Bản án số 678/2024/DS-ST ngày 13/09/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 678/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 678/2024/DS-ST ngày 13/09/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Tân Bình (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 678/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: TRANH CHẤP HĐ CHUYỂN NHƯỢNG CĂN HỘ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 678/2024/DS-ST
Ngày: 13/09/2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng chuyển quyền sử dụng căn hộ”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Vân
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Hồng Hải
Nguyễn Thị Thu Thủy
Thư phiên tòa: Thị Thu Thủy Thư Tòa án nhân n quận Tân
Bình, thành phố Hồ Chí Minh
Đại diện Viện kiếm sát nhân dân quận Tân Bình: Phan Thị Trúc
- KSV
Ngày 13 tháng 09 năm 2024 tại phòng xử án Tòa án nhân dân quận Tân Bình,
thành phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án Dân sự thụ số
372/2023/TLST-DS ngày 11/10/2023 về “Tranh chấp hợp đồng chuyển quyền sử dụng
căn hộ” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 796/2024/QĐXXST-DS ngày
30/08/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Bảo Hoàng D, sinh năm 1966 Đã chết ngày 16/11/2023
Địa chỉ: CH A Chung cư B, Phường H, Thành phố V, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của Nguyên đơn: Bảo Quý G, sinh
năm 2002 ông Bảo K, sinh ngày 10/3/2006; cùng địa chỉ: A Khu phố E, phường R,
Quận Q, Thành phố Hồ Chí Minh
Người đại diện hợp pháp của bà G-ông K: Trần Phạm Hải Đ đại diện theo
ủy quyền (theo giấy ủy quyền ngày 8/5/2024)
- Bị đơn: Công ty Cổ phần P
Trụ sở: 16 N, Phường A, quận T, Tp. Hồ Chí Minh .
Người hợp pháp của Bđơn: Ông Mai Văn T đại diện theo ủy quyền (Giấy
ủy quyền số 225-24/GUQ-DIYAS ngày 6/6/2024)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn có Trần Phạm Hải
Đ là đại diện hợp pháp trình bày:
2
Ngày 11/05/2021 ông Bảo Hoàng D Công ty Cổ phần P Hợp đồng
chuyển quyền sử dụng căn hộ thời hạn số: 092/2021/HĐCQSDCH-CO đối với n
hộ A, Diện tích: 30m² thuộc dự án Diyas S tại 16 N, Phường A, quận T, Tp. Hồ Chí
Minh . Tổng giá trị Hợp đồng là 916.300.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT).
Thực hiện nghĩa vụ thanh toán, đến ngày 16/06/2021 ông D đã thanh toán số tiền
274.890.000 đồng cho Công ty P. Sau đó, tình hình dịch Covid Công ty thông
báo với ông D về việc dừng thi công. Tuy nhiên, khi hết dịch Công ty cũng không tiến
hành hoàn thành căn hộ nên ông D đã đề nghị thanh lý Hợp đồng.
Ngày 03/01/2023 ông D Công ty P tiến hành thanh Hợp đồng chuyển
quyền sử dụng căn hộ thời hạn số: 092/2021/HĐCQSDCHCO ngày 11/05/2021 đối
với căn hộ A5-17 tại dự án D. Theo Điều 2 của Biên bản thanh Hợp đồng thì Công
ty P đồng ý hoàn trả stiền sau khi cấn trừ các nghĩa vụ tài chính ông D còn phải
thực hiện với Công ty là: 299.080.320 đồng (trong đó 274.890.000 đồng số tiền
ông D đã thanh toán cho Công ty P theo Hợp đồng; 24.190.320 đồng số tiền Công
Studio Diyas hỗ trợ bổ sung cho ông D). Thời hạn để Công ty P chuyển s tiền
299.080.320 đồng cho ông D trong vòng 45 ngày làm việc kể từ ngày Biên bản
thanh Hợp đồng (tức từ ngày 03/01/2023 đến hết ngày 06/03/2023 đã trừ ngày
thứ 7 và chủ nhật).
Ngày 17/07/2023, nguyên đơn đơn khởi kiện yêu cầu trả nợ gốc
299.080.320 đồng và tiền lãi, đến ny 29/8/2024 Công ty cổ phần P đã thanh toán cho
phía nguyên đơn số tiền 50.000.000 đ
Nay nguyên đơn rút lại yêu cầu đối với nợ gốc 24.190.320 đồng, tại phiên tòa
hôm nay nguyên đơn yêu cầu: Công ty cphần P phải thanh toán cho nguyên đơn số
tiền nợ gốc 274.890.000 đồng -50.000.000 đồng = 224.890.000 đ tiền lãi tính
theo mức lãi suất 10%/ năm tính từ ngày 08/3/2023 đến 28/8/2024 (17 tháng 20 ngày)
trên số nợ gốc 274.890.000 đồng 40.469.916 đồng, từ ngày 29/8/2024 đến ngày
13/9/2024 (15 ngày) trên số nợ gốc 224.890.000 đồng 937.041 đồng, tổng cộng gốc
lãi là: 224.890.000 đồng + 40.469.916 đồng + 937.041 đồng = 266.296.957 đồng,
trả một lần ngay sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
- Bị đơn - ông Mai Văn T đại diện hợp pháp trình y: Bị đơn đồng ý trả
cho nguyên đơn khoản nợ gốc còn lại 224.890.000 đ, đối với yêu cầu về tiền lãi bị
đơn không đồng ý trả vì trong Biên bản thanh lý hợp đồng không có thỏa thuận về việc
trả lãi.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu quan điểm: Về phần
thủ tục, Tòa án đã thực hiện đúng đầy đủ theo quy định của pháp luật. Về phần nội
dung, đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ đối với yêu cầu của nguyên đơn về việc rút
một phần tiền gốc 24.190.320 đồng, đồng thời chấp nhận toàn bộ u cầu của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu,chứng cứ trong hồ vụ án,được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Công ty Cổ phần P địa chỉ tại 16 N, Phường
A, quận T, Tp. Hồ Chí Minh trả tiền theo Biên bản thanh hợp đồng chuyển quyền
sử dụng căn hộ đã giữa hai n thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
quận Tân Bình theo qui định tại khoản 3 điều 26, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a
khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Nguyên đơn ông Bảo Hoàng D đã chết ngày 16/11/2023. Cha của ông D chết
năm 2003, mẹ ông D chết năm 2015, ông D đã ly hôn vợ là bà Nguyễn Thị Cẩm H vào
năm 2015, do đó c con ông D Bảo Quý G Bảo K kế thừa quyền và nghĩa vụ tố
tụng của ông Bảo Hoàng D theo quy định của pháp luật.
Xét yêu cầu của nguyên đơn , Hội đồng t xử nhận thấy: Ny 03/1/2023,
giữa Công ty Cổ phần P ông Bảo Hoàng D Biên bản thanh hợp đồng
chuyển quyền sử dụng căn hộ, theo nội dung hợp đồng Công ty Cổ phần P (Bên A)
ông Bảo Hoàng D (Bên B) đồng ý chấm dứt hợp đồng chuyển quyền sử dụng căn hộ
thời hạn số 092/2021/HĐCQSDCH-CO ngày 11/5/2021 đối với căn hộ A5-17 tại
dự án D kể từ ngày thanh (03/1/2023), đồng thời bên A hoàn trả lại cho bên B số
tiền 299.080.320 đồng (trong đó 274.890.000 đồng số tiền bên B đã thanh toán
cho bên A theo Hợp đồng và 24.190.320 đồng là số tiền bên A hỗ trợ bổ sung cho bên
B). Ngày 29/8/2024 bên bị đơn đã chuyển trả 50 triệu. Nay nguyên đơn yêu cầu Công
ty Cổ phần P trả số tiền gốc 274.890.000 đồng -50.000.000 đồng = 224.890.000 đ, bị
đơn cũng thừa nhận khoản nợ y, nên sở chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về
khoản nợ gốc.
Đối với khoản nợ lãi, theo thỏa thuận tại khoản 2.2 Điều 2 của Biên bản thanh
hợp đồng thì Stiền quy định tại khoản 2.1 nêu trên sẽ được Bên A chuyển cho
Bên B trong vòng 45 ngày làm việc kể từ ngày Biên bản thanh y”. Ngày
biên bản thanh lý là ngày 03/01/2023, đến ny 07/3/2023 hết hạn 45 ngày làm việc
kể từ ngày Biên bản thanh nhưng bên A (bị đơn) vẫn không thanh toán, tại Biên
bản thanh lý hợp đồng hai bên không thỏa thuận về việc trả lãi. Căn cứ Điều 357, Điều
468 Bộ luật Dân sự bị dơn phải chịu tiền lãi trên số tiền nợ gốc chậm trả theo mức lãi
suất 10% năm, ngày bắt đầu tính lãi 08/3/2023, tiền lãi được tính như sau: Lãi từ
ngày 08/3/2023 đến 28/8/2024 (17 tháng 20 ngày) trên số nợ gốc 274.890.000 đồng
40.469.916 đồng, lãi từ ngày 29/8/2024 đến ngày 13/9/2024 (15 ngày) trên số nợ gốc
224.890.000 đồng là 937.041 đồng, như vậy bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn số
tiền lãi tổng cộng là: 41.406.957 đồng.
Nguyên đơn rút yêu cầu đối với khoản nợ gốc 24.190.320 đồng, Hội đồng xét
xử đình chỉ đối với yêu cầu này
Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí đối với yêu cầu của nguyên đơn được chấp
nhận.
H1 lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ khoản 3 điều 26, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39, điểm
c khoản 1 Điều 217, Điều 218, Điều 227, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Căn cứ Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015
Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014);
Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân Tối Cao
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản sdụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn
Công ty Cổ phần P trách nhiệm trả cho người kế thừa quyền nghĩa vụ tố
tụng của nguyên đơn - ông Bảo Hoàng D Bảo Quý G ông Bảo K số tiền nợ
gốc 224.890.000 đ (Hai trăm hai mươi bốn triệu tám trăm chín mươi ngàn đồng)
nợ lãi 41.406.957 đ (Bốn mươi mốt triệu bốn trăm lẻ sáu ngàn chín trăm m mươi
bảy đồng), tổng cộng 266.296.957 đ (Hai trăm sáu ơi sáu triệu hai trăm chín
mươi sáu ngàn chín trăm năm mươi bảy đồng).
Thời hạn trả: Ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu của nguyên đơn đối với khoản nợ gốc 24.190.320
đồng do nguyên đơn rút yêu cầu.
3. Về án phí Dân sự sơ thẩm:
Công ty Cổ phần P phải nộp án phí thẩm 13.314.847 đ (Mười ba triệu ba
trăm mười bốn ngàn tám trăm bốn mươi bảy đồng)
H1 lại cho người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn ông Bảo
Hoàng D Bảo Quý G ông Bảo K số tiền tạm ứng án phí đã nộp 7.613.622 đ
(Bảy triệu u trăm mười ba ngàn sáu trăm hai mươi hai đồng) theo biên lai thu tiền
tạm ứng án phí số 0023692 ngày 28/9/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân
Bình.
Trường hợp bản án,quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự,người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án,quyền yêu cầu thi hành án,tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự
5
(đã được sửa đổi bổ sung m 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014).
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án, Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án .
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND TP. HCM;
- VKSND Q. TB;
- THADS Q. TB;
- UBND P6, Q . Bình Thạnh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP. Nguyễn Thị Hồng Vân
Tải về
Bản án số 678/2024/DS-ST Bản án số 678/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 678/2024/DS-ST Bản án số 678/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất