Bản án số 833/2024/DS-PT ngày 25/09/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 833/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 833/2024/DS-PT ngày 25/09/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 833/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Phước H kiện ông Nguyễn Lương T về Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà, tranh chấp hợp đồng thuê nhà, yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán nhà vô hiệu, yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI THÀNH PH H CHÍ MINH
Bn án s: 833/2024/DS-PT
Ngày 25 tháng 9 năm 2024
V/v: Tranh chp hợp đồng mua bán nhà,
tranh chp hợp đồng thuê nhà, yêu cu tuyên
b hợp đồng mua bán nhà vô hiu, yêu cu
hy Giy chng nhn quyn s hu nhà .
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI THÀNH PH H CHÍ MINH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Ngô Mạnh Cường
Các Thm phán: Bà Trn Th Hòa Hip
Bà Đinh Ngọc Thu Hương
- Thư phiên toà: Bà Nguyn Th Thu Phương - Thư ký Toà án nhân
dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí
Minh tham gia phiên toà: Ông Phm Ba Duy - Kim sát viên cao cp.
Ngày 25 tháng 9 năm 2024 ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti
Thành ph H Chí Minh xét x phúc thm công khai v án dân s phúc thm
th s: 358/2024/TLPT-DS ngày 13 tháng 5 năm 2024 v v án Tranh
chp hợp đồng mua bán nhà, tranh chp hợp đồng thuê nhà, yêu cu tuyên b
hợp đồng mua bán nhà hiu, yêu cu hy Giy chng nhn quyn s hu
nhà ở”.
Do Bn án dân s thẩm s: 1938/2023/DS-ST ngày 26 tháng 9 năm
2023 ca Tòa án nhân dân Thành ph H Chí Minh b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 2839/2024/QĐ-PT
ngày 30 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Phước H, sinh năm 1976; có mt.
Địa ch trú: S 118/127B/13 (s 118/125/13T) đường Phan Huy
Í, P 15, qun Tân B, Thành ph H Chí Minh.
Người bo v quyn và li ích hp pháp cho nguyên đơn: Ông Bùi Văn
M Luật sư ca Văn phòng Luật Bùi Văn M, thuc Đoàn Luật Thành
ph H Chí Minh; có mt.
2
- B đơn: Ông Nguyễn Lương T, sinh năm 1952; vng mt.
Địa ch trú: S 118 đường Phan Huy Í, P 15, qun Tân B, Thành ph
H Chí Minh.
Người đại din theo y quyn ca b đơn: Ông Đức Duy H, sinh
năm 1976; có mt.
Địa ch trú: S 1442/11 Đường 3/2, P 2, Q 11, Thành ph H Chí
Minh; theo Giy y quyn lp ny 11/5/2023.
- Người có quyn li nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyn Th Thanh Tr, sinh năm 1975;
Địa ch trú: S 118/127B/13 đưng Phan Huy Í, P 15, qun Tân B,
Thành ph H Chí Minh; vng mt.
Người đại din theo y quyn ca bà Trúc: Ông Nguyễn Phước H, sinh
năm 1976; có mt.
2. Cháu Nguyn Th Thanh H, sinh năm 2006; vng mt.
Người đại din theo pháp lut ca cháu H: Ông Nguyễn Phước H, sinh
năm 1976; có mt.
3. Bà Đặng Th Ng, sinh năm 1972; vng mt.
Địa ch trú: S 434/68 đưng Phạm Văn Ch, Phường 9, qun V,
Thành ph H Chí Minh.
Người đại din theo y quyn ca Ng: Ông Trần Văn N, sinh năm
1964; vng mt.
Địa ch trú: S 9/16/5 Khu ph 1, phường Thnh Xuân, Qun 12,
Thành ph H Chí Minh.
4. Bà Nguyn Th Hng Ph, sinh năm 1975; vng mt.
Địa ch trú: S 34 đường s 4 đường Văn T, P 11, qun V,
Thành ph H Chí Minh.
5. Ông Lý M, sinh năm 1953; vng mt.
Địa ch t: S 175/75 đường Phó Đ, P 6, Q 11, Thành ph H
Chí Minh;
Người đại din theo y quyn ca ông M: Ông Mai Tr, sinh năm 1993;
có mt.
Địa ch trú: S 19B Cao Nh, phường Nguyễn Tr, Q 1, Thành
ph H Chí Minh.
Người bo v quyn li ích hp pháp: Ông Nguyn Thành C và ông
Nguyn Tr là Luật của Công ty Luật TNHH Đông Phương L, thuộc Đoàn
Luật sư Thành ph H Chí Minh; vng mt.
3
6. y ban nhân dân qun Tân B..
Địa ch trú: Trung tâm hành chính qun Tân B, s 387A đường
Trường Ch, Ph 14, qun Tân B, Thành ph H Chí Minh.
Người đại din theo y quyn: Ông Anh T; chc v: Tng phòng
Phòng Tài nguyên Môi trường qun Tân B; theo giy y quyn s 84/UQ-
UBND ngày 21/01/2023; vng mt.
7. Phòng Công chng s 4, Thành ph H Chí Minh; vng mt.
Địa ch: S 25/5 Hoàng V, P 4, qun Tân B, Thành ph H Chí Minh.
8. Văn phòng Công chng Hi nhp Thành ph H Chí Minh; đơn
vng mt.
Đa ch: S 230 Đưng s 48, P 5, Q 4, Thành ph H Chí Minh.
- Người kháng cáo: Ông M là Người quyn lợi và nghĩa vụ liên
quan trong v án.
NI DUNG V ÁN:
Theo Bản án sơ thm, ni dung v án đưc tóm tắt như sau:
1. Theo trình bày ca ông Nguyễn Phước H: Căn n s 118/125/13T
Phan Huy Í, P 15, qun Tân B, Thành ph H Chí Minh đưc y ban nhân
dân qun Tân B cp giy chng nhn quyn s dụng đt, quyn s hu nhà
cho ông Nguyễn Lương T vào ngày 10/9/2003. Năm 2004, ông T chuyn
nhưng căn nhà trên cho ông Nguyễn Văn Thanh T vi giá 1.075.000.000
đồng; ông T đã thanh toán số tiền 900.000.000 đồng, còn thiếu 175.000.000
đồng. Do trước đó ông Nguyễn Phước H còn n ông T s tin 300.000.000
đồng nên ba người thng nht s chuyển nhượng căn nhà này cho ông H vi
giá 1.200.000.000 đng; ông H s thay ông Tâm tr cho ông T s tin
175.000.000 đng còn thiếu, s tin còn li s đưc ông H ông T tính toán
sau.
Ngày 26/11/2005, ông T hợp đồng chuyển nhượng căn nhà trên cho
ông Nguyễn Phước H Nguyn Th Thanh Tr vi giá 1.075.000.000
đồng; ông H đã thanh toán số tiền 900.000.000 đồng, còn thiếu 175.000.000
đồng. Tuy nhiên khi bàn giao nhà, ông T ch đưa cho ông H bn sao y Giy
chng nhn quyn s dụng đt, quyn s hu nhà . M ông H và Tr đã
nhiu ln yêu cu ông T hoàn tt th tc chuyn quyn s hữu nhà nhưng ông
T không thc hiện. Đến năm 2009, ông H biết ông T đã thế chp giy chng
nhn quyn s hữu căn nhà trên cho người khác để vay tiền. Do đó, ông H
khi kin yêu cu Tòa án gii quyết: (1) Buc ông Nguyễn Lương T tiếp tc
thc hin hợp đng mua bán nhà, làm th tc chuyn quyn s hu nhà sang
tên căn nhà s 118/125/13T Phan Huy Í cho ông H; ông H đồng ý thanh toán
cho ông T s tin mua nhà còn thiếu 175.000.000 đồng; (2) công nhn cho
ông H và Tr đưc quyn s dng quyn s hữu căn nhà số 118/125/13T
4
Phan Huy Í; (3) tuyên vô hiu Hợp đồng mua bán nhà s 00458 ngày
04/01/2007 gia ông Nguyễn Lương T vi Đặng Th Ng; (4) tuyên vô hiu
Hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyn s dụng đất s 005633
ngày 06/02/2018 giữa bà Đặng Th Ng vi bà Nguyn Th Hng Ph; (5) tuyên
vô hiu Hợp đồng chuyển nhượng quyn s hu nhà và quyn s dụng đất
s 18-04626 ngày 07/12/2018 gia Nguyn Th Hng Ph vi ông M;
(6) hy xác nhn cp nht tên bà Ng, bà P và ông M trên Giy chng nhn.
2. Theo trình bày ca ông Nguyễn Lương T: Ông T thng nht vi li
trình bày ca ông Nguyễn Phước H v vic ký kết hợp đồng mua bán căn nhà
u trên sang tên ông H theo tho thun của ba người vic giao kết hp
đồng mua bán nhà gia ông vi ông H, Tr. V hợp đng mua bán nhà vi
bà Đặng Th Ng, ông T cho rng có vay ca bà H s tiền là 200.000.000 đồng;
đến năm 2007 tính cả n gc lãi thì tng s tin ông T n H
700.000.000 đồng nên H yêu cu ông hợp đồng bán căn nhà s
118/125/13T Phan Huy Í cho Ng với giá 700.000.000 đồng để đảm bo
khon n nêu trên. Nay ông yêu cu Tòa án tuyên hiu Hợp đồng mua
bán nhà ngày 26/11/2005 gia ông T vi ông H và bà Tr do vi phạm điều cm
ca pháp luật, đồng thi gii quyết hu qu ca hợp đồng hiu theo quy
định pháp lut.
3. Theo trình bày ca bà Đặng Th Ng: Ngày 04/01/2007, bà Ng và ông
T có giao kết hợp đồng mua bán căn nhà tại địa ch s 118/125/13T Phan Huy
Í với giá 700.000.000 đồng. Hai bên đã thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán và
bàn giao giy t nhà; bà Ng đã được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai
qun Tân B cp nht sang tên trên Giy chng nhn quyn s hu nhà ngày
19/4/2016. Do ông T chưa mua được nhà nên Ng ký hợp đồng cho thuê
nhà dài hn (được lp ngày 01/01/2007) vi ông T nhưng không thu tiền thuê.
Đến năm 2013, đã nhiu ln yêu cu ông T giao lại nhà nhưng ông T
không phn hi. Sau khi biết ông đã bán nhà cho ông H, Ng yêu cu
Tòa án tuyên buc ông T ông H giao căn nhà s 118/125/13T Phan Huy Í
cho bà và chm dt Hợp đồng thuê nhà ngày 01/01/2007.
4. Theo trình bày ca Nguyn Th Hng Ph: Ngày 09/01/2018,
Ph mua căn nhà nêu trên từ Đặng Th Ng được Chi nhánh Văn phòng
đăng đất đai qun Tân B cp nht sang tên trên Giy chng nhn ngày
12/02/2018. Bà Phương đề ngh Tòa án gii quyết theo pháp lut.
5. Theo trình bày ca ông Lý M: Ngày 07/12/2018, ông M mua căn nhà
trên t Nguyn Th Hng P hp pháp được Chi nhánh Văn phòng đăng
đất đai qun Tân B cp nht sang tên trên Giy chng nhn vào ngày
18/12/2018. Khi đến xem nhà, ông Mừng được Ph dn vào nhà thì thy
người trong nhà nhưng Ph nói rằng đó em của bà Ph đang gi nhà giùm.
Tuy nhiên sau đó ông M đã nhiều ln yêu cu P giao nhà nhưng Ph
không thc hiện. Do đó, ông M yêu cầu độc lập đề ngh Tòa án công nhn
Hợp đồng chuyển nhượng quyn s hu nhà quyn s dụng đất s 18-
5
04626 ngày 07/12/2018 gia Ph ông M; đồng thi buc ông H giao nhà
s 118/125/13T Phan Huy Í cho ông M.
Ti Bn án dân s thẩm s 1938/2023/DS-ST ngày 26 tháng 9 năm
2023, Tòa án nhân dân Thành ph H Chí Minh quyết định (tóm tt):
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Nguyễn Phước H.
1.1. Công nhn Hợp đng mua bán nhà ngày 26/11/2005 gia ông
Nguyễn Lương T vi ông Nguyễn Phước H Nguyn Th Thanh Tr
hiu lc pháp lut. Buc ông Nguyễn Phước H và bà Nguyn Th Thanh Tr có
nghĩa vụ liên đi thanh toán cho ông Nguyễn Lương T s tin mua nhà còn
thiếu là 1.222.930.624 đồng.
1.2. Công nhn cho ông Nguyễn Phước H Nguyn Th Th Tr
đưc quyn s hữu căn nhà số 118/125/13T Phan Huy Í, P 15, qun Tân B,
Thành ph H Chí Minh. Ông H và bà Tr đưc quyn liên h với cơ quan nhà
c có thm quyn làm th tc xin cp Giy chng nhn quyn s hu nhà
và quyn s dụng đất .
1.3. Tuyên hiu Hợp đồng mua bán nhà s 00458 ngày 04/01/2007
gia ông Nguyễn Lương T vi Đặng Th Ng lp ti Phòng Công chng s
4, Thành ph H Chí Minh.
1.4. Tuyên hiu Hợp đồng mua bán nhà chuyển nhượng quyn
s dụng đất s 005633 ngày 06/02/2018 giữa Đặng Th Ng vi
Nguyn Th Hng Ph lp ti Phòng Công chng s 4 Thành ph H Chí
Minh.
1.5. Tuyên hiu Hợp đng chuyển nhượng quyn s hu nhà
quyn s dụng đất s 18-04626 ngày 07/12/2018 gia Nguyn Th Hng
Ph vi ông M lp tại Văn phòng Công chng Hi nhp Thành ph H Chí
Minh.
1.6. Hy xác nhn cp nht tên Đặng Th Ng, Nguyn Th Hng
Ph ông M trên Giy chng nhn quyn s dụng đất quyn s hu
nhà h gốc s 6987/2003 ngày 10/9/2003 do y ban nhân dân qun Tân
B cp cho ông Nguyễn Văn N và bà Lê Th Kh, cp nht sang tên ông Nguyn
Lương T ngày 01/10/2003. Buc ông M giao bn chính Giy chng nhn
quyn s dụng đất quyn s hu nhà h sơ gốc s 6987/2003 ngày
10/9/2003 cho ông Nguyn Phước H và bà Nguyn Th Thanh Tr.
2. Không chp nhn yêu cu phn t ca ông Nguyễn Lương T v vic
tuyên hiu Hợp đồng mua bán nhà ngày 26/11/2005 gia ông Nguyn
Lương T vi ông Nguyễn Phước H và bà Nguyn Th Thanh Tr.
3. Chp nhn mt phn yêu cầu độc lp ca Đặng Th Ng v vic
chm dt Hợp đồng thuê nhà ngày 01/01/2007 gia Đặng Th Ng vi ông
Nguyễn Lương T.
6
4. Không chp nhn yêu cầu độc lp ca Đặng Th Ng v vic yêu
cu ông Nguyễn Phước H Nguyn Th Thanh T giao nhà s
118/125/13T Phan Huy Í, P 15, qun Tân B, Thành ph H Chí Minh.
5. Buc ông Nguyễn Lương T phải thanh toán cho Đng Th Ng s
tin 700.000.000 đồng.
6. Không chp nhn yêu cầu độc lp ca ông Lý M v vic yêu cu ông
Nguyễn Phước H Nguyn Th Thanh Tr giao nhà s 118/125/13T Phan
Huy Í, P 15, qun Tân B, Thành ph H Chí Minh.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thm còn quyết đnh v án phí và quyn kháng
cáo theo quy đnh pháp lut.
Ngày 03 tháng 10 năm 2023, ông M kháng cáo toàn b bản án
thm.
Ti phiên tòa phúc thẩm, người đại din theo y quyn cho ông M
gi nguyên yêu cầu kháng cáo đề ngh Tòa án cấp sơ thẩm sa bản án sơ thẩm
theo hướng không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn, chấp nhn
yêu cầu độc lp ca ông Lý M với các căn cứ sau: Vic mua bán nhà gia ông
vi ông Hi bng giy viết tay, không công chng hp pháp hiu
nhưng Tòa án cấp thm li áp dụng Điều 688 quy định v điu khon
chuyn tiếp ca B lut dân s năm 2015 để vn dụng Điều 129 B lut này
t đó công nhn hợp đồng mua bán nhà giữa các đương sự không đúng;
vic mua bán nhà gia ông T vi Ng, gia Ng vi P, gia bà Ph vi
ông Lý M đưc công chng hp pháp và ông M đã được cp giy chng nhn
quyn s hu nhà nên yêu cu khi kin ca ông M căn cứ pháp lut;
ngoài ra, vic mua bán nhà liên quan ti H v chng ông T nhưng
Tòa án cấp sơ thẩm không đưa những người này tham gia t tng là thiếu sót.
Người bo v quyn li ích hp pháp cho ông Nguyễn Phưc H
trình bày quan điểm: Bảo lưu những quan điểm đã trình bày ti Tòa án cấp sơ
thẩm, đề ngh Tòa án cp phúc thm không chp nhn kháng cáo gi
nguyên bản án sơ thẩm.
Ông Nguyễn Phước H trình bày: Thng nht với quan điểm của Người
bo v quyn và li ích hp pháp cho mình.
Ông Võ Đức Duy H trình bày: Bảo lưu quan điểm đã trình bày tại phiên
tòa thẩm, đề ngh Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo gi
nguyên bản án sơ thẩm.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh
phát biểu quan điểm:
- V t tng: Hội đồng xét x đã thc hiện đúng theo quy đnh pháp
lut; những người tham gia t tng chấp hành đúng quyền, nghĩa vụ theo quy
định ca B lut t tng dân s năm 2015.
7
- V ni dung: Theo Hợp đồng mua bán nhà ngày 26/11/2005 th hin
ông H, bà Tr đã thanh toán 900.000.000 đồng cho ông T và ông T đã bàn giao
nhà cho ông H và bà Tr quản lý, sử dụng; còn lại 175.000.000 đồng, ông H
bà Tr sẽ thanh toán sau khi hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà sang tên
cho ông H Tr. Căn cứ vào khoản 2 Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015,
Tòa án cấp sơ thẩm công nhận Hợp đồng mua bán nhà ngày 26/11/2005, đồng
thời buộc ông H, bà Tr thanh toán cho ông T giá trị nhà đất tại thời điểm xét
xử sơ thẩm tương ứng với số tiền chưa thanh toán là 1.222.930.624 đồng là có
căn cứ. Đối với các giao dịch mua bán nhà giữa ông Tú với bà Ng, giữa bà Ng
với bà Ph, giữa bà Ph với ông M là vô hiệu do giả tạo nên Tòa án cấp sơ thẩm
đã tuyên hiệu cũng đúng pháp luật. vậy, đề nghị Hội đồng xét xử
không chấp nhận kháng cáo của ông Lý M và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c trong h vụ án được
xem t tại phiên t căn c vào kết qu tranh tng ti phiên toà, Tòa án
nhận định:
[1] Đơn kháng cáo ca ông M np trong thi hn, đúng pháp lut
nên đưc xem xét theo th tc phúc thm.
[2] Ti phiên tòa phúc thm, các đương sự người đi din hp pháp
của các đương s vng mặt nhưng thuộc trường hợp đã đơn xin xét x
vng mt hoặc đã được Tòa án triu tp hp l ln th hai vn vng mt
không do chính đáng, nên Hội đồng xét x phúc thm tiến hành xét x
v án vng mt h theo quy đnh ti khoản 3 Điều 296 B lut T tng dân
s.
[3] Xét ni dung kháng cáo của các đương sự như sau:
[3.1] Nhà đất tại địa chỉ số 118/125/13T Phan Huy Í do Ủy ban nhân
dân quận Tân B cấp Giấy chứng nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Lương T ngày 01/10/2003. Ngày
26/11/2005, ông T ký hợp đồng bán nhà cho ông H, Tr với giá
1.075.000.000 đồng. Ông H, bà Tr đã thanh toán 900.000.000 đồng cho ông T
nhận bàn giao nhà sử dụng; số tiền 175.000.000 đồng còn lại ông H bà
Tr sẽ thanh toán sau khi hoàn tất thủ tục chuyển quyền shữu nhà. Như vậy,
ông H, Tr đã thanh toán được trên hai phần ba giá trị hợp đồng nhận
nhà sử dụng từ năm 2005 đến nay. Căn cứ vào khoản 2 Điều 129 Bộ luật dân
sự năm 2015 và Án l s 55/2022/AL được Hội đồng Thm phán Tòa án nhân
dân tối cao thông qua ngày 07 tháng 9 năm 2022 và đưc công b theo Quyết
định s 323/QĐ-CA ngày 14 tháng 10 năm 2022 của Chánh án Tòa án nhân
dân ti cao thì hợp đồng mua bán nhà giữa ông với ông H, Tr đã đủ
điều kiện để Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực. Do đó, Tòa án cấp
thẩm công nhận Hợp đồng mua bán nngày 26/11/2005 giữa các bên đương
sự, đồng thời buộc ông H, Tr thanh toán cho ông T giá trị nhà đất tại thời
8
điểm xét xử thẩm tương ứng với số tiền chưa thanh toán 1.222.930.624
đồng sở. Sau khi xét xử thẩm, các đương sự đồng ý vnội dung
này và không kháng cáo.
[3.2] Đối với các hợp đồng mua bán nhà giữa ông Nguyễn Lương T với
Đặng Thị Ng; giữa Đặng Thị Ng với bà Nguyễn Thị Hồng Ph; giữa
Nguyễn Thị Hồng Ph với ông M, Hội đồng xét xử xét thấy: Trong quá
trình giải quyết vụ án, ông T trình bày ông không bán nhà cho Ng mà do
trước đó ông vay của H 200.000.000 đồng nhưng đến năm 2007 tính cả
tiền gốc lãi 700.000.000 đồng nên buộc phải hợp đồng bán nhà cho
bà Ng để đảm bảo cho khoản vay trên. Lời khai của ông T phù hợp với thực tế
khi không sbàn giao căn nhà giữa người mua người bán. Mặc tại
giai đoạn xét xử thẩm, bà Ng trình bày sau khi mua nhà do không nhu
cầu sử dụng nên cho ông T thuê lại không tính tiền thuê nhà nhưng thời điểm
này ông T không còn ở trong căn nhà này mà đã bàn giao cho gia đình ông H,
Tr quản lý, sdụng. Như vậy, sở xác định hợp đồng mua bán nhà
giữa ông T với Ng giả tạo nhằm che giấu giao dịch vay tài sản theo quy
định tại Điều 124 Bộ luật dân sự năm 2015, do đó các giao dịch giữa Ng
với Ph, giữa Ph với ông M cũng bị vô hiệu. Việc Tòa án cấp thẩm
cho rằng các giao dịch trên bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật theo
Điều 123 Bộ luật dân sự năm 2015 chưa chính xác nên Hội đồng xét xử
phúc thẩm sửa lại điều luật áp dụng cho phù hợp.
[3.3] Về việc giải quyết hậu quả của các giao dịch dân sự vô hiệu:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Ng trình bày mua căn nhà trên
của ông T với giá 700.000.000 đồng đã thanh toán đủ tiền, còn ông T thì
cho rằng ông vay của H số tiền 200.000.000 đồng nhưng cộng gốc
lãi thành 700.000.000 đồng. Tòa án cấp thẩm buộc ông phải trả cho bà
Ng số tiền này là căn cứ. Do Ph vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng,
còn ông M thì không có yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu nên
Tòa án cấp sơ thẩm đã tách tách ra giải quyết bằng vụ kiện khác khi yêu
cầu là đúng pháp luật.
[3.4] Với những nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy không
sở chấp nhận kháng cáo của ông M nên quyết định giữ nguyên bản án
thẩm như đề nghị của Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph
H Chí Minh.
[4] V án phí dân s phúc thm: Ông Lý M đưc min.
[5] Các quyết định khác ca bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng
ngh đã hiệu lc pháp lut k t thời điểm hết thi hn kháng cáo, kháng
ngh.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
9
- Căn cứ: Khoản 1 Điều 308 B lut t tng dân s.
Không chp nhn kháng cáo ca ông M gi nguyên Bn án dân
s thẩm s 1938/2023/DS-ST ngày 26 tháng 9 năm 2023 của Tòa án nhân
dân Thành ph H Chí Minh.
- Áp dng: Điều 117, Điều 124, Điều 129, Điều 131 Bộ luật Dân sự
năm 2015; Điều 119 Luật Nhà năm 2014; Án l s 55/2022/AL được Hi
đồng Thm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 07 tháng 9 năm
2022 được công b theo Quyết định s 323/QĐ-CA ngày 14 tháng 10 năm
2022 ca Chánh án Tòa án nhân dân ti cao Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thưng v Quc hi
quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun và s dng án phí l
phí Tòa án.
- Tuyên x:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Phước H.
1.1. Công nhận Hợp đồng mua bán nhà ngày 26/11/2005 giữa ông
Nguyễn Lương T với ông Nguyễn Phước H Nguyễn Thị Thanh Tr
hiệu lực pháp luật. Buộc ông Nguyễn Phước H và bà Nguyễn Thị Thanh Tr
nghĩa vụ liên đới thanh toán cho ông Nguyễn Lương T số tiền mua nhà còn
thiếu là 1.222.930.624 đồng ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
1.2. Công nhận cho ông Nguyễn Phước H Nguyễn Thị Thanh Tr
được quyền sở hữu căn nhà số 118/125/13T Phan Huy Í, Ph 15, quận Tân B,
Thành phố Hồ Chí Minh. Ông H và bà Tr được quyền liên hệ với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất .
1.3. hiệu Hợp đồng mua bán nhà số 00458 ngày 04/01/2007 giữa
ông Nguyễn Lương T với Đặng Thị Ng lập tại Phòng Công chứng số 4,
Thành phố Hồ Chí Minh; vô hiệu Hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển
nhượng quyền sử dụng đất số 005633 ngày 06/02/2018 giữa Đặng Thị
Ng với Nguyễn Thị Hồng Ph lập tại Phòng Công chứng số 4 Thành phố
Hồ Chí Minh; hiệu Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà
quyền sử dụng đất số 18-04626 ngày 07/12/2018 giữa Nguyễn Thị Hồng
Ph với ôngM lập tại Văn phòng Công chứng Hội nhập Thành phố Hồ Chí
Minh.
1.4. Hủy xác nhận cập nhật tên Đặng Thị Ng, Nguyễn Thị Hồng
Ph ông M trên Giấy chứng nhận quyền sdụng đất quyền sở hữu
nhà hồ gốc số 6987/2003 ngày 10/9/2003 do Ủy ban nhân dân quận Tân
B cấp cho ông Nguyễn Văn N và Lê Thị Kh, cập nhật sang tên ông
Nguyễn Lương T ngày 01/10/2003.
10
1.5. Buộc ông M giao bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở và quyền sở hữu nhồ gốc số 6987/2003 ngày 10/9/2003 cho ông
Nguyễn Phước H và bà Nguyễn Thị Thanh Tr.
2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Nguyễn Lương T về việc
tuyên hiệu Hợp đồng mua bán nhà ngày 26/11/2005 giữa ông Nguyễn
Lương T với ông Nguyễn Phước H và bà Nguyễn Thị Thanh T.
3. Chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của Đặng Thị Ng về việc
chấm dứt Hợp đồng thuê nhà ngày 01/01/2007 giữa Đặng Thị Ng với ông
Nguyễn Lương T.
4. Không chấp nhận yêu cầu độc lập của Đặng Thị Ng về việc yêu
cầu ông Nguyễn Phước H Nguyễn Thị Thanh Tr giao nhà số
118/125/13T Phan Huy Í, P 15, quận Tân B, Thành phố Hồ Chí Minh. Buộc
ông Nguyễn ơng T phải thanh toán cho Đặng Thị Ng số tiền
700.000.000 đồng ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
5. Không chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Lý M về việc yêu cầu ông
Nguyễn Phước H bà Nguyễn Thị Thanh Tr giao nhà số 118/125/13T Phan
Huy Í, Ph 15, quận Tân B, Thành phố H Chí Minh.
6. Về án phí:
- Án pdân sự thẩm: Ông Nguyễn Phước H phải chịu 48.687.919
đồng, được trừ vào số tiền số tiền 200.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo
Biên lai thu tiền số 0005946 ngày 19/5/2016 của Chi cục Thi hành án dân sự
quận Tân B; số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu
tiền s0045221 ngày 17/12/2019; stiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã
nộp theo Biên lai thu tiền số 0045222 ngày 17/12/2019; số tiền 300.000 đồng
tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền s0093307 ngày 18/12/2020
số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0001666
ngày 28/6/2023 cùng của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
Ông H phải nộp thêm số tiền 47.287.919 đồng.
Đặng Thị Ng phải chịu án phí dân sự 300.000 đồng, trừ vào số
tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền số 07321
ngày 11/8/2014 của Cục Thi hành án dân sThành phố Hồ Chí Minh; Ng
đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm. Nguyễn Thị Hồng Ph phải chịu án phí
dân sự là 300.000 đồng. Ông Nguyễn Lương T và ông Lý M được miễn.
- Án phí dân s phúc thm: Ông Lý Mng được min.
7. K t ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án
i vi các khon tin phi tr cho người được thi hành án) cho đến khi thi
hành án xong tt c các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn phi
chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy đnh
ti khoản 2 Điều 468 B lut dân s.
11
8. Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điu
2 Lut Thi hành án dân s đưc sửa đổi, b sung năm 2014 thì người được thi
hành án dân sự, người phi thi hành án dân s quyn tha thun thi hành
án; quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi
hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Lut Thi hành án dân s
đưc sửa đổi, b sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thc hin theo
quy định tại điều 30 Lut thi hành án dân s đưc sửa đi, b sung năm 2014.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân ti cao;
- V Pháp chế và Qun lý Khoa hc;
- VKSND cp cao ti TP. H Chí Minh;
- TAND TP. H Chí Minh;
- VKSND TP. H Chí Minh;
- Cc THADS TP. H Chí Minh;
- Đương sự (theo đa ch);
- Lưu VP; NTTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Ngô Mạnh Cường
Tải về
Bản án số 833/2024/DS-PT Bản án số 833/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 833/2024/DS-PT Bản án số 833/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất