu được đánh máy và in sẵn rồi đưa cho vợ chồng ông T và bà H viết và ký để
N giữ làm tin. Sau đó, thông qua tài khoản của N (hoặc tài khoản của
người khác do N chđịnh) sẽ chuyển tiền vào tài khoản cho vợ chồng ông T
H. Sau khi vợ chồng ông T H chuyển trả tiền cho N, thì N sẽ
tự xé bỏ giấy vay mượn tiền. Do quá trình vay mượn tiền với rất nhiều giao dịch
khác nhau (khoảng gần 100 khoản khác nhau), cho nên thực tế ông T H
không nhớ đã viết xác nhận cho Mai Thị Tuyết N bao nhiêu giấy
vay mượn tiền; cũng không nhớ N đã bỏ bao nhiêu giấy vay mượn tiền
vợ chồng ông T H đã viết cho N khi thỏa thuận vay tiền. tin tưởng
vào mối quan hệ tin cậy giữa N với vợ chồng ông T H, nên vợ chồng
ông T và bà H để cho bà N tự xé bỏ mà không kiểm tra việc này, cũng không thu
hồi các giấy vay tiền đã viết cho bà N.
Để quản các khoản vay của vợ chồng ông T bà H, N tlập 01
cuốn sổ tay và ghi chép, cập nhật quá trình vay, trả tiền giữa vợ chồng ông T
H với bà N. Để báo lại với ông T H thì N thường chụp ảnh các nội
dung tính toán của N, rồi gửi qua zalo cho ông T bà H biết đthực hiện.
thống nhất với nhau như vậy, nên hàng tháng, bà N sẽ gọi điện thoại hoặc
nhắn tin báo cho ông T và bà H biết số tiền lãi phải trả, để ông T và bà H chuyển
trả cho bà N.
Đối với một số khoản, vợ chồng ông T H trả được một phần nợ lãi,
phần còn nợ chưa trả, tbà N sẽ cộng dồn vào chuyển thành nợ gốc hình
thành một khoản vay mới. Sau đó, N chỉ nhắn tin hoặc gửi hình ảnh sổ sách
của N đã báo cho ông T H biết. Ông T H hoàn toàn tin tưởng
N, cho nên khi bà N thông báo cho ông T và bà H số nợ gốc còn lại là bao nhiêu,
số lãi cần trả bao nhiêu, rồi ông T H chuyển tiền trả cho N hoặc xác
nhận với bà N, chứ không thắc mắc gì.
Ông T H tha nhn đến nhà bà N cht giy n theo u cu
ca N và đã viết giy mượn tin gồm đề ngày 24/10/2022 vi s tin
4.000.000.000 đng và giấy mượn tiền đ ngày 22/11/2022 vi s tin
12.800.000.000 đ cht n theo yêu cu ca bà N.
Đối với giấy mượn tiền đề ngày 24/10/2022 với số tiền 4.000.000.000
đồng giấy chốt công nợ tiền gốc của khoản vay 4.000.000.000 đồng phát sinh
từ ngày 24/5/2022 thông qua chuyển khoản; thực tế không khoản vay tiền
mặt vào ngày 24/10/2022 như lời trình bày của N. Cụ thể việc lập giấy vay
được xác định như sau: Trong điện thoại của chị Trần Thị Ngọc H tài khoản
zalo:0979812174 liên kết với tài khoản zalo 0905778175 của Mai Thị
Tuyết N. Theo đó, bà N có gửi cho bà H qua zalo ảnh chụp từ sổ ghi chép của
N thể hiện khoản vay 4.000.000.000 đồng phát sinh từ ngày 24/5/2022 và ông T,
H đã trả lãi các tháng 8, 9, 10 sau đó tiếp tục được ghi lại giấy mới 2023
5
quá trình trả lãi đến ngày 14/2/2023. Sau khi gửi bản chốt công nợ qua zalo thì
bà N yêu cầu vợ chồng ông T và bà H đến nhà để viết và ký vào giấy mượn tiền
N đã chuẩn bị sẵn để chốt khoản công nợ 4.000.000.000 đồng qua tài khoản
nêu trên.
Đối với giấy mượn tiền đngày 22/11/2022 với số tiền 12.800.000.000
đồng giấy chốt công nợ tiền gốc của khoản vay 14.500.000.000 đồng vay từ
ngày 14/9/2022. Sau khi vay đến ngày 27/9/2022, ông T H đã trả
1.700.000.0000 đồng còn nợ lại 12.800.000.000 đồng. Việc vay, trả tiền này đều
được chuyển khoản qua ngân hàng chứ không phải giấy xác nhận khoản vay tiền
mặt vào ngày 22/11/2022 như lời trình bày của N. Cụ thể việc lập giấy vay
được xác định như sau: Trong điện thoại của Trần Thị Ngọc H tài khoản
zalo: 0979812174 liên kết với tài khoản zalo 0905778175 của Mai Thị
Tuyết N, theo đó, N có gửi cho bà H qua zalo ảnh chụp từ sổ ghi chép của bà
N thể hiện khoản vay 12.800.000.000 đồng phát sinh t3 khoản vay với tổng số
tiền 14.500.000.000 đồng tổng số tiền lãi tính đến ngày 27/9/2022
459.000.000 đồng. Ông T H đã trả gốc 1.700.000.000 đồng trả lãi
đến ngày 04/10/2022 461.750.000 đồng còn nợ gốc 12.800.000.000
đồng, nợ lãi 2.750.000 đồng. Khoản nợ gốc này tiếp tục được N tính lãi
gửi cho chị qua zalo thể hiện đến ngày 09/11/2022 tiền lãi phát sinh
441.600.000 đồng đã trả 200.000.000 đồng, còn nợ 241.000.000 đồng. Đến ngày
22/11/2022, hai bên chốt công nợ với nhau số tiền gốc 12.800.000.000 đồng
tiền lãi còn lại 331.000.000 đồng. Sau khi gửi bản chốt công nợ qua zalo
thì N yêu cầu vợ chồng ông T H đến nhà để viết vào giấy mượn
tiền bà N đã chuẩn bị sẵn để chốt khoản công nợ 12.800.000.000 đồng.
Sau khi đối chiếu kỹ các khoản vay, ông T, H xác định số tiền N,
người thân và đối tác của bà N, đã chuyển khoản cho vợ chồng ông T, bà H tổng
số tiền chính xác 49.874.500.000 đồng, trong đó 2.100.000.000 đồng
tiền N trả tiền mua đất của vợ chồng ông T, H. Do đó, số tiền bà N cho vợ
chồng ông T và bà H vay là 47.774.500.000 đồng, cụ thể như sau:
1. Các số tài khoản ngân hàng đứng tên của bà N chuyển khoản là
14.624.500.000 đồng;
2. Số tài khoản 0291000259706 của Mai Thị Diễm Sương chuyển
12.700.000.000 đồng.
3. Số tài khoản 0291000249802 (ngân hàng BIDV) của Nguyễn Duy
Phong chuyển là 6.150.000.000 đồng;
4. Số tài khoản của Thanh Thuý chuyển là 800.000.000 đồng
5. Số tài khoản 62110000472571 của Nguyễn Thị Tuyết Trinh (ngân hàng
BIDV) chuyển là 6.400.000.000 đồng.
6. Số tài khoản 62610000855797 của Nguyễn Thị Minh (ngân hàng
BIDV) chuyển là 6.300.000.000 đồng.
7. Số tài khoản 62110001066658 của Đào ThThuý Nguyên (ngân hàng
BIDV) chuyển là 2.900.000.000 đồng.
Vợ chồng ông T H đã chuyển khoản vào tài khoản của N để trả
nợ với tổng số tiền là: 51.901.550.000 đồng.
6
Nay ông T bà H cho rằng việc N nhờ bạn chuyển khoản tiền cho
vay nhưng chưa có xác nhận của những người này xác nhận là tiền của bà N.
Việc thỏa thuận lãi suất 4,5%/tháng tương ứng lãi suất 54%/năm đã vượt
mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự quy định lãi suất
20%/năm. vậy, ông T H xác định phần lãi suất vượt quá đã trả phải
được trừ vào nợ gốc.
Đề nghị N tính lại tiền lãi của từng khoản vay với mức lãi suất quy
định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự quy định lãi suất là 20%/năm.
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 68; khoản 7, khoản 8 và khoản 17 Điều
70 Bộ Luật tố tụng dân sự, ông T H đnghị Tòa án triệu tập những người
chuyển tiền cho vợ chồng ông T và bà H là: Mai Thị Diễm Sương, Nguyễn Duy
Phong, Thanh Thuý, Nguyễn Thị Tuyết Trinh, Nguyễn Thị Minh, Đào Thị Thúy
Nguyên tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
cho ông T bà H được sao chụp toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến các
cá nhân này để làm căn cứ trình bày các ý kiến, quan điểm của mình v việc giải
quyết đối với vụ án trên.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn anh Nguyễn Trường Đ trình
bày:
Anh Định trình bày thống nhất với nội dung trình bày của ông T H
tại các bản tự khai nêu trên. Anh Định yêu cầu được hoãn phiên tòa yêu cầu
N cung cấp thông tin để đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia
tố tụng.
2. Quyết định ca bản án sơ thẩm
Quyết định ca bản án sơ thẩm s 66/2024/DS-ST ngày 27/6/2024 ca
Tòa án nhân dân thành ph Pleiku, tnh Gia Lai:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26; đim a Khoản 1 Điều 35; đim a Khoản 1 Điu 39;
Khoản 1, 2 4 Điều 91, Khoản 2 Điều 92, Khoản 3 Điều 144, Khoản 1 Điều
147, đim b Khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điu 244, Điu 271, Khoản 1 Điều
273 B lut T tng dân s;
- Khon 1 Điu 466 và khoản 1 Điều 468 B lut Dân s;
- Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;
- Khoản 2 Điu 26 ca Ngh quyết s: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi quy định v mc thu, min, gim,
thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án;
Tuyên xử:
Chp nhn yêu cu khi kin ca Bà Mai Th Tuyết N.
Buc Ông H Kim T bà Trn Th Ngc H phi tr cho Mai Th
Tuyết N s tiền 18.864.975.342 đng (n gốc 14.930.000.000 đồng n lãi
là 3.934.975.342 đồng).
K t ngày tiếp theo ca ngày xét x thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi
hành án theo mc lãi sut các bên tha thuận nhưng phi phù hp với quy định
7
ca pháp lut; nếu không tha thun v mc lãi sut thì quyết định theo mc
lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s năm 2015.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên nghĩa vụ chu án phí, quyn kháng cáo
của các đương sự theo quy định ca pháp lut
3. Ni dung kháng cáo.
Ngày 12/7/2024, b đơn Trn Th Ngc H Ông H Kim T đơn
kháng cáo đ ngh cp phúc thm hy bản án thẩm giao h cho cấp
thm gii quyết li theo th tc chung.
4. Din biến ti phiên tòa phúc thm:
Ti phiên tòa phúc thm, b đơn gi nguyên ni dung kháng cáo, nguyên
đơn gi nguyên ni dung khi kiện. Các bên đương s không tha thuận được
vi nhau v vic gii quyết v án.
Kim sát viên phát biu ý kiến xác định trình t th tc gii quyết v án
theo th tc phúc thẩm được quan tiến hành t tụng, người tham gia t tng
thc hiện đúng quy định ca pháp lut t tng. V đưng li gii quyết v án đề
ngh hội đồng xét x căn cứ khon 1 Điu 308 ca B lut T tng Dân s năm
2015, không chp nhn kháng cáo ca b đơn bà Trn Th Ngc H Ông H
Kim T, gi nguyên bản án sơ thẩm, b đơn phải chu án phí phúc thm.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1]. Căn cứ vào các tài liu chng c ti h vụ án, Hội đồng xét x
thy rng: Nguyên đơn khởi kin yêu cu b đơn phải tr tin gc lãi theo hai
giấy mượn tiền đề ngày 24/10/2022 và ngày 22/11/2022, Tòa án cấp sơ thẩm th
lý, xác định pháp lut tranh chp Tranh chp hợp đồng dân s vay tài sn
pháp lut liên quan khi gii quyết ni dung v án sở, đúng quy đnh
ca pháp lut.
[2] Xét kháng cáo ca b đơn Ông H Kim T Trn Th Ngc H thì
Hội đồng xét x thy rng:
[2.1] Ông H Kim T Trn Th Ngc H cho rng do chưa xác định
đưc s tiền 35.250.000.000 đng ca các nhân khác chuyn vào tài khon
ca v chng ông T, H phi tin ca N nh các nhân đó chuyn
vào hay không nên v chng ông T, bà H chưa xác định chính xác s tin mà v
chng ông T, H n bà N, đng thi giấy mượn tin viết tay ngày 24/10/2022
ngày 22/11/2022 được hình thành t vic cht công n các khon vay, các
khon vay này còn nhiu mâu thun nên khẳng định v chng ông T, bà H còn
n 14.930.000.000 đồng tin gc không khách quan, có sai lm nghiêm trng
trong vic xác minh, thu thập đánh giá chng c, Hội đồng xét x thy rng: Ti
Đơn khởi kiện đề ngày 27/2/2024 Mai Th Tuyết N khi kin yêu cu v
chng ông T, H phi tr 16.800.000.000 đồng theo hai giấy mượn tiền đề
8
ngày 24/10/2022 và ngày 22/11/2022. Sau đó trong quá trình tham gia tố tng bà
N thay đổi yêu cu khi kin yêu cu Tòa buc v chng ông T, bà H phi tr
14.930.000.000 đồng tin gc tin lãi phát sinh vi mc lãi sut
1,667%/tháng trên n gc tính t ngày 01/3/2023, N cũng thừa nhn hai giy
n tin giy cht n, v chng ông T, H cũng thừa nhận người
vào các giấy mượn tin nêu trên.
Vào tháng 4/2023, N đã tố cáo Ông H Kim T Trn Th Ngc H
hành vi lm dng, chiếm đoạt tài sn vi tng s tin 16.800.000.000 đng,
quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Gia Lai đã ban hành Quyết định không
khi t v án hình s s 679/QĐ-CSHS ngày 23/4/2024, trong quá trình điều tra
tại Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tnh Gia Lai, bà H và ông T đã có lời khai
có vay tin nhiu lần đối vi bà N và có cht n bng hai giấy mượn tiền như đã
nêu trên. Tại “ĐƠN ĐỀ NGH KIÊM VĂN BẢN XÁC NHN KT QU ĐỐI
CHIU N VỚI NGƯỜI T CÁO” đ ngày 03/7/2023 ca Ông H Kim T th
hin:
Ngày 03-7-2023, qua bui làm việc trao đổi chung gia v chng tôi vi
người t o Mai Th Tuyết N tại CQĐT, thì phía N đã phân tích, tổng
hp s liu v quá trình vay tr n giữa hai bên. Theo đơn t cáo thì N
cho rng v chng tôi còn n N 16.800.000.000 đồng (Mười sáu t tám trăm
triệu đồng), nhưng thực tế v chng tôi còn n N 14.930.000.000 đng
(Mười bn t chín trăm ba mươi triệu đồng). s chênh lch này do s
nhm ln N cp nht thiếu hai khon tiền 1.370.000.000 đng +
500.000.000 đồng mà v chồng tôi đã trả cho bà N.
V phía v chng tôi, quá trình soát tính toán li s liu, thì phát
hin thiếu khoản 2.900.000.000 đồng ch Nga cho vay bng tin mặt chưa được
cp nht vào bng kê và bn t khai. Khon tiền 200.000.000 đồng, tôi thng
tr n lãi, nhưng phía chị Nga li khẳng định khoản này được xem tr n
gc. Ngoài ra, do v chng tôi không ghi chép chi tiết v các khon lãi, gốc đã
tr tng lần, cho nên cũng đã bỏ sót mt s khon tin, vy s liu thng
kê trong bn khai, bản kê chưa phản ánh đầy đủ.
Như vậy v s tin gốc đã được ông T xác nhn tại Cơ quan cảnh sát điều
tra, đồng thi trong đơn đề ngh ông T cũng đề xuất phương án trả n cho N.
Do đó Tòa án cấp thẩm buc v chng ông T, H phi tr cho N
14.930.000.000 đồng tin gc là có căn cứ, đúng quy định ca pháp lut.
[2.2] Đối vi tin lãi phát sinh t n gc, v chng ông T, N xác nhn
thời điểm cui cùng tr tin lãi cho N vào tháng 2/2023 (bl 66), do đó Tòa
án cấp sơ thẩm tính lãi vi mc lãi sut bà N u cu 1,667%/tháng (20%/năm)
t ngày 1/3/2023 trên s n gc là đúng quy đnh ti khoản 1 Điều 468 B lut
Dân s .
9
Đối vi s tiền 4.294.550.000 đng v chng ông T chuyn tr lãi cho
N, không có căn c xác đnh được s ln vay s tin vay theo tha thun
ca các bên s tiền lãi đã tr theo tng khon vay. Do đó, không có đ căn
c để c đnh s tiền lãi đã tr t mc i suất 20%/năm đ tr vào tin n
gc, a án cp thm nhn định ông T, H đưc quyn khi kiện để xem
t trong v án khác nếu u cu phù hp.
[2.3] Đối vi yêu cầu đưa các ông tên như sau Mai Th Dim
Sương, Nguyn Duy Phong, Thanh Thuý, Nguyn Th Tuyết Trinh, Nguyn Th
Minh, Đào Thị Thuý Nguyên vào tham gia t tng với tư cách là người có quyn
lợi nghĩa vụ liên quan thì thy rng, bà N xác nhn bà nh Mai Th Diễm Sương,
Nguyn Duy Phong, Thanh Thuý, Nguyn Th Tuyết Trinh, Nguyn Th Minh,
Đào Thị Thuý Nguyên chuyn khon tin vay cho v chng ông T, H da
trên tha thun vay gia hai bên, các ông có tên nêu trên không có mi quan
h vay tin nào vi ông T, H nên nếu tranh chp v s tin các ông
có tên trên đã thực hin chuyn khon cho ông T, bà H thì Mai Th Diễm Sương,
Nguyn Duy Phong, Thanh Thuý, Nguyn Th Tuyết Trinh, Nguyn Th Minh,
Đào Thị Thuý Nguyên có quyn khi kin Mai Th Tuyết N trong mt v án
khác nên không cn thiết phải đưa các ông bà có tên trên vào tham gia t tng là
đúng quy định ti khoản 4 Điều 68 B lut t tng dân s.
[3] Ti giai đoạn phúc thm, b đơn Ông H Kim T và bà Trn Th Ngc
H không cung cấp được tài liu chng c nào mới để chng minh cho kháng cáo
của mình căn cứ nên kháng cáo ca b đơn Ông H Kim T Trn Th
Ngc H không có căn cứ chp nhn.
[4] Do kháng cáo không được chp nhn nên b Ông H Kim T
Trn Th Ngc H phi chu án phí phúc thm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 1 Điu 308 B lut t tng dân s.
Căn cứ khon 1 Điu 148 B lut t tng dân s năm 2015, khoản 1 Điu
29 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v
Quc hi v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí l p
Tòa án.
1. Không chp nhn kháng cáo ca b đơn Ông H Kim T Trn Th
Ngc H. Gi nguyên Bn án dân s thẩm s 66/2024/DS-ST ngày 27/6/2024
ca Tòa án nhân dân thành ph Pleiku, tnh Gia Lai như sau:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26; đim a Khoản 1 Điều 35; đim a Khoản 1 Điu 39;
Khoản 1, 2 4 Điều 91, Khoản 2 Điều 92, Khoản 3 Điều 144, Khoản 1 Điều
10
147, đim b Khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điu 244, Điu 271, Khoản 1 Điều
273 B lut T tng dân s;
- Khon 1 Điu 466 và khoản 1 Điều 468 B lut Dân s;
- Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;
- Khoản 2 Điu 26 ca Ngh quyết s: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi quy định v mc thu, min, gim,
thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án;
Tuyên xử:
1.1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Mai Th Tuyết N.
Buc Ông H Kim T bà Trn Th Ngc H phi tr cho Mai Th
Tuyết N s tiền 18.864.975.342 đng (n gốc 14.930.000.000 đồng n lãi
là 3.934.975.342 đồng).
K t ngày tiếp theo ca ngày xét x thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi
hành án theo mc lãi sut các bên tha thuận nhưng phi phù hp với quy định
ca pháp lut; nếu không tha thun v mc lãi sut thì quyết định theo mc
lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s năm 2015.
1.2. V án phí dân s sơ thẩm:
Ông Hồ Kim T Trần Thị Ngọc H phải chịu 126.864.975 đồng tiền
án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Mai Thị Tuyết N số tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm
đã nộp 64.550.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0001354 ngày 06/3/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
1.3. Bản án này được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Lut
Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều
30 Lut thi hành án dân s.
2. V án phí dân s phúc thm
Ông H Kim T và bà Trn Th Ngc H phi chịu 300.000 đồng tin án phí
dân s phúc thm, nhưng được khu tr vào 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai
thu tin s 0001918 ngày 19 tháng 7 năm 2024 ca Chi cc Thi hành án dân s
thành ph Pleiku, tnh Gia Lai. Ông T và bà H đã nộp đủ.
3. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
- VKSND tnh Gia Lai; THM PHÁN-CH TA PHIÊN TÒA
- TAND thành ph Pleiku;
- Chi cc THADS thành ph Pleiku;
- Người TGTT;
- Lưu HSVA, TDS, VT.
11
Giáp Bá D
Tải về
Bản án số 99/2024/DS-PT Bản án số 99/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 99/2024/DS-PT Bản án số 99/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất