Bản án số 93/2024/DS-ST ngày 10/06/2024 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 93/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 93/2024/DS-ST ngày 10/06/2024 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Phú Đông (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 93/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/06/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hợp đồng mua bán
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 93/2024/DS-ST
Ngày 10-6-2024
Về tranh chấp: "Hợp đồng mua bán tài sản"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Lắm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Hương
2. Bà Nguyễn Thị Tuyết Dung
Thư phiên tòa: Huỳnh ThNgọc Hạnh - Thư Tòa án nhân dân
huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang:
Không tham gia.
Trong ngày 10 tháng 6 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Tân
Phú Đông, tỉnh Tiền Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số:
48/2024/TLST-DS ngày 26 tháng 3 năm 2024 về tranh chấp: "Hợp đồng mua
bán tài sản" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 70/2024/QĐXXST-DS
ngày 25 tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn T. T, sinh năm 19xx. Địa chỉ: Ấp P, xã Phú Tân,
huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Nguyễn T. G, sinh năm 19xx. Địa chỉ: Ấp P, P, huyện Tân
Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
Có mặt bà T, bà Gvắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn bà Nguyễn T. T trình bày:
chủ cửa hàng bán thức ăn tôm thuốc thủy sản n Đại m
Thương, G là khách mua hàng thức ăn tôm và thuốc thủy sản của bà, khi bán
hàng cho G hai bên thỏa thuận G lấy hàng và thiếu nợ tiền cho đến cuối
vụ m sẽ thanh toán tiền, đến ngày 19/11/20xx G nghỉ nuôi tôm còn nợ
số tiền 310.241.000 đồng (Bay trăm mười triệu hai trăm bốn mươi mốt ngàn
2
đồng). G cam kết hứa hàng tháng trả cho bà số tiền 2.000.000 đồng (Hai triệu
đồng) nhưng bà G không thực hiện.
Nay yêu cầu G trả số tiền 310.241.000 đồng (Bảy trăm mười triệu
hai trăm bốn mươi mốt ngàn đồng), không yêu cầu tính lãi, trả một lần khi án có
hiệu lực.
* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Nguyễn T. G trình bày:
thống nhất lời trình y của T vmối quan hệ m ăn, mua
thức ăn m thuốc thủy sản của đại m Thương do T làm chủ, còn
nợ số tiền 310.241.000 đồng (Bảy trăm mười triệu hai trăm bốn mươi mốt
ngàn đồng), nay hoàn cảnh gia đình khó khăn, không có khả năng trả nợ một lần
theo yêu cầu của T được, xin trả dần, hàng tháng trả 1.000.000 đồng cho
đến khi hết nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Quan hệ tranh chấp giữa các bên đương sự là tranh chấp về “Hợp đồng
mua bán tài sản” được xem xét, giải quyết theo quy định Bộ luật n sự năm
2015.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn T đơn xin vắng mặt, bị đơn
Gvắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trngại khách quan. Hội đồng
xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố
tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của Nguyễn T. T căn cứ. Bởi lẽ;
cung cấp chứng cứ “giấy nhận nợ” do G nhận nợ với T o ngày
19/11/2019, đồng thời tại phiên a giải G đã thừa nhận còn nợ tiền vốn và
thời gian nợ đúng như phía nguyên đơn trình y. Như vậy, hai bên đã xác
lập giao dịch mua bán thức ăn thủy sản, quá trình thực hiện hợp đồng G đã
được nhận tài sản, nhưng chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả tin, nên phải
nghĩa vụ trả tiền theo hợp đồng. Hai bên đã thống nhất số tiền còn nợ là
310.241.000 đồng, do đó bà G có trách nhiệm trả cho bà T là phù hợp pháp luật.
[5] Về thời gian trả nợ: G đồng ý trả tiền còn nnêu trên, nhưng đ
nghị trdần mỗi tháng trả 1.000.000đ. Đề nghị y không được T chấp
nhận, đồng thời xét thấy thời gian trả tiền của bà G kéo dài quá lâu, trái với quy
định pháp luật, y thiệt thòi quyền lợi cho phía T. Do đó, buộc bà G trả tiền
vốn và tiền lãi khi án có hiệu lực.
[6] Về án phí: Yêu cầu của T được chấp nhận nên G phải chịu toàn
bộ án phí dân sự thẩm. Tuy nhiên, bà G thuộc trường hợp người cao tuổi
đơn xin miễn nộp án phí, nên Hội đồng xét xử xem xét cho G miễn nộp
tin án phí.
Vì các lẽ trên,
3
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ o các Điu 430, 440, 357 Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26;
khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn T. T.
Buộc Nguyễn T. G nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn T. T số tiền mua
thức ăn thủy sản còn n310.241.000 đồng (Ba trăm mười triệu hai trăm bốn
mươi mốt ngàn đồng). Thực hiện khi án có hiệu lực.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên nghĩa vụ chậm thc
hiện t phải chịu khoản tiền lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, mức lãi suất quy
định tại khoản 2 điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời
gian chậm thi hành án.
2. Về án phí:
Nguyễn T. G được miễn nộp án p do thuộc người cao tuổi.
Nguyễn T. T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
T, G được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, ktừ ngày
nhận được bản án hoặc ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Nơi nhận:
- VKSND H.Tân Phú Đông;
- CC.THADS H.Tân Phú Đông;
- Các đương s
ự;
- Lưu: HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Đặng Văn Lắm
Tải về
Bản án số 93/2024/DS-ST Bản án số 93/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 93/2024/DS-ST Bản án số 93/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất