Bản án số 1225/2024/HC-PT ngày 27/11/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1225/2024/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 1225/2024/HC-PT ngày 27/11/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 1225/2024/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/11/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Không chấp nhận kháng cáo của Chủ tịch UBND thành phố V. Giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 1225/2024/HC-PT
Ngày 27 tháng 11 năm 2024
“V/v: “Khiếu kiện quyết định hành chính
trong lĩnh vực đất đai thuộc trường hợp cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thúy Hồng.
Các Thẩm phán: Ông Trần Ngọc Tuấn.
Ông Nguyễn Hồ Tâm Tú.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Kiên - Thư Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị Huệ - Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 27 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án hành chính phúc thẩm thụ số:
750/2024/TLPT-HC ngày 02 tháng 10 năm 2024 về việc: “Khiếu kiện quyết định
hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất”. Do Bản án hành chính thẩm số: 13/2024/HC-ST ngày 19 tháng 3
năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 3144/2024/QĐPT-HC
ngày 01 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện: Trương Thị T, sinh năm 1965. Địa chỉ: Số H T,
Phường B, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện: Bà Hoàng Thị V, sinh năm
1963. Địa chỉ: Số C P, Phường B, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; có mặt.
2. Người bị kiện:
2.1. Ủy ban nhân dân thành phố V; xin xét xử vắng mặt.
2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố V; xin xét xử vắng mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người bị kiện có: Ông Huỳnh
Anh T1 - Chuyên viên phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố V; có mặt.
Người kháng cáo: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố V Là người bị kiện.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
- Theo đơn khởi kin trong quá trình t tụng người khi kin Trương
Th T người đại din theo y quyn ca bà T trình bày:
Gia đình bà Trương Th T khai phá s dụng nhà đất thuc thửa đất s 13 ti
địa ch s A T, Phường B, thành ph V t năm 1975. Ngày 03/12/1991 y ban
nhân dân Phường B, thành ph V đã cấp Giy chng nhn tm thời đã đăng đất
đai số 143 P2/Đ.K.Đ.Đ đối vi diện tích đất 866m
2
thuc tha đt 214, t bản đồ s
08, loại đất th cư, hiệu "TC" đứng tên Trương Thị S (m ca bà T). Gia
đình bà T làm nhà t năm 1975. Trong quá trình s dụng đt, xây dng thêm
03 căn nhà cấp 4, tng cộng trên đất khai phá hiện nay có 4 căn nhà.
Do gia đình bà T s dng tha đt s 214 trước ngày 18/12/1980, trên thửa đất
này nhà xây dng t năm 1975 nên theo quy định ti khon 1, khoản 2 Điều
103 Luật Đất đai năm 2013 thì toàn bộ diện tích đất ca T xin cp giy chng
nhận là đất .
Ngày 21/11/2000 T đưc y ban nhân dân (UBND) tnh Ra - Vũng
Tàu cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s R 531081. Ti thời điểm cp Giy
Luật Đất đai năm 2003 quy định chưa về cách c định loại đt ghi trên Giy
chng nhn quyn s dụng đất, nên ti phn mục đích sử dụng đt trên Giy chng
nhn quyn s dụng đất s R 531081 ghi t nông nghiệp". Cũng tại thời điểm
này, do đo vẽ không chính xác nên T đưc cấp đổi vi din tích 588m
2
đất
không đúng với diện tích đất s dng thc tế688, 8m
2
.
Sau khi T biết trường hp ca T thuộc quy định tại điểm b, khon 5
Điu 24 Ngh định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph tT đã làm
th tục đề ngh cp có thm quyền xác đnh li 588m
2
đất đã được cp giấy là đất
theo quy định. Khi đo vẽ li toàn b diện tích đất thc tế thì phát hin diện tích tăng
thêm 100,8m
2
so vi Giy chng nhn quyn s dụng đất s R 531081. Tng cng
diện tích đt thc tế s dng là 688,8m
2
. Khi đó, Phòng Tài nguyên Môi trưng
thành ph V yêu cu bà T phi làm th tc xin cp Giy chng nhn quyn s dng
đất b sung đối vi din tích 100,8m
2
.
Ngày 18/11/2019, Trương Thị T np h đề ngh cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin với đất b sung đối
vi diện tích tăng thêm 100,8m
2
đất thuc thửa đất s 13+110, t bản đồ s 51 ti
Png B, thành ph V thành 688,8m
2
thuc thửa đất s 13+110+226 (cũ
726+124), t bản đồ 51 (cũ 08).
Tuy nhiên, UBND thành ph V li yêu cu T np li Giy chng nhn
quyn s dụng đất s R 531081 và cp li Giy chng nhn quyn s dụng đất s
CY 032283 ngày 19/04/2022 cho T đối với điện tích 688,8m
2
đt trng cây
lâu năm thuộc tha s 13, t bản đồ s 51 ti Phường B, thành ph V, tnh Bà Ra -
Vũng Tàu.
Không đồng ý vi vic cp theo Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn
s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s CY 032283, bà T làm đơn yêu cu
UBND thành ph V xem xét. Ngày 18/11/2022 UBND thành ph V ban hành Văn
bn s: 10447/UBND-TNMT tr lời đơn ca Trương Th T cho rng không
sở xem xét li h cấp Giy chng nhận đối vi phn diện tích đất tăng
100,8m
2
là đất .
3
Ngày 06/5/2022, T làm đơn khiếu ni xem xét vic cp Giy chng nhn
quyn s dng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất. Ngày
07/4/2023 Ch tch UBND thành ph V ban hành Quyết định số: 1455/QĐ-UBND
v vic gii quyết khiếu ni lần đầu vi nội dung bác đơn khiếu ni, gi nguyên
Giy chng nhn quyn s dụng đất s CY 032283 do UBND thành phô Vũng Tàu
cp ngày 19/4/2022 cho bà T.
Do đó, bà T khi kin yêu cu Tòa án gii quyết: Hy Giy chng nhn quyn
s dụng đất quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin với đt s CY 032283 ngày
19/4/2022 ca UBND thành ph V; Hy Quyết đnh số: 1455/-UBND ngày
07/4/2023 ca Ch tch UBND thành ph V gii quyết đơn khiếu ni ca
Trương Thị T. Buc UBND Thành ph V cp Giy chng nhn quyn s dụng đất,
quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin với đất đối vi 688,8m
2
thuc thửa đất
s 13, t bản đồ s 51 ta lc ti Phường B, thành ph V cho Trương Thị T
trong đó xác định toàn b 688,8m
2
là đất đô thị.
- Tại Văn bản s: 9239/UBND-TNMT ngày 22/11/2023 UBND thành ph V và
Ch tch UBND thành ph V có ý kiến:
Trương Thị T s dng diện tích đt tng cng 688,8m
2
gm: Din tích
588m
2
đã được UBND tnh B cp Giy chng nhn s R 531081 ngày 21/11/2000,
loại đất đất nông nghip cho h Trương Th T. Din tích 100,8m
2
phn din
tích đất tăng chưa được cp Giy chng nhn, qua kim tra hin trạng là đt trng,
không có công trình xây dng, nhà .
Căn cứ khoản 2 Điều 11, khoản 2 Điều 100, khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai
năm 2013, đim d khoản 2 Điu 18 khoản 3, 4 Điều 24, Điều 82 ca Ngh đnh s
43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph (được sửa đổi b sung ti khoản 54 Điều
2 Ngh định s 01/2017/-CP ngày 06-01-2017 ca Chính phủ); Căn cứ khon 5
Điu 98 Luật Đất đai năm 2013; Điều 76, Điều 24a Ngh định s 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 ca Chính ph (đã được b sung ti khoản 20 Điều 2 Ngh định s
01/2017/-CP ngày 06/01/2017 ca Chính ph) thì vic UBND thành ph V cp
Giy chng nhn quyn s dụng đất s CY 032283 ngày 19/04/2022 ngày
19/4/2022 cho Trương Thị T vi din tích 688,8m
2
đất trồng cây lâu năm (gm
588,0m
2
cấp đổi và 100,8m
2
đt cp b sung) thuc thửa đất s 13, t bản đồ s 51
đúng quy định ca pháp lut. T nhng ni dung trên UBND thành ph V đề
ngh bác đơn khởi kin ca bà T.
Tại Bản án hành chính thẩm số: 13/2024/HC-ST ngày 19/3/2024 của Tòa
án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã quyết định:
Căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 193 Luật Tố tụng hành chính; điểm g khoản 1,
khoản 2 Điều 100, khoản 2 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013; điểm b, khoản 5 Điều
24; điểm d, khoản 2 Điều 18 Nghị định số: 43/2014/-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ (được bổ sung tại khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ); Căn cứ khoản 1 Điều 32 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trương Thị T:
4
Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất số CY 032283 ngày 19/4/2022 của UBND thành phố V đã cấp cho
Trương Thị T;
Hủy Quyết định số: 1455/QĐ-UBND ngày 07/4/2023 của Chủ tịch UBND
thành phố V về việc giải quyết đơn khiếu nại của bà Trương Thị T;
Buc UBND thành ph V thc hin nhim v, công v v vic cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất cho bà Trương Thị T theo quy định ca pháp lut.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định về chi phí tố tụng; về án phí hành
chính sơ thẩm và quyền kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
- Ngày 11/4/2024, Chủ tịch UBND Thành phố V kháng cáo toàn bộ bản án sơ
thẩm, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa án sơ thẩm, bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của bà Trương Thị T.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người bkiện Chủ tịch UBND thành
phố V giữ nguyên kháng cáo ý kiến: Trước đây T đã được cấp quyền sử
dụng đất đối với diện tích 588m
2
đất nông nghiệp. Sau khi đo đạc diện tích tăng lên
688,8m
2
, trên phần đất tăng thêm là đất trống không có nhà ở. Hơn nữa phần nhà là
do Nhà nước hóa giá, việc bà S kê khai do khai phá là không đúng và U, thành phố
V cho S đăng đất không phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó, đề
nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa án thẩm, bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
Trương Thị T.
- Người đại diện theo ủy quyền của Trương Thị T đề nghị bác kháng cáo
của Chủ tịch UBND thành phố V, giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án: Về việc tuân theo pháp luật trong quá
trình giải quyết vụ án giai đoạn phúc thẩm: Những người tiến hành tố tụng
người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của Luật Tố tụng hành
chính. Chủ tịch UBND thành phố V kháng cáo trong hạn luật định nên đủ điều kiện
xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Về nội dung kháng cáo của Chủ tịch UBND thành phố V: Xét thấy Bản án
thẩm xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của T căn cứ. Do đó đề nghị căn
cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính, bác kháng cáo của Chủ tịch UBND
Thành phố V, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Đơn kháng o của người bị kiện Chủ tịch UBND thành phố V trong thời
hạn luật định, hợp lệ, đủ điều kiện để xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Người bị kiện UBND thành phố V Chủ tịch UBND thành phố V văn
bản đề nghị xét xử vắng mặt. Nên tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt
người bị kiện theo quy định tại khoản 4 Điều 225 Luật Tố tụng hành chính.
5
[2] Trương Thị T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết hủy Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CY
032283 ngày 19/4/2022 của UBND thành phố V cấp cho Trương Th T; Quyết
định số: 1455/-UBND ngày 07/4/2023 của Chủ tịch UBND thành phố V về việc
giải quyết đơn khiếu nại của Trương Thị T T yêu cầu UBND thành ph V
thc hin nhim v, công v v vic cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cho
Trương Thị T theo quy định ca pháp lut.
Tòa án cấp sơ thẩm đã xác định đối tượng khởi kiện, thẩm quyền giải quyết vụ
án thời hiệu khởi kiện đúng quy định tại các Điều 3, 30, 32, 116 của Luật Tố
tụng hành chính năm 2015.
[3] Về thẩm quyền ban hành quyết định hành chính:
- UBND thành phố V Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
và tài sản khác gắn liền với đất số CY 032283 ngày 19/4/2022 cho bà Trương Thị T
là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai năm 2013.
- Chủ tịch UBND thành phố V ban hành Quyết định số: 1455/QĐ-UBND
ngày 07/4/2023 của Chủ tịch UBND thành phố V về việc giải quyết đơn khiếu nại
của Trương Thị T đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 8 Điều 29 Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; khoản 1 Điều 18, 31 của Luật Khiếu
nại năm 2011.
[4] Căn cứ ban hành quyết định hành chính:
[4.1] Nguồn gốc đất do gia đình Trương Thị S (mẹ của T) khai phá từ
năm 1975. Đến ngày 03/12/1991, S đưc U, thành ph V đã cấp Giy chng
nhn tm thời đã đăng đất đai số 143 P2/Đ.K.Đ.Đ đối vi diện tích đất 866m
2
loại đất th thuộc thửa đất 214, t bản đ s 08, ký hiu là "TC". Ngày
20/12/1998, bà S cùng các con làm đơn và cam kết v quyn s dụng đất và đồng ý
giao cho Trương Thị T vi din tích khong 600m
2
đất bản đồ s 8 tha 214.
Ngày 21/11/2000, T đưc UBND tnh B cp Giy chng nhn quyn s dng
đất s R 531081 vi din tích 588m
2
đất nông nghip thuc tha 726, t bản đồ s
8. Đến năm 2019 bà T làm đơn xin xác định lại đất đối vi din tích 588m
2
đất đã
đưc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất. Khi tiến hành đo vẽ đã xác định din
tích đất tăng 688,8m
2
đất nên T làm th tc xin cp Giy chng nhn quyn s
dụng đất diện tích tăng thêm do thời điểm cp giấy năm 2000 không tiến hành
đo đạc thc tế. V v trí đất phù hp vi v trí của sơ đồ v trí năm 2000.
Đến ngày 19/4/2022, UBND thành ph V cp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CY 032283 ngày
19/4/2022 cho bà T vi din tích 688,8m
2
loại đất nông nghip.
Không đồng ý vi vic cp Giy chng nhn quyn s dụng đất din tích
688,8m
2
đất nông nghip nên T khiếu ni yêu cu xem xét cấp đất . Ngày
07/4/2023, Ch tch UBND thành ph V ban hành Quyết đnh số: 1455/QĐ-UBND
v vic gii quyết khiếu nại bác đơn khiếu ni ca T, gi nguyên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CY
032283 ngày 19/4/2022 của UBND thành phố V đã cấp cho bà Trương Thị T.
6
T khởi kiện yêu cầu hủy Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CY 032283 ngày 19-4-2022 của UBND
thành phố V đã cấp cho bà Trương Thị T; Hủy Quyết định số: 1455/QĐ-UBND
ngày 07-4-2023 của Chủ tịch UBND thành phố V vviệc giải quyết đơn khiếu nại
của Trương Thị T; Buc y ban nhân dân Thành ph V phi thc hin nhim
v, công v v vic xem xét cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cho
Trương Thị T din tích 688,8m
2
là đất đô thị.
[4.2] Xét yêu cu khi kin ca bà T, Hội đồng xét x nhn thy:
Hin trng s dụng đất do T s dng din tích 688,8m
2
ngun gc
ca m rut Trương Thị S đăng sử dụng đã được UBND phường B cp
Giy chng nhn tm thi din tích 866m
2
đất T.cư tại tha 214 t bản đ s 8 (bút
lc 28). Ngày 20/12/1998, T đưc S các con lập văn bản giao quyn s
dụng đất din tích khong 600m
2
đất ti tha 214 t bản đồ s 8 đưc U xác nhn.
Ngày 21/11/2000, T đưc UBND tnh B cp Giy chng nhn quyn s dng
đất s R 531081 vi din tích 588m
2
đất nông nghip thuc tha 726, t bản đồ s
8. Đến năm 2019, T làm đơn xin xác đnh lại đất đối vi din tích 588m
2
đất
đã được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất. Khi tiến hành đo v đã xác đnh
diện tích đất tăng 688,8m
2
đất nên bà T làm th tc xin cp Giy chng nhn quyn
s dụng đất diện tích tăng thêm do thời điểm cp giấy năm 2000 không tiến
hành đo đạc thc tế. V v trí đất phù hp vi v trí của sơ đồ v trí năm 2000.
Ti biên bn xem xét thẩm đnh ti ch ngày 29/3/2023 (bút lc s 132-133)
đã xác định din tích 688,8m
2
thuc tha s 13, t bản đồ s 51 ta lc ti Phường
B, thành ph V. Hin trạng trên đất 03 căn nhà cấp 4 đưc xây dựng đ , T
khai thời điểm xây dựng vào các năm 1978, 2000, 2009 kết cấu tường gch.
Trên diện tích đt không nhà lát sân, lối đi bằng xi măng trồng mt s
cây ăn quả.Theo đơn xin sửa cha nhà ca bà T năm 1994 xác định căn nhà trên đất
b hư hỏng nên xin sa cha có xác nhn ca U.
Căn cứ vào tài liu, chng c trong h thể hin: Phòng Tài nguyên
Môi trường thành ph V ý kiến v h khai qua các thời k: Ti h địa
chính lập năm 1991, thửa đất s 214, t bản đ s 8 din tích 866m
2
đất “T.cư” ghi
tên bà Trương Thị S; ti h s địa chính lập năm 2002 tờ bản đồ s 58 gm tha 13
din tích 670,8m
2
đất T+M ghi tên Trương Thị Q (tc Trương Thị T); tha 110
din tích 236,5m
2
đất “T” ghi tên Trương Thị S; Ngày 18/12/2019 U, thành ph
V xác nhn: t do Trương Thị S các con khai phá t năm 1975, được U
cp Giy chng nhn tm thời đã đăng đất đai số 143 P2/ Đ.K.Đ.Đ ngày
03/12/1991 vi din tích 866m
2
thuc tha 214, t bản đồ s 08. Năm 1998
Trương Thị S các con lập đơn cam kết v quyn s dụng đất giao cho T
đứng tên s dụng đất din tích khong 600m
2
, được y ban nhân dân phường B
xác nhn. Thc tế theo đo đạc hin nay 689,6m
2
. Căn cứ vào bản đồ địa chính
năm 2015
thì phần đất đ ngh cp giy chng nhn quyn s dụng đất có 0,8m
2
đất giao thông; 45,4m
2
thuc tha 13 t bản đ s 51 ghi tên Trương Thị Q, tên
này là có s sai sót thc tế Trương Thị T; khong 55,4m
2
thuc tha 110 t bn
đồ s 51 ghi tên người s dụng đất là Trương Thị S nhưng qua kiểm tra thc đa thì
S đưc cp giy chng nhn mt phn tha này phn còn li do T s dng
không tranh chp” (bút lc s 114); Tại Văn bản s: 33/STNMT-CCQLĐĐ
7
ngày 05/01/2021 (bút lc s 115) ca S T2 tr li UBND thành ph V đã xác
định: "…Giy chng nhn tm thời đã đăng đất đai do U cp ngày 03/12/1991
cho Trương Thị S được xác định Giy t quy đnh tại điểm g khoản 1 Điều
100 Luật đât đai năm 2013; Điu 18 ca Ngh định 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 ca Chính ph đưc b sung ti khoản 16 Điều 2 ca Ngh định s
01/2017 …”.
Đồng thi ti Mc 2 ca Biên bn hp ngày 28/6/2021 (bút lc s 91) v vic
gii quyết h đăng cấp Giy chng nhn quyn s dụng đất ca T, phòng
Tài nguyên Môi trường thành ph V báo cáo UBND thành ph V ni dung:
“2. Đề ngh Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố V căn cứ quy đnh ti
khoản 6 Điều 106 Lut Đất đai năm 2013; Điều 3, khoản 4 Điều 24 Ngh định s:
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2024 ca Chính phủ, xác định hin trng s dụng đất
để lp th tc cp Giy chng nhn b sung đối vi diện tích tăng thêm theo quy
định. Đối vi din tích 588m
2
đã được UBND tnh B cp Giy chng nhn quyn
s dụng đất năm 2000: Hướng dn công dân thc hiện xác đnh li diện tích đất
theo quy định tại Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 (nếu công dân có yêu cầu)”.
Theo quy định ti khon 1, khoản 2 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013: “1. Đất
n, ao ca h gia đình, cá nhân được xác định là đất phi trong cùng mt tha
đất đang nhà ở; 2. Đối với trường hp thửa đất vườn, ao được hình thành
trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 người đang sử dng mt trong các loi
giy t v quyn s dụng đất quy định ti các khoản 1, 2 3 Điều 100 ca Lut
này thì diện tích đt được xác định theo giy t đó. Trường hp trong các loi
giy t v quyn s dụng đất quy định ti các khoản 1, 2 3 Điều 100 ca Lut
này chưa xác định rõ diện tích đất thì diện tích đt đưc công nhn không phi
np tin s dụng đất được xác định bng không quá 05 ln hn mức giao đất quy
định ti khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 ca Luật này”
Điu 24 ca Ngh định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2024 ca Chính ph
quy đnh : “1. Đất vườn, ao quy đnh tại Điều 103 ca Luật Đất đai áp dụng đi
với trường hp thửa đất vườn, ao gn lin vi nhà , k c thửa đất trong
ngoài khu dân thuộc các trường hp sau: a) Thửa đất hiện đang nhà
n, ao; b) Thửa đất mà trên giy t v quyn s dụng đất quy định ti các Khon
1, 2 và 3 Điều 100 ca Luật Đất đai và Điều 18 ca Ngh định này có th hin nhà
vườn, ao nhưng hin trạng đã chuyển hết sang làm nhà . 2. Loi giy t làm
căn cứ xác định diện tích đất theo quy đnh ti các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 ca
Luật Đất đai giấy t th hin mt hoc nhiu mục đích nhưng trong đó
mục đích đ m nhà ở, đất hoc th cư. 3. Trường hp thửa đất có vườn, ao gn
lin vi nhà được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử
dng có mt trong các loi giy t v quyn s dụng đất quy đnh ti các Khon 1,
2 3 Điu 100 ca Lut Đất đai Điều 18 ca Ngh định này trong giy t
đó chưa xác định diện ch đất thì diện tích đất đưc công nhn không phi
np tin s dụng đất bng din tích thc tế ca thửa đất đối với trường hp din
tích thửa đất nh hơn 05 lần hn mức giao đất , bng 05 ln hn mức giao đất
đối với trường hp din tích thửa đất lớn hơn 05 ln hn mức giao đt theo quy
định ca Luật Đất đai. 4. Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác đnh din tích
đất quy định tại Điều 103 ca Luật Đất đai Khoản 3 Điều này, hiện đang
8
ờn, ao mà ngưi s dụng đất đề ngh đưc công nhận là đất hoặc đất phi nông
nghiệp khác thì được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà
tài sn khác gn lin với đất theo mục đích đó phải thc hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định ca pháp luật” ti Mc 2.1 Phc lc s 01 ban hành kèm
theo Thông số: 27/2018/TT-NTNMT ngày 14/12/2018 ca B T3 quy định: “Đất
đất để xây dng nhà , các công trình phc v cho đời sống n, ao gn
lin vi nhà đã được công nhận là đất ”.
Như vậy, Đối chiếu với quy đnh ca pháp luật căn cứ vào quá trình s
dụng đất của gia đình bà T đối vi din tích 688,8m
2
thuc tha s 13, t bản đồ s
51 ti Phường B, thành ph V, tnh Ra - Vũng Tàu xét thy T đủ điu kin
để đưc xem xét cp Giy chng nhn quyn s dụng đt theo quy đnh ti các
Điu 100, 103 ca Luật Đất đai năm 2013, Điều 24 ca Ngh đnh số: 43/2014/NĐ-
CP ngày 15/5/2024 ca Chính ph quy đnh chi tiết thi hành mt s điu ca Lut
Đất đai.
Tuy nhiên, UBND thành ph V căn cứ khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai năm
2013; Điều 76 và Điều 24a Ngh định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2024 ca
Chính ph (được sửa đổi b sung ti khoản 20 Điều 2 ca Ngh định s
01/2017/-CP ngày 06/01/2017 ca Chính phủ) để cp Giy chng nhn quyn
s dụng đất quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin với đt s CY 032283 ngày
19/4/2022 ca UBND thành ph V đã cấp cho bà Trương Th T din tích 688,8m
2
loại đất trồng cây lâu năm thuộc tha s 13, t bản đồ s 51 ti Phường B, thành
ph V, tnh Ra - Vũng Tàu là chưa phù hp với quy định ca pháp luật. Do đó
Ch tch UBND thành ph V ban hành Quyết định số: 1455/QĐ-UBND v vic
gii quyết khiếu ni lần đu vi nội dung bác đơn khiếu ni ca T, gi nguyên
Giy chng nhn quyn s dụng đất quyn s hu nhà tài sn khác gn lin vi
đất s CY 032283 ngày 19/4/2022 ca UBND thành ph V đã cấp cho bà T là chưa
đủ căn cứ, làm ảnh hưởng đến quyn và li ích hp pháp ca bà T.
Tòa án cấp thẩm chp nhn yêu cu khi kin ca T, hy Giy Chng
nhn quyn s dụng đất quyn s hu ntài sn khác gn lin với đất s CY
032283 ngày 19/4/2022 ca UBND thành ph V đã cấp cho bà Trương Th T; hy
Quyết định số: 1455/QĐ-UBND ngày 07/4/2023 ca Ch tch UBND thành ph V
v vic gii quyết đơn khiếu ni ca Trương Thị T; buc UBND thành ph V
phi thc hin nhim v, công v v vic xem xét cp Giy chng nhn quyn s
dụng đt cho Trương Thị T theo quy đnh ca pháp luật căn cứ, đúng quy
định ca pháp lut.
[5] Ti phiên tòa phúc thẩm, người bo v quyn li ích hp pháp ca Ch
tch UBND thành ph V cho rng việc S kê khai đất có nguồn gốc do khai phá là
không đúng U, thành phố V cho S đăng đất không phù hợp với quy
định của pháp luật chưa căn cứ. vậy không căn cứ để chp nhn kháng
cáo ca Ch tch UBND thành ph V ý kiến của người bo v quyn li ích
hp pháp của người b kin.
Do đó, gi nguyên bản án hành chính thm: hy Giy chng nhn quyn
s dụng đất quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin với đt s CY 032283 ngày
19/4/2022 ca UBND thành ph V đã cấp cho bà Trương Thị T; Hy Quyết định
số: 1455/QĐ-UBND ngày 07/4/2023 ca Ch tch UBND thành ph V v vic gii
9
quyết đơn khiếu ni ca bà Trương Thị T; Buc UBND thành ph V phi thc hin
nhim v, công v v vic xem xét cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cho bà
Trương Thị T theo quy định ca pháp lut.
[6] Quan điểm của đi din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H
Chí Minh đề ngh không chp nhn kháng cáo ca Ch tch UBND thành ph V,
gi nguyên bản án hành chính sơ thẩm là có căn c.
[7] Về án phí hành chính phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận
nên Ch tch UBND thành ph V phải chịu án phí hành chính phúc thẩm theo quy
định tại khoản 1 Điều 34 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
[8] Quyết định khác của Bản án thẩm về chi phí tố tụng; về án phí hành
chính sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày
hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 241 của Luật Tố tụng hành chính; khoản 1 Điều 34
của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí Tòa án;
- Không chấp nhận kháng cáo của Ch tch UBND thành ph V.
2. Giữ nguyên Bản án hành chính sơ thẩm số: 13/2024/HC-ST ngày 19/3/2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - ng Tàu:
Căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 193 Luật Tố tụng hành chính; điểm g khoản 1,
khoản 2 Điều 100, khoản 2 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013; điểm b, khoản 5 Điều
24; điểm d, khoản 2 Điều 18 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ ược bổ sung tại khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/-CP ngày 06-
01-2017 của Chính phủ);
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trương Thị T:
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất số CY 032283 ngày 19/4/2022 của UBND thành ph V đã cấp cho
Trương Thị T và Hủy Quyết định số: 1455/QĐ-UBND ngày 07/4/2023 của Chủ
tịch UBND thành ph V về việc giải quyết đơn khiếu nại của bà Trương Thị T;
- Buc UBND thành ph V phi thc hin nhim v, công v v vic xem xét
cp Giy chng nhn quyn s dụng đt cho bà Trương Thị T theo quy đnh ca
pháp lut.
3. Chủ tịch UBND thành phV phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng)
án phí hành chính phúc thẩm. Được khấu trừ vào số tiền nộp tạm ứng án phí phúc
thẩm theo biên lai thu số 0000570 ngày 21/6/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu. Chủ tịch UBND thành phố V đã nộp đủ.
10
4. Quyết định khác của Bản án thẩm về chi phí tố tụng; về án phí hành
chính sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày
hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Tải về
Bản án số 1225/2024/HC-PT Bản án số 1225/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1225/2024/HC-PT Bản án số 1225/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất