Bản án số 937/2024/HC-PT ngày 04/09/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 937/2024/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 937/2024/HC-PT ngày 04/09/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 937/2024/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/09/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Bà Thân Thị N kiện Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về Khiếu kiện quyết định hành chính về quản lý đất đai thuộc trường hợp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 937/2024/HC-PT
Ngày 04/9/2024
V/v: Khiếu kin quyết định hành chính
v quản lý đất đai thuộc trường hp bi
thường, h tr gii phóng mt bng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Đặng Văn Ý
Các thm phán: Ông Phạm Văn Công
Ông Vương Minh Tâm
- Thư phiên toà: Nguyn Th Thu Phương - Thư Tòa án nhân
dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh
tham gia phiên toà: Ông Vũ Thanh Sơn - Kim sát viên cao cp.
Trong ngày 04 tháng 9 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti
Thành ph H Chí Minh, xét x phúc thm công khai v án hành chính th lý s
523/2024/TLPT-HC ngày 06 tháng 6 năm 2024, v vic “Khiếu kin quyết định
hành chính v quản đất đai thuộc trường hp bồi thường, h trợ, tái định
gii phóng mt bng.
Do bản án hành chính sơ thẩm s: 46/2024/HC-ST ngày 27 tháng 02 năm
2024 ca Tòa án nhân dân Thành ph H Chí Minh b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 2749/2024/QĐXXPT-
HC ngày 19 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Người khi kin: Thân Th N, sinh m 1951; trú tại: A11/6 p 1,
xã Qui Đ, huyn Bình Ch, Tnh ph H Chí Minh; có đơn vng mt.
- Người b kin:
1. Ch tch y ban nhân dân Thành ph H Chí Minh; địa ch: 86 Lê Thánh
Tôn, phưng Bến N, Q 1, Thành ph H Chí Minh; vng mt.
Người bo v quyn li ích hp pháp ca Ch tch y ban nhân dân
Thành ph H Chí Minh:
- Ông Trn Minh H - Phó trưởng Ban Bồi thường gii phóng mt bng
huyn Bình Ch; có mt.
2
- Ông Bùi Phan Thanh T - Phó trưởng Phòng Nghip v thc hin d án
s 03 - Ban Bồi thường gii phóng mt bng huyn Bình Ch; có mt.
2. y ban nhân dân huyn Bình Ch.
3. Ch tch y ban nhân dân huyn Bình Ch.
Cùng địa chỉ: 349 đường Tân T, th trn Tân T, huyn Bình Ch, Thành
ph H Chí Minh.
Người đại din theo y quyn ca Ch tch y ban nhân dân huyn Bình
Ch và y ban nhân dân huyn Bình Ch: Ông Nguyễn Văn T - Phó Ch tch y
ban nhân dân huyn Bình Ch; vng mt.
Người bo v quyn li ích hp pháp ca Ch tch y ban nhân dân
huyn Bình Ch và y ban nhân dân huyn Bình Ch:
- Ông Trn Minh H - Phó trưởng Ban Bồi thường gii phóng mt bng
huyn Bình Ch; có mt.
- Ông Bùi Phan Thanh T - Phó trưởng Phòng Nghip v thc hin d án
s 03 - Ban Bồi thường gii phóng mt bng huyn Bình Ch; có mt.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Đặng Ngc T, sinh năm 1946; vng mt.
2. Ông Đặng Nht Th, sinh năm 1977; có mt.
3. Bà Đặng Như Th, sinh năm 1978; vng mt.
ng địa ch: A11/6 p 1, xã Qui Đ, huyn Bình C, Thành ph H Chí
Minh.
- Người kháng o: y ban nhân dân huyn Bình Ch Ch tch y ban
nhân dân huyn Bình Ch là người b kin trong v án.
NI DUNG V ÁN:
Ni khi kin bà Thân Th N, trình bày:
Bà Thân Th N là con ca bà Nguyn Th B (chết năm 2007). Bà Thân Thị N
đưc tha kế toàn b tài sn bao gm n quyn s dụng đt tại địa ch:
A11/6 p 1, Qui Đ, huyn Bình C, Thành ph H Chí Minh. Ngày 14/7/1999,
UBND Thành ph H Chí Minh ban hành Quyết định s 4020/QĐ-UB-QLĐT về
việc đền thit hi, tr cp di chuyn nhà ca, quan đơn vị Nhà nước
nhân, vt kiến trúc nm trong phm vi quy hoch xây dng mi cu Ông Th - Quc
l 50 (Bình C). Để thc hin D án xây dng mi cu Ông Th, UBND huyn Bình
C đã giải tỏa nhà đất ca h gia đình bà Thân Th N vi tng din ch đất gii ta
258,8m
2
(12m + 9,3m) x 24,3m, trong đó: Diện tích hành lang k thut (kng
đền bù) 72,9m
2
(3m x 24,3m). Diện tích xét đền bù 185,9m
2
(9m + 6,3m) x 24,3m.
Trong đó, diện tích đất 185,9m
2
. V trí đt nm mt tiền đường. Tng chi phí
đền bù, tr cấp là: 169.030.794 đồng. Sau khi nhn tin đền bù, toàn b din tích
3
nhà đất còn li hin nay thuc quyn s hu, s dng hp pháp của gia đình
Thân Th N.
Ngày 21/4/2010, Thân Th N đã lập Phiếu khai nhà, đt tài sn b
ảnh hưởng trong D án đầu nâng cấp Quc l 50 đối với nđất ca bà Thân
Th N, tại địa ch: A11/6 ấp 1, Qui Đ, huyn Bình C. Đồng thi, Ban bi
thưng gii phóng mt bng huyn Bình C cũng tiến hành lp Biên bn kim
hin trng s dng tài sn b ảnh hưởng trong D án đầu nâng cấp Quc l
50 đối với nhà đất ca h gia đình bà Thân Thị N. Ngày 13/8/2012, UBND huyn
Bình C ban hành Quyết đnh s 4627/QĐ-UBND v thu hi đất ca h Thân
Th N din tích 304,8m
2
, tại Qui Đức để thc hin D án nâng cp Quc l
50 trên địa bàn huyn Bình C, Thành ph H Chí Minh. Ngày 10/02/2017, h gia
đình Thân Th N đã nhận được bn chính Quyết định s 430/QĐ-UBND ngày
18/01/2017 ca UBND huyn Bình C quyết định v bồi thường, h tr thit hi
v đất, vt kiến trúc cây trồng đối vi Thân Th N. Ngày 10/3/2017,
Thân Th N đã gửi đơn khiếu nại đến Ch tch UBND huyn nh C, Thành ph
H Chí Minh để yêu cu hy b Quyết định s 8589/QĐ-UBND ngày 12/10/2016
ca y ban nhân dân huyn Bình C. Ngày 24/12/2020, bà Thân Th N nhận được
Quyết định s 6507/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 ca Ch tch UBND huyn
Bình C v vic gii quyết khiếu ni ca bà Thân Th N. Thân Th N không
đồng ý vi kết qu gii quyết khiếu ni ca Ch tch UBND huyn Bình C. Ngày
22/01/2021, bà Thân Th N đã gửi đơn khiếu nại đến Ch tch UBND Thành ph
H chí Minh để yêu cu gii quyết khiếu ni ln hai. Ngày 31/12/2021, Ch tch
UBND Thành ph H Chí Minh đã ban hành Quyết đnh s 4412/QĐ-UBND v
vic gii quyết khiếu ni ca Thân Th N, huyn Bình C (lần hai) đã quyết
định công nhn gi nguyên ni dung Quyết định s 6507/QĐ-UBND ngày
09/12/2020.
Ngày 20/4/2022, UBND huyện Bình Ch ban hành Quyết định số 2726/QĐ-
UBND: Bồi thường, htrợ bổ sung về đất vật kiến trúc đối với Thân Th
Nhỏ.
Nay Thân Thị N khởi kiện yêu cầu hủy Quyết định số 2726/QĐ-UBND
ngày 20/4/2022, Quyết định số 8589/QĐ-UBND ngày 12/10/2016 Quyết
định số 430/QĐ-UBND ngày 18/01/2017 của UBND huyện Bình C; Quyết định
số 6507/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của Chủ tịch UBND huyện Bình C
Quyết định số 4412/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Chủ tịch UBND Thành
phố Hồ Chí Minh.
Với lý do cụ thể như sau:
- Diện tích đất bị thu hồi 304,8m
2
nhưng không được bồi thường, hỗ trợ
thiệt hại về đất đủ 304,8m
2
là không đúng thực tế.
- Việc xác định vị tđơn giá bồi thường nhà đất của hộ gia đình
Thân Thị N mặt tiền Quốc lộ 50 đoạn dưới chân cầu Ông Th không phù
4
hợp với thực tế, phải tính theo đơn giá mặt tiền Quốc lộ 50 đoạn tcầu Ông
Th - ranh Long A.
- Về nhà phải bồi thường 100% giá trị nhà vì diện tích nhà ở còn lại sau khi
giải tỏa không còn đủ diện tích để sử dụng.
- Về đơn giá để bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình xây dựng, vật kiến
trúc được áp dụng không đúng. Bởi vì trong trường hợp này phải áp dụng Quyết
định số 66/QĐ-UBND ny 28/12/2012 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh về
ban hành Biểu giá chuẩn về suất vốn đầu phần xây dựng công trình trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh để làm căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ cho hộ gia
đình bà Thân Thị Nhỏ.
Tại Văn bản số 4623/UBND-NCPC ngày 02 tháng 12 m 2022 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:
Xét Quyết định số 6507/QĐ-UBND ngày 19/3/2020 của Chủ tịch UBND
Bình C và Báo cáo số 114/BC-TTTP-P3 ngày 29/4/2021 của Thanh tra Thành
phố, Chủ tịch UBND Thành phố ban hành Quyết định số 4412/QĐ-UBND ngày
31/12/2021, về việc giải quyết khiếu nại của Thân Thị N (lần hai) với nội
dung: Công nhận và giữ nội dung quyết định số 6057/QĐ-UBND ngày
09/12/2020 của Chủ tịch UBND huyện Bình C về việc giải quyết khiếu nại (lần
đầu) của bà Thân Thị N, thường trú tại A1/6 ấp 1, xã Qui Đ, huyện Bình C. Trên
sở kết quả kiểm tra, soát hồ sơ, nguồn gốc quá trình sử dụng, đối với phần
nhà đất bị ảnh hưởng dự án của bà Thân Thị N căn cứ các quy định pháp luật,
Chủ tịch UBND Thành phố ban hành Quyết định số 4412/QĐ-UBND ngày
31/12/2021, về việc giải quyết khiếu nại của Thân Thị N (lần hai) đúng
quy định pháp luật.
Do đó, Chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị Tòa án nhân dân
Thành phố xét xử theo hướng giữ nguyên nội dung giải quyết tại Quyết định số
4412/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 về giải quyết khiếu nại của bà Thân Thị Nhỏ.
Tại Văn bản số 60/UBND ngày 04/01/2024 Văn bản số 3112/UBND
ngày 17/8/2022 của Ủy ban nhân dân huyện Bình C Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện Bình C, có ý kiến như sau:
- Về Quyết định số 8589/QĐ-UBND ngày 12/10/2016:
Theo Bản đồ hiện trạng vị trí số 91 do Trung tâm kiểm định bản đồ
vấn Tài nguyên Môi trường lập ngày 29/9/2010. Ngày 13/8/2012, UBND huyện
Bình C ban hành Quyết định số 4627/QĐ-UBND, về thu hồi đất của hộ bà Thân
Thị N tại Qui Đ để thực hiện Dự án nâng cấp Quốc lộ 50 trên địa bàn huyện
Bình C, Thành phố Hồ Chí Minh, có diện tích thu hồi là 304,8m
2
.
Qua đối chiếu quá trình quản lý về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
tại địa chỉ giải tỏa: A11/6 ấp 1, xã Qui Đ, huyện Bình C: Phần đất do hộ bà Thân
Thị N sdụng bị giải tỏa diện tích 304,8m
2
, thuộc thửa số 88 (loại đất T), tờ
bản đồ số 02, (Tài liệu 02/CT-UB), tương ứng một phần thửa 70 (loại đất T), 71
(loại đất TV), 114 (loại đất T), tờ bản đồ số 04 (Tài liệu năm 2005) thuộc Bộ địa
chính Qui Đ, huyện Bình C. Trong đó, phần diện tích bị ảnh hưởng trong Dự
5
án nâng cấp Quốc lộ 50 là 187,8m
2
phần diện tích bị nh hưởng trong Dự án
xây dựng mới cầu Ông T (năm 1999) là 117m
2
. Năm 2000, hộ bà Thân Thị N đã
được chi trả tiền bồi thường đất (185,9m²) do bị ảnh hưởng trong Dự án xây
dựng mới cầu Ông T.
Ngày 12/10/201 UBND huyện Bình C ban hành Quyết định số 8589/QĐ-
UBND, về điều chỉnh Điều 1 Quyết định s4627/QĐ-UBND ngày 13/8/2012
của UBND huyện Bình C. Trong đó, diện ch bị ảnh hưởng trong Dự án nâng
cấp Quốc lộ 50 là 187,8m
2
và diện tích bị ảnh hưởng trong Dự án xây dựng mới
cầu Ông Thìn (năm 1999) 117m
2
(Kèm Bản đồ hiện trạng vị trí số 91 do
Trung tâm kiểm định bản đồ và Tư vấn Tài nguyên Môi trường lập ngày
23/12/2015, được UBND xã Qui Đ xác nhận ngày 25/12/ 2015).
- Về Quyết định số 430/QĐ-UBND ngày 18/01/2017:
Theo Phiếu khai nhà, đất của bà Thân Thị N ngày 21/4/2010; Giấy
chứng nhận số 1065 QSDĐ/Q6 ngày 22/10/2001; Giấy chứng nhận Quyền sử
dụng đất số 1065 QSDĐ/Q6 ngày 22/10/2001. Xét phần đất ảnh hưởng trong
ranh thu hồi dự án có diện tích 187,8m
2
, thuộc thửa 88, tờ bản đồ số 02 (Tài liệu
02/CT-UB), tương ứng một phần thửa số 70, 71, 114, tờ bản đồ số 4 (BĐĐC),
thuộc Bộ địa chính xã Qui Đ không cùng thửa đất nhà trong khu dân
nhưng không được công nhận đất ở. Áp dụng Phương án số 263/PA-HĐBT
ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng Dự
án nâng cấp Quốc lộ 50. Ngày 18/01/2017, UBND huyện Bình Chánh ban hành
Quyết định số 430/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất, vật kiến
trúc và cây trồng đối với bà Thân Thị N.
Do ngày 06/8/2018, UBND huyện Bình C ban hành Quyết định số
7189/QĐ-UBND về việc thu hồi công nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
vào sổ số 1065 QSDĐ/Q6 và 1065A QSDĐ/Q6 của UBND huyện Bình Chánh
cấp ngày 22/10/2001 cho hộ Thân Thị N, tại Qui Đ, huyện nh C. Ngày
19/3/2019, UBND huyện Bình Chánh ban hành Quyết định số 2581/QĐ-UBND
về điều chỉnh bổ sung căn cứ pháp tại Quyết định số 430/-UBND ngày
18/01/2017 của UBND huyện Bình C.
- Về Quyết định giải quyết khiếu nại số 6507/QĐ-UBND ngày 09/12/2020:
Xét thấy, tổng diện ch đất hộ Thân Thị N sử dụng thực tế hiện nay bị
ảnh hưởng trong cả hai Dự án xây dựng mới cầu Ông Th Dự nâng cấp Quốc
lộ 50 304,8m
2
. Trong đó, phần diện tích bị thu hồi để thực hiện Dự nâng cấp
Quốc lộ 50 187,8m
2
/304,8m
2
. Phần diện tích đất đã được bồi thường trong
Dự án xây dựng mới cầu Ông Th là 185,9m
2
.
Phần diện tích đất còn trong hạn mức công nhận đất 64,1m
2
(250m
2
-
185,9m
2
= 64,1m
2
) đủ điều kiện được bồi thường đất ở, không thực hiện nghĩa
vụ tài chính. Phần diện tích đất còn lại trong Dự án nâng cấp Quốc lộ 50
123,7m
2
(187,8m
2
- 64,1m
2
= 123,7m
2
) thời điểm xây dựng các công trình
trước ngày 15/10/1993, trước thời điểm phê duyệt lộ giới, vượt hạn mức ng
nhận đất nên đủ điều kiện được bồi thường đất nhưng phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính.
6
Như vậy, bà Thân Thị N khiếu nại yêu cầu tính bồi thường theo đơn giá
đất , mặt tiền đường Quốc lộ 50 đối với diện tích thu hồi 304,8m
2
theo
Quyết định s4627/-UBND ngày 13/8/2012 của UBND huyện Bình C, hủy
bỏ Quyết định số 8589/-UBND ngày 12/10/2016 của UBND huyện Bình C
về điều chỉnh Điều 1 Quyết định số 4627/QĐ-UBND ngày 13/8/2012 là không
cơ sở xem xét, giải quyết.
- Đối với yêu cầu bồi thường, hỗ trợ về cây trồng, hoa màu 10.000.000
(Mười triệu) đồng.
Theo Biên bản kiểm kê hiện trạng sử dụng tài sản bị ảnh hưởng trong
Dự án nâng cấp Quốc lộ 50 do Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện
Bình C lập ngày 21/4/2010; Áp dụng khoản 1 Phần IV Chương III Phương án số
263/PA-HĐBT ngày 08/10/2012; UBND huyện Bình C tính bồi thường, hỗ trợ
về cây trồng, hoa màu cho Thân Thị N tại Quyết định số 430/QĐ-UBND
ngày 18/01/2017 đã áp dụng phù hợp đơn giá quy định.
- Đối với yêu cầu bồi thường hết phần nhà (bao gồm cả phần bị ảnh hưởng
trong dự án phần không bị ảnh hưởng trong dự án) theo đơn giá quy định tại
Quyết định số 66/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND Thành phố Hồ
Chí Minh.
Dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 50 được áp dụng đơn giá nhà, công trình
xây dựng quy định tại Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 20/02/2008 của
UBND Thành phố Hồ Chí Minh để tính bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình xây
dựng bị ảnh hưởng trong dán. vậy, Thân Thị N khiếu nại yêu cầu bồi
thường hết phần nhà (bao gồm cả phần bị ảnh hưởng trong dự án và phần không
bị ảnh hưởng trong dự án) theo đơn giá quy định tại Quyết định số 66/2012/QĐ-
UBND ngày 28/12/2012 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh không sở
xem xét, giải quyết. Tuy nhiên, toàn bộ công trình xây dựng của Thân Thị N
bị nh hưởng trong Dự án nâng cấp Quốc lộ 50 được xây dựng trên đất đủ điều
kiện bồi thường đất nên đủ điều kiện được bồi thường 100% đơn giá vật kiến
trúc, công trình xây dựng theo điểm a khoản 2 Phần I Chương III Phương án số
263/PA-HĐBT ngày 08/10/2012 của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng
Dự án nâng cấp Quốc lộ 50.
Từ sở trên, ngày 09/12/2020, Chủ tịch UBND huyện Bình C ban hành
Quyết định số 6705/QĐ-UBND vgiải quyết khiếu nại (lần đầu) của Thân
Thị N.
- Về Quyết định số 2726/QĐ-UBND ngày 20/4/2022:
Trên cơ sở Quyết định giải quyết khiếu nại số 6507/QĐ-UBND ngày
09/12/2020. Xét thấy, tổng diện tích đất hộ Thân Thị N sử dụng thực tế hiện
nay bị ảnh hưởng trong cả hai Dự án xây dựng mới cầu Ông Th Dự nâng cấp
Quốc lộ 50 là 304,8m
2
. Trong đó, phần diện tích bị thu hồi để thực hiện Dự nâng
cấp Quốc l50 187,8m
2
/304,8m
2
. Phần diện tích đất đã được bồi thường
trong Dự án xây dựng mới cầu Ông Th là 185,9m
2
.
- Bồi thường, hỗ trợ về đất:
7
Phần diện tích đất còn trong hạn mức công nhận đất 64,1m
2
(250m
2
-
185,9m
2
= 64,1m
2
) đủ điều kiện được bồi thường đất ở, không thực hiện nghĩa
vụ tài chính. Phần diện tích đất còn lại trong Dự án nâng cấp Quốc lộ 50
123,7m
2
(187,8m
2
- 64,1m
2
= 123,7m
2
) thời điểm xây dựng c công trình
trước ngày 15/10/1993, trước thời điểm phê duyệt lộ giới, vượt hạn mức công
nhận đất nên đủ điều kiện được bồi thường đất nhưng phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính. Áp dụng phần XI Chương II của Phương án bồi thường hỗ tr
tái định cư của Dự án nâng cấp Quốc lộ 50 và khoản 3 Điều 1 của Quyết định số
5826/QĐ-UBND ngày 26/06/2019 của UBND huyện Bình C:
+ Đất mặt tiền Quốc lộ 50 (đoạn từ cầu Ông Th đến ranh Long A): Phần
đất ở trong hạn mức không thực hiện nghĩa vụ tài chính, diện tích 64,1m
2
(250m
2
-185,9m
2
- đã được bồi thường đất trong Dự án xây dựng mới cầu Ông
Th): 64,1m
2
x 7.553.600 đồng/m
2
= 484.185.760 đồng.
+ Đất mặt tiền Quốc lộ 50 (đoạn từ cầu Ông Th đến ranh Long A): Phần
đất vượt hạn mức nhưng thực hiện nghĩa vụ tài chính, diện ch
123,7m
2
(187,8m
2
-64,1m
2
): 123,7m
2
x (7.553.600 đồng/m
2
(1.900.000đồng/m
2
x
50% x 1,3)) = 781.610.820 đồng.
Khấu trừ lại số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất đã được lập
tại khoản 2.1,
Phần II của Phiếu chiết tính số 1462/PCT-BBT ngày 26/10/2016 328.826.908
đồng. Số tiền bồi thường, hỗ trợ bổ sung về đất là: 936.969.672 đồng.
- Bồi thường, hỗ trợ bổ sung vật kiến trúc: Số tiền 139.008.298 đồng (công
trình y dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường đất nên đủ điều kiện bồi
thường 100% đơn giá vật kiến trúc, công trình xây dựng theo quy định tại điểm
a khoản 2 phần I Chương III của Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định
của Dự án đầu tư nâng cấp đường Quốc lộ 50).
Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ bổ sung về đất và vật kiến trúc của bà Thân
Thị N 1.075.977.970 (Một tỷ, không trăm bảy mươi lăm triệu, chín trăm bảy
mươi bảy ngàn, chín trăm bảy ơi) đồng. Căn cứ trên, UBND huyện Bình C
ban hành Quyết định số 2726/QĐ-UBND ngày 20/4/2023 về bồi thường, hỗ trợ
bổ sung về đất và vật kiến trúc đối với bà Thân Thị N là đúng quy định.
UBND Bình C đề nghị Tòa án nhân dân Thành phố xét xử theo hướng giữ
nguyên nội dung Quyết định số 2726/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2023 của
UBND huyện Bình C.
Tại Bản án hành chính thẩm số: 46/2024/HC-ST ngày 27 tháng 02 năm
2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định:
Căn cứ các Điều 32, Điều 60, Điều 116, khoản 1 Điều 157, Điều 158, Điều
193, Điều 206 của Luật Tố tụng hành chính 2015; Căn cứ các Điều 39, Điều 42,
Điều 44, Điểm d khoản 1 Điều 50, khoản 3 Điều 74, khoản 2 Điều 87 của Luật
Đất Đai năm 2003; Căn cứ khoản 1 Điều 18, khoản 2 Điều 21 của Luật Khiếu
nại năm 2011; Căn cứ khoản 2 Điều 45 Nghđịnh số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ; Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 197/2009/NĐ-
CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ; Căn ckhoản 5 Điều 3 Nghị
định s198/2004/-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; Căn cứ Nghị quyết
8
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng Án phí và Lệ phí
Tòa án,
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện bà Thân Thị N.
- Hủy Quyết định số 430/QĐ-UBND ngày 18/01/2017 của Ủy ban nhân
dân huyện Bình C bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất, vật kiến trúc và cây trồng
đối với Thân Thị N Quyết định s2726/QĐ-UBND ngày 20/4/2022 của
Ủy ban nhân dân huyện Bình C bồi thường, htrợ bổ sung về đất vật kiến
trúc đối với bà Thân Thị N.
- Hủy một phần Quyết định số 6507/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của Chủ
tịch Ủy ban nhân n huyện Bình C về việc giải quyết khiếu nại của Thân
Thị N, đối với nội dung: 123,7m
2
đất có thực hiện nghĩa vtài cnh chưa
tính chậm chi trả khi thanh toán tiền bồi thường.
- Hủy một phần Điều 1 của Quyết định số 4412/QĐ-UBND ngày
31/12/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân n Thành phố Hồ Chí Minh về việc giải
quyết khiếu nại của bà Thân Thị N (lần hai), đối với nội dung: Công nhận và giữ
nguyên nội dung Quyết định số 6507/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh về việc giải quyết khiếu nại (lần đầu) của
bà Thân Thị N.
2. Bác yêu cầu khởi kiện của bà Thân Thị N về hủy Quyết định số
8589/QĐ-UBND ngày 12/10/2016 Ủy ban nhân dân huyện Bình C về điều chỉnh
Điều 1 Quyết định số 4627/QĐ-UBND ngày 13/8/2012 của Ủy ban nhân dân
huyện Bình C.
Ngoài ra bản án còn tuyên án phí và quyền kháng cáo theo luật định;
Ngày 29/3/2024 UBND huyện Bình C Chủ tịch UBND huyện Bình C
kháng o đối với bản án thẩm, yêu cầu sửa bản án thẩm, giữ nguyên các
quyết định hành chính trên.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho UBND huyện Bình C, Chủ
tịch UBND huyện Bình C trình bày: Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng điểm d khoản 1
Điều 50 Luật đất đai năm 2003, để cho rằng đất của bà Nhỏ đủ điều kiện đcấp
giấy đất ở là chưa phù hợp; tôi vẫn giữ bảo lưu ý kiến theo Văn bản số
4623/UBND-NCPC ngày 02/12/2022 của Chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí
Minh, Văn bản số 60/UBND ngày 04/01/2024 Văn bản số 3112/UBND ngày
17/8/2022 của UBND huyện Bình C Chủ tịch UBND huyện Bình C; đề nghị
chấp nhận đơn kháng cáo của UBND huyện nh C Chủ tịch UBND huyện
Bình C, sửa bản án sơ thẩm; giữ nguyên các quyết định hành chính trên.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan, ông T con của N trình bày:
Đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh ý
kiến như sau: V th tc t tụng, người tiến hành t tng, các đương s tuân th
đúng thủ tc t tng. V ni dung kháng cáo ca UBND huyn Bình C và Ch
9
tch UBND huyn Bình C; vì đất thu hi ca bà Nh 187,8m
2
là đt ; Tòa án cp
sơ thẩm xét x có căn cứ; đề ngh bác kháng cáo gi nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
- Đơn kháng cáo ca UBND huyn Bình Chánh, Ch tch UBND huyn
Bình C đúng theo quy định ca pháp lut, hp l nên được xem xét theo trình t
phúc thm.
- Căn cứ các tài liu trong h vụ án được thm tra ti phiên tòa và
căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa thì thy:
[1]. Diện tích đất hộ N bthu hồi 304,8m
2
, thuộc thửa số 88, tờ bản đồ
số 02, loại đất T (Tài liệu 02/CT-UB), tại địa chỉ: A11/6 ấp 1, Qui Đức,
huyện Bình C, Thành phố Hồ Chí Minh; tương ứng một phần thửa 70, 71, 114,
tờ bản đồ số 04, loại đất T TV (Tài liệu năm 2005), thuộc Bộ địa chính
Qui Đ, huyện Bình C. Trong đó, phần diện tích bị ảnh hưởng trong Dự án ng
cấp Quốc lộ 50 (năm 2012) là 187,8m
2
phần diện tích bị ảnh hưởng trong Dự
án xây dựng mới cầu Ông Th (năm 1999) là 117m
2
.
[2]. Theo Văn bản số 26/UBND ngày 21/01/2019 của UBND Qui Đức,
huyện Bình Chánh xác nhận nguồn gốc, q trình sử dụng đất thời điểm
y dựng công trình, vật kiến tc của N bị ảnh hưởng trong Dán nâng
cấp Quốc l50: Nguồn gốc, tình trạng pháp lý của khu đất: Do bà Nguyễn
ThB mẹ của bà Thân Thị N sdụng từ m 1963.... Do đó, n cứ điểm c
khoản 1 Điều 50 Luật đất đai năm 2003 thì Nhỏ đđiều kiện được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
[3]. Tại phiên tòa, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho UBND
Chủ tịch UBND huyện Bình C xác nhận năm 1999, thực hiện Dự án xây dựng
mới cầu Ông Th thu hồi của N 117m
2
, trên đất không nhà công trình
kiến trúc trên đất nhưng UBND huyện Bình C bồi thường, htrợ toàn bộ đất
cho N; năm 2012 thực hiện Dự án nâng cấp Quốc lộ 50, thu hồi của Nh
187,8m
2
, trên đất nhà công trình kiến trúc trên đất nhưng người bảo vệ
quyền lợi cho UBND Chủ tịch UBND huyện Bình C cho rằng hạn mức đất
của hộ N công nhận 250m
2
, hộ N đã bồi thường đất thực hiện Dán
xây dựng mới cầu Ông Thìn 185,9m
2
nên hộ bà N đủ điều kiện bồi thường đất ở
còn lại 64,1m
2
(250m
2
- 185,9m
2
); phần đất còn lại trong Dự án nâng cấp
Quốc lộ 50 là 123,7m
2
(187,8m
2
- 64,1m
2
) đủ điều kiện bồi thường đất ở, nhưng
phải thực hiện nghĩa vtài chính không phù hợp với điểm c khoản 1 Điều 50
Luật đất đai năm 2003.
[4]. Theo i liệu 02/CT-UB t diện tích đất hộ N bthu hồi 304,8m
2
,
thuộc thửa s88, tờ bản đồ số 02, loại đất T nên sxác định nguồn gốc
304,8m
2
của hNhỏ là đất ở. Tuy nhiên, theo Tài liệu năm 2005, thuộc Bộ
địa chính Qui Đ, huyện Bình C t304,8m
2
của hộ nhỏ gồm một phần
thửa 70, 71, 114, tờ bản đồ số 04, loại đất T loại đất TV. Căn cứ khoản 2
Điều 87 Luật đất đai 2003 quy định: Đối với tờng hợp thửa đất có vườn,
ao được nh thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 người đang sử dụng
10
một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại c khoản 1, 2
5 Điều 50 của Luật y thì diện ch đất vườn, ao đó được c định đất
”. Căn ckhoản 2 Điều 45 Nghđịnh s181/2004/-CP ny 29/10/2004
của Chính phủ vthi hành Luật đất đai quy định: Trường hợp đất vườn,
ao trong ng thửa đất có n thuộc khu n cư được sdụng trước ngày
18 tháng 12 năm 1980 trong h địa chính hoặc các loại giấy tờ v
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 5 Điều 50 của Luật Đất đai
ghi nhận ranh giới thửa đất (hoặc thcư) ttoàn bộ diện ch đất đó
được xác định đất theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Đất đai;
trường hợp ranh giới thửa đất chưa được c định trong hồ địa chính hoặc
trên c giấy tvề quyền sử dụng đất quy định tại c khoản 1, 2 5 Điều 50
của Luật đất đai t diệnch đất được xác định không quá năm (05) lần hạn
mức diện tích giao đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
tại khoản 2 Điều 83 khoản 5 Điều 84 của Luật đất đai nhưng tổng diện tích
không ợt q diện tích đất h gia đình, cá nn đang s dụng; phần
diện tích đất n lại sau khi đã xác định thửa đất thì được c định theo
hiện trạng sử dụng đất”. n ckhoản 5 Điều 3 Nghị định s 198/2004/NĐ-
CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định đối tượng
không phải nộp tiền sdụng đất bao gồm: Hộ gia đình, nhân sử dụng diện
ch đất đối với tờng hợp vườn, ao khi được cấp giấy chứng nhận
quyền sdụng đất theo quy định tại Điều 87 Luật đất đai 2003 và được quy
định tại Điều 45 của Ngh định s181/2004/-CP ngày 29 tháng 10 m
2004 của Chính phvề thi nh Luật Đất đai. Đối chiếu với i liệu Điều
luật trên, UBND huyện nh C c định 123,7m
2
đất nhưng phải nộp tiền sử
dụng đất là không đúng quy định của pháp luật. Do đó, Tòa án cấp thẩm
c định UBND huyện nh C ban nh Quyết định số 430/QĐ-UBND ngày
18/01/2017, vbồi thường hỗ trợ cho hộ Nhỏ UBND huyện Bình C ban
hành Quyết định s2726/QĐ-UBND ngày 20/4/2022, về bồi thường hỗ trợ bổ
sung về đất và vật kiến trúc trên đất đối với bà N chưa đúng quy định.
[5]. Về thanh toán tiền bồi thường, htrợ: Theo Quyết định số 5044/QĐ-
UBND ngày 01/10/2012 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh về thu hồi và giao
đất tại các Bình H, Phong P, Đa Phước Qui Đức, huyện Bình Chánh để
thực hiện Dự án nâng cấp Quốc lộ 50. Quyết định số 8589/QĐ-UBND ngày
12/10/2016 của UBND huyện nh C v điều chỉnh Điều 1 Quyết định số
4627/QĐ-UBND ngày 13/8/2012: Do phần diện ch giảm 117m
2
do đã bồi
thường thuộc ranh giải tỏa của Dán xây dựng mới cầu Ông Th thực hiện năm
1999. Như vậy, sở xác định 187,8m
2
thu hồi của hộ Nhỏ năm 2012, để
thực hiện Dự án nâng cấp Quốc lộ 50 nhưng ngày 18/01/2017, UBND huyện
Bình C ban hành Quyết định s430/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại
về đất, vật kiến trúc và cây trồng đối với Nhỏ ngày 20/4/2022 UBND
huyện Bình C ban hành Quyết định số 2726/QĐ-UBND, về bồi thường, hỗ trợ
bổ sung về đất vật kiến trúc đối với Thân Thị N không phù hợp quy
định: Khoản 3 Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời đúng
11
quy định của pháp luật”. Khoản 2 Điều 9 Nghị định 197/2009/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ: Bồi thường chậm do quan, tổ chức trách
nhiệm bồi thường gây ra giá đất tại thời điểm bồi thường do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi thì bồi
thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm
bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi thì bồi thường
theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi”. Ủy ban nhân dân huyện nh
C không tính chậm chi trả tiền bồi thường cho Thân Thị N là chưa đúng quy
định pháp luật.
[6]. Đối chiếu những căn cứ trên, Quyết đnh s 6507/QĐ-UBND ngày
09/12/2020 ca Ch tch y ban nhân dân huyn Bình C Quyết định s
4412/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 ca Ch tch y ban nhân dân Thành ph H
Chí Minh, v vic gii quyết khiếu ni có mt phần chưa phù hợp pháp lut là có
cơ sở.
[7]. T phân tích trên, Hội đng xét x phúc thm thy li trình bày ca
ngưi bo v quyn li ích hp pháp cho UBND Ch tch UBND huyn
Bình Chánh không phù hp vi nhận định ca Hội đồng xét x nên không đưc
chp nhn; quan điểm ca đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành
ph H Chí Minh phù hp vi nhận định ca Hội đồng xét x nên đưc chp
nhn; không chp nhn đơn kháng cáo của UBND Ch tch UBND huyn
Bình C, gi nguyên bản án thẩm. UBND Ch tch UBND huyn Bình C
phi chu án phí hành chính phúc thm.
[8]. Các quyết định khác ca bản án thm không b kháng cáo, kháng
ngh đã có hiệu lc, k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
I. Không chấp nhận đơn kháng cáo của Ủy ban nhân dân huyện Bình C
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình C; giữ nguyên Bản án hành chính
thẩm số: 46/2024/HC-ST ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Căn cứ khoản 3 khoản 4 Điều 32, điểm a khoản 2 Điều 116, Điều 157,
Điều 158, Điều 206 Luật Tố tụng hành chính 2015; Căn c Điều 39, Điều 42,
Điều 44, Điểm c khoản 1 Điều 50, khoản 2 Điều 87 của Luật đất đai năm 2003;
Căn cứ khoản 1 Điều 18, khoản 2 Điều 21 của Luật khiếu nại năm 2011; Căn cứ
khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/-CP ny 29/10/2004 của Chính
phủ, khoản 5 Điều 3 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ; Căn cứ khoản 2 Điều 32, khoản 1 Điều 34 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng Án phí và Lệ phí Tòa
án,
12
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện bà Thân Thị N.
- Hủy Quyết định số 430/QĐ-UBND ngày 18/01/2017 của Ủy ban nhân
dân huyện Bình C bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất, vật kiến trúc cây trồng
đối với Thân Thị N Quyết định s2726/QĐ-UBND ngày 20/4/2022 của
Ủy ban nhân dân huyện Bình C bồi thường, htrợ bổ sung về đất vật kiến
trúc đối với bà Thân Thị N.
- Hủy một phần Quyết định số 6507/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình C, về việc giải quyết khiếu nại của Thân
Thị N, đối với nội dung: 123,7m
2
đất có thực hiện nghĩa vtài cnh chưa
tính chậm chi trả khi thanh toán tiền bồi thường.
- Hủy một phần Điều 1 của Quyết định số 4412/QĐ-UBND ngày
31/12/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân n Thành phố Hồ Chí Minh về việc giải
quyết khiếu nại của Thân Thị N, huyện Bình C (lần hai), đối với nội dung:
Công nhận giữ nguyên nội dung Quyết định số 6507/QĐ-UBND ngày
09/12/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân n huyện Bình C về việc giải quyết
khiếu nại (lần đầu) của bà Thân Thị N.
2. Bác yêu cầu khởi kiện của bà Thân Thị N về hủy Quyết định số
8589/QĐ-UBND ngày 12/10/2016 của Ủy ban nhân dân huyện nh C về điều
chỉnh Điều 1 Quyết định số 4627/QĐ-UBND ngày 13/8/2012 của Ủy ban nhân
dân huyện Bình C.
3. Về án phí hành chính sơ thẩm:
Ủy ban nhân dân huyện Bình C, Thành phố Hồ Chí Minh phải chịu
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình C, Thành phố Hồ Chí Minh phải
chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố HChí Minh phải chịu 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng.
Bà Thân Thị N không phải chịu án p hành chính sơ thẩm, hoàn trả số tiền
tạm ứng án phí N đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu
tiền tạm ứng án phí, lphí Tòa án s 0002312 ngày 13 tháng 6 năm 2022 của
Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
II. Về án phí hành chính phúc thẩm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình
C Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh mỗi đương
sự phải chịu 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng theo các
Biên lai thu tiền số 0032839 0032838 ngày 12/4/2024 của Cục Thi hành án
dân sự Thành phố Hồ CMinh.
III. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân ti cao;
- VKSND cp cao ti TP. H Chí Minh;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
13
- TAND TP. H Chí Minh;
- VKSND TP. H Chí Minh;
- Cc THADS TP. H Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu VP, HS-NTTP.
Đặng Văn Ý
Tải về
Bản án số 937/2024/HC-PT Bản án số 937/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 937/2024/HC-PT Bản án số 937/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất