Bản án số 1046/2024/DS-PT ngày 18/12/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1046/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 1046/2024/DS-PT ngày 18/12/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 1046/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận đơn kháng cáo
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ H
Bản án số: 1046/2024/DS-PT
Ngày: 18/12/2024
V/v: Tranh chp hp đồng mua bán nhà.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H
- Với thành phần Hội đng xét xphúc thẩm gm có:
Thẩm pn - Chủ ta phiên a: Bà Trịnh Thị Ánh
Các Thm pn:
1. Bà Võ Thị Kim Thương
2. Bà Nguyễn Th Lan Hương
- Thư ký phn tòa: Bà Đinh Xuân Hương Thư ký a án nhân dân
Thành phố H.
- Đại diện Vin Kiểm t nhân dân Thành phH
tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Diễm - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 10/12/2024 18/12/2024, tại Phòng xử án dân sự, Tòa án
nhân dân Thành ph H xét x pc thẩm ng khai
v án dân sự th số
697/2024/TLPT-DS ngày 01 tháng 10 năm 2024, về vic: “Tranh chấp hợp đồng
mua bán nhà”.
Do Bản án dân sự thẩm số 1666/2024/DS-ST ngày 03/5/2024 của a
án nhân dân thành phThủ Đức, Thành ph H, bị kháng cáo.
Theo Quyết đnh đưa vụ án ra xét xử pc thẩm số 5446/2024/-PT ngày
16 tháng 10 năm 2024 và Quyết định hoãn phn tòa phúc thẩm số
16491/2024/QĐ-PT ngày 13 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Thị T, sinh năm 1971.
Địa ch: Số H T, Phường A, quận G, Thành phH.
Người đi diện theo ủy quyền của nguyên đơn:
- Bà Lê ThPơng Y, sinh năm 1985; Địa ch liên hệ: 4 D, Phường E,
quận G, Thành phố H (Giy y quyền lập ngày 06/11/2023 tại Văn png C,
Thành phố H, số A, quyển số 11), (có mt);
- Bà Phạm Th T1, sinh năm 1984; Địa chỉ: Số H T, Phường A, quận G,
Thành ph H (Hợp đng ủy quyền ngày 15/11/2024 tại Văn phòng C, thành phố
Hải Png, số 5212, quyển số 02), (có mặt).
2
Ngưi bảo vquyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Lut ĐVăn
N và Luật sư C H; Cùng là Luật sư của ng ty L3, Đoàn Luật sư Thành ph
H, (có mặt).
2. Bị đơn: Hồ Thị Thanh T2, sinh năm 1967, (vng mặt).
Địa ch: Số G, Đường D, phường H, thành ph T, Thành phH.
3. Người quyền lợi, nghĩa v liên quan:
3.1. Ông Trương n T3, sinh năm 1959, (có mặt);
3.2. Bà Phạm Th Cẩm H1, sinh năm 1957, (mặt);
Cùng địa chỉ thường trú: 2.01 Lô B, chung cư A, đường P, Phường G, qun
P, Thành phH. Cùng đa chỉ liên hệ: Số A đường H, Khu phố H, phường H,
thành phT, Thành phH.
3.3. Bà Trương Phạm Thủy T4, sinh năm 1991;
Địa ch: S D đường số D, Tổ D, Khu phố G, phường H, thành ph T,
Thành phố H.
3.4. Bà H Th Q, sinh năm 1973, (có mặt);
Địa ch: Số A đường số D, phường H, thành ph T, Thành ph H.
Ngưi đại diện theo y quyền của ông T3, bà H1, bà T4 và bà Q theo Giấy
y quyền ngày 13/06/2022 (số 13253, quyển số 06) và Giấy y quyền ngày
14/11/2022 (số 24041 số 24045, quyển số 11), cùng lập tại Văn phòng C,
Thành phố H.
- Ông Lê Minh P, sinh năm 1998, (có mặt);
- Bà ơng Thị Kim N1, sinh năm 1999, (vắng mặt).
Cùng địa ch ln hệ: Lô TM7, Block A, S A Đường số C, phường T,
thành phT, Thành phH.
Ngưi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông Trương Văn T3, Phạm
Thị Cẩm H1, bà Trương Phạm Thủy T4 và bà H Th Q:
- Ông Phan Mạnh T5, sinh năm 1989, (vắng mặt);
- Ông Võ Tấn L, sinh năm 1990, (có mt).
CùngLuật thuc Công ty L4, Đoàn Luật Thành phH.
3.5. Bà Phạm Th Thùy D, sinh năm 1992, (vắng mặt);
3.6. Bà Phan Thảo V, sinh năm 1996, (vắng mặt);
3.7. Bà Đoàn Thị Thúy N2, sinh năm 1998, (vắng mặt);
3.8. Bà Nguyễn Thị Quỳnh N3, sinh năm 1998, (vắng mặt);
3.9. Ông Đoàn Tiến T6, sinh năm 2002, (vắng mặt);
3.10. Ông Trần Văn T7, sinh năm 1998, (vắng mặt);
3
3.11. Bà Phạm Th N4, sinh năm 1992, (vắng mặt);
3.12. Ông Trần Hữu Đ, sinh năm 1996, (vắng mặt);
3.13. Ông Trần Ngọc H2, sinh năm 1998, (vắng mặt);
Cùng đa chỉ: Số A đường H, Khu phố H, phường H, thành ph T, Thành
phố H.
3.14. Bà Nguyễn Thị H3, sinh năm 1957, (vắng mặt);
Địa ch: S A Đường số D, Tổ E, Khu phố H, phường H, thành phố T,
Thành ph H; Đa ch liên hệ: S B T, Khu phố H, phường H, thành ph T,
Thành phố H.
3.15. Bà Trương Th Phương D1, sinh năm 1958, (vng mặt);
Địa chỉ: Số A P, Phường A, quận B, Thành phố H; Địa chliên hệ: Số A L,
Phường A, qun B, Thành ph H.
3.16. Bà Nguyễn Thị H4, sinh năm 1966;
Địa ch: 7 Đ, Phường A, quận B, Thành ph H.
Ngưi đại diện theo y quyền của bà Nguyễn Thị H4 theo Giấy y quyền
lập ngày 10/8/2023 tại Văn png C, Thành phH (Số A, Q):
- Ông Trần Mai L1, sinh năm 1997, (vng mặt);
- Ông Lê Khánh T8, sinh năm 1986, (có mặt).
Cùng địa ch liên hệ: C19.19 ChungM, khu phố P, phường V, thành ph
T, tỉnh Bình Dương.
3.17. Bà Đỗ Thị Khánh U, sinh năm 1989, (vắng mặt);
Nơi trú cuốing: Số H C, phường Y, thành ph P, tỉnh Gia Lai.
3.18. Văn phòng T11 (tên: Văn png Tha phát lại quận T), Thành ph
H.
Trụ sở: S 24 Khổng Tử, phường Bình Thọ, thành phố Th Đức, Thành
phố H.
Ngưi đại diện theo y quyền: Bà Nguyễn Th H5, sinh năm 1961; Địa ch
liên h: Số B K, phường B, thành ph T, Thành ph H (theo Quyết đnh vviệc
ủy quyền tố tụng số 08/2024/QĐ-UQ lập ngày 16/10/2024), (có đơn xin vắng
mặt).
3.19. Ông Trương Văn B, sinh năm 1969;
Địa ch: Số A đường số D, phường H, thành ph T, Thành ph H.
Ngưi đại diện theo y quyền của ông Trương Văn B: Bà Trương Thị Liên
P1, sinh năm 1995; Địa ch: SA đường số D, phường H, thành ph T, Thành
phố H (Giyy quyền lập ngày 06/4/2024 ti Văn phòng C, Thành phH; Số E,
Quyển số 04), (có mặt).
4
4. Người kháng o: Ông Trương Văn T3, bà Phạm Th Cm H1, bà H
Thị Q và bà Nguyễn Th H4 (nời có quyền lợi, nghĩa vln quan).
NỘI DUNG VÁN
1. Theo ni dung đơn khởi kin đngày 10/3/2021 của bà Th T và li
khai của ngưi đại diện theo y quyn của bà Th T trình bày trong quá
trình tố tng tại cấp sơ thm như sau:
n nsố A đường H, Khu phH, phường H, quận T (nay thành phố
T), Thành ph H theo Giy chứng nhận quyền sở hu nhà quyền sử dụng
đt ở, hồ sơ gốc số 583/2009/GCN do y ban nhân dân quận T cấp ngày
09/02/2009, thay đổi đăng ký ngày 16/3/2020 mang tên H Th Thanh T2.
Ngày 03 tháng 8 m 2020, giữa bà Lê Th T và bà H Thị Thanh T2 có ký
Hợp đng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sdng đất tại Văn png C
(số ng chng 015381, quyển số 154/TP/CC/HĐGD), giá mua bán ghi trong
hp đng 1.000.000.000 (một tỷ) đồng. Bà T đã thanh toán đ100% cho
T2 bà T đã được cập nhật đăng b thay đổi biến động ngày 03/11/2020 mang
n bà Lê Th T.
Trước khi mua nhà, T2 i vi bà T rằng căn nhà này bà T2 đang cho
thuê hợp đồng miệng, thời gian n 03 tháng na là hết hạn cho thuê, bà T2 s
giao nhà vào ngày 03/11/2020. Nhưng đến nay, đã nhiều lần T u cầu bà T2
giao nnhưng bà T2 tránh né, bà T rất nhiều lần gi điện thoại nhưng T2
kng chịu nghe máy. vy, bà T khởi kiện yêu cầu Tòa án buc bà H Thị
Thanh T2 phải bàn giao nhà đất i trên cho bà Lê Th T.
2. Bđơn bà Hồ Th Thanh T2:
H ThThanh T2 đã được a án triệu tập nhiều lần nhưng không
mặt, kng bản tự khai trình bày ý kiến của mình đối vi vụ án và không
cung cấp tài liệu, chng cứ.
3. Người quyền lợi, nghĩa v liên quan:
3.1. Hồ Thị Q trình y tại Đơn yêu cầu độc lp ngày 04/7/2022 lời
khai trong q tnh giải quyết vụ án như sau:
Khoảng gia năm 2017, qua giới thiệu bà Q được biết bà H ThThanh T2
đang nhu cầu muốn chuyển nhượng lại toàn bộ phn đất và tài sản gắn liền
vi đất tại đa chỉ 130/6/1 đường H, Khu ph H, phường H, thành phT, Thành
phố H. ng đang mong muốn n định ch ở, nên Q đã bàn bạc với
T2 vviệc snhận chuyển nhượng lại phn tài sản này. Tuy nhiên, vì điều kiện
kinh tế kng cho phép nên bà Q không thể cùng lúc mua toàn b phần n
đt nói trên. vy mà bà Q đã thỏa thuận với bà T2 vviệc smua theo từng
phần từng giai đoạn khác nhau và các bên cũng đã thống nhất vvấn đ này.
Việc bà T2 đng ra giao dch với Q trên sở bà T2 nhn ủy quyền từ bà
Đỗ Thị Khánh U chủ sở hữu, chsử dng toàn bnđt nói trên. Theo đó,
bà U đồng ý y quyền cho bà T2 thực hiện toàn bcác giao dịch liên quan đến
5
bt đng sản nêu trên, trong đó nội dung bà T2 đưc: “...cho thuê, mua bán,
tặng cho, thế chấp đi với quyền sở hu, sử dụng một phần hoặc toàn bộ nhà
đt. Thỏa thuận này được lập thành Hợp đng y quyền số ng chng 014521.
Tuy nhiên, sau đó vì cần tiền mà bà T2 đã bán lại tng phần trong tổng số diện
ch đt và nhà nêu trên thông qua hình thc lập Vi bằng vi bà Nguyễn Th H4,
Nguyễn Thị H3, Trương Th Phương D1 nhưng T2 ha rằng sẽ giúp bà Q
liên h sẽ nhn chuyển nhượng lại từ họ.
Qua sự giới thiệu của bà T2, đến ngày 13/10/2017 bà Q đã ký kết biên
bn thỏa thun với Trương ThPhương D1 vviệc nhn chuyển nhượng một
phần quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đt địa chỉ 130/6/1 đưng H, Khu
phố H, phường H, thành ph T, ký hiệu căn A2, A3 với g chuyển nhượng là
1.532.000.000 đng. Việc giao nhận này được thc hiện và lập Vi bng số
1211/2017/VB-TPLQ.TĐ ngày 16/10/2017 ti Văn png Thừa phát lại quận T
(nayn phòng T11).
Cùng ngày 16/10/2017, bà Q tiếp tc ký kết bn bản thỏa thuận với bà
Nguyễn Thị H3, vviệc chuyển nhượng một phn quyền sử dng đất tài sản
gắn liền với đất ta lc ti đa ch như trên với diện tích đất15,6 m
2
, căn
A4, với giá chuyển nhượng là 766.000.000 đng. Việc giao nhận số tiền này
được lập thành Vi bằng số 1212/2017/VB-TPLQ.TĐ ngày 16/10/2017 tại n
png Thừa phát lại quận T.
Đến ngày 25/05/2018, qua sự giới thiệu của bà T2 nên bà Q một lần na
thỏa thuận với Nguyễn ThH4 đnhận chuyển nhượng một phần quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đt tọa lạc ti địa ch như trên với diện tích đất
29,5 m
2
với gchuyển nhượng là 1.000.000.000 đồng.
Ngoài ra, Q còn được biết, trong tổng diện tích đt nhà nêu trên, thì
còn một phần quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đã đưc bà T2 thỏa
thuận chuyển nhượng lại cho bà Trương Phm Thy T4, mã căn A1. Cũng vì
vy, bà Q và gia đình bà T4 thống nhất sẽ là đồng sở hữu đi với toàn b phn
i sản nói trên nếu được cấp Giy chng nhận quyền sử dng đất. Toàn bộ sự
việc này bà H Thị Thanh T2 đều biết rõ.
Sau khi nhận chuyển nhượng phần nhà đất này, bà Q cho nhiều người
thuê trvà hở ổn định t thời điểm nhận chuyển nhượng cho đến nay. Căn A1
thì vchồng ông Trương n T3, bà Phạm Thị Cẩm H1 là cha m của bà T4 sử
dụng. Khoảng tháng 5 năm 2022, bà Q và bà T4 mi đưc biết việc bà Lê ThT
khởi kiện buc bà T2 phải bàn giao toàn b phần nhà và đất này cho T vì
ngày 03/08/2020 bà T2 ký kết Hợp đồng mua bán nchuyển nhượng quyền
sử dụng đất vi T và bà T đã đăng ký quyền sở hu đối với phần nhà và đất này.
Điều này, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà Q,
nên bà Q cóu cầu độc lập như sau:
- Công nhận giao dịch chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền vi đt thuộc tha đt số 521, tbản đ số 15 tại đa ch130/6/1
6
đường H, Khu phố H, phường H, thành phố T (ký hiệu n A2, A3), diện tích
mỗi căn 36m
2
gia bà Trương Th Phương D1 và bà H Th Thanh T2 ngày
05/10/2017.
- Công nhận giao dịch chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đt và tài
sản gắn liền vi đt thuộc thửa đt số 521, tbản đồ số 15 ti địa ch130/6/1
đường H, Khu ph H, phường H, thành ph T. ( hiệu căn A4), diện tích
15,6m
2
gia bà Nguyễn Thị H3 và bà H Th Thanh T2 ngày 29/9/2017.
- Công nhận giao dịch chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất tài
sản gắn liền vi đt thuộc thửa đt số 521, tbản đồ số 15 ti địa ch130/6/1
đường H, Khu ph H, phường H, thành ph T. ( hiệu căn A5), diện tích
29,5m
2
gia bà Nguyễn Th H4 và bà H ThThanh T2, ngày 23/10/2017.
- Công nhận giao dch chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền vi đt thuộc thửa đt số 521, tbản đồ số 15 ti địa ch130/6/1
đường H, Khu phố H, phường H, thành ph T. (ký hiệu căn A2, A3), diện ch
mỗi căn 36 m
2
gia bà Trương Th Phương D1 và bà H Th Q ngày
13/10/2017.
- Công nhận giao dịch chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền vi đt thuộc thửa đt số 521, tbản đồ số 15 ti địa ch130/6/1
đường H, Khu ph H, phường H, thành ph T. ( hiệu căn A4), diện tích
15,6m
2
gia bà Nguyễn Thị H3 và bà H Th Q ngày 16/10/2017.
- Công nhận giao dịch chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền vi đt thuộc thửa đt số 521, tbản đồ số 15 ti địa ch130/6/1
đường H, Khu ph H, phường H, thành ph T. ( hiệu căn A5), diện tích
29,5m
2
gia bà Nguyễn Thị H4 và bà H Th Q ngày 25/5/2018.
Ngày 25/7/2023, Hồ Thị Q có đơn yêu cầu độc lập bsung n sau:
- Tuyên b Hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đt
ngày 03/8/2020 giữa bà H Thị Thanh T2 và Lê Th T, là vô hiệu.
- Hy cập nhật đăng ký biến động ngày 03/11/2020 mang tên bà Lê Th T.
3.2. Trương Phm Thủy T4 Đơn yêu cầu đc lập ngày 11/11/2022,
tnh bày như sau:
Qua giới thiệu, bà T4 được biếtT2 đang có nhu cầu muốn chuyển
nhượng lại toàn b phần đất và tài sản gắn liền với đt tại địa chỉ 130/6/1 đường
H, Khu ph H, phường H, quận T, Thành phH, thửa đất số 521, tờ bản đsố
15. Vì cũng đang có mong muốn ổn định chỗ ở, nên bà T4 đã bàn bạc với bà T2
v việc sẽ nhận chuyển nhượng lại phni sản này. Tuy nhiên, vì điều kiện kinh
tế kng cho phép nên bà T4 không thể cùng c mua toàn b n và đất. Vì
vy, bà T4 đã thỏa thuận với bà T2 về việc sẽ mua một phn trong tổng diện tích
140,6m
2
, c th là căn A1 diện tích 20m², một trong 5 căn phòng trên thửa đt
này.
7
ơng tự như vi bà Q, việc bà T2 đng ra giao dch trực tiếp với bà T4 là
trên cơ sở nhậny quyền từ bà Đỗ ThKhánh U chsở hu, chủ sử dụng toàn
b nhà và đất nói trên theo Hợp đồng y quyền số công chng 014521 ny
05/7/2017 ti Văn png C. Theo đó, ngày 04/06/2018, bà T4 đã nhn chuyển
nhượng đối vi phần bất động sản hiện trạng nhà được xác định tại thời
điểm đó nhà 01 trệt 01 lầu, diện tích 20m² vi giá là 850.000.000 đng,
thông qua hình thức lập vi bằng. Vi bằng này được lập vào lúc 14 gi30 pt
ngày 04/06/2018 ti Văn png Tha phát lại qun T số 1097/2018/VB-
TPLQ.TD.
T4 đã thanh toán 800.000.000 đồng, cụ thể c đợt thanh toán như sau:
Tháng 5 năm 2018, đt cọc số tiền 30.000.000 đồng, ngày 04/06/2018 thanh
toán số tiền là 770.000.000 đng. Đồng thời, các bên cũng đã thng nhất sẽ
thanh toán số tiền còn lại 50.000.000 đồng sau khi bà T4 được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hu nhà đối với phần bất động sản nêu
trên. Bên cạnh đó, bà T4 được biết ngoài phần nhà đt (căn A1) đã chuyển
nhượng cho bà T4, thì 04 n còn lại (căn A2, A3, A4, A5), bà T2 đã chuyển
nhượng cho bà H Th Q. Cũng vì vậy T4 và bà Q thng nhất sẽ cùng là
đồng sở hữu đối với toàn bphần tài sản i trên nếu được cấp giấy chng nhn
quyền sử dụng đất.
Mặc dù vy, nhưng đến ngày 03/08/2020, bà T2 lại tiếp tc thc hiện
kết Hợp đồng mua bán nvà chuyển nhượng quyền s dng đất với là bà
Thị T. Sau đó,T đã đăng ký quyền sở hữu đi với phần nhà, đất này. Nay bà
T khởi kiện buộc bà T2 phải bàn giao toàn b phần nvà đất tại đa chỉ số A
đường H, Khu phố H, phường H, thành phT cho bà T. Mặc , việc chuyển
nhượng một phần nhà, đất (căn A1) thuc tha số 521, tbản đsố 15 là chưa
đm vmặt hình thc do chưa công chứng hp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất này. Tuy nhiên, bà T4 đã thanh toán được 94% g trị hợp đồng, hơn
hai phn ba nga vụ trong giao dịch và đã quản lý, sử dụng n đnh phn nhà,
đt này từ thời điểm nhận chuyển nhượng (ngày 04/06/2018) cho đến nay.
T4 Đơn yêu cầu đc lập, đngha giải quyết nsau: Công nhận
giao dịch chuyển nợng quyền s dụng đt tài sản gắn liền với đất giữa bà
Trương Phạm Thy T4 và bà H Thị Thanh T2 ngày 04/6/2018, vviệc chuyển
nhượng nhà ở 01 trt 01 lầu, diện tích đt 20m², thuc tha đt số 521, tờ bản đồ
số 15, tại địa ch 130/6/1 đường H, Khu ph H, phường H, quận T, Thành phố
H, là có hiệu lực pháp luật.
3.3. Ông Trương Văn T3 bà Phạm Th Cẩm H1 trình bày:
Ông T3 và bà H1 là vợ chồng, con gái là Trương Phạm Thủy T4. Do
nhu cầu vnhà ở, nên được biết bà T2 có nhu cầu mun bán một phần căn nhà
tại địa ch 130/6/1 đường H, Khu phH, phường H, thành phT. Ông T3, H1
thống nhất giao cho T4 đng ra giao dịch với bà T2, mọi giấy tờ mua bán đều
do bà T4 ký. Hiện nay vchồng ông vẫn căn ký hiệu A1 xây dựng 01 trệt,
01 lầu, diện ch đất 20m², thuộc tha đất số 521, tờ bản đ số 15, tại địa ch nói
8
trên. Ông, thống nht với lời trình bày và u cầu đc lập của bà T4, v việc
yêu cầu công nhận giao dch chuyển nhượng quyền sử dụng đất và i sản gắn
liền vi đt gia Trương Phạm Thủy T4 và bà H Thị Thanh T2 ny
04/6/2018.
3.4. Ông Trương Văn B trình bày:
Ông chồng hợp pháp của bà H ThQ. Ông xác đnh việc bà Q nhận
chuyển nhượng 04 căn nhà mã A2, A3, A4, A5 tại địa ch 130/6/1 đưng H,
Khu phố H, phường H, thành phố T t bà H4, bà H3 và bà D1 tài sản chung
của ông và bà Q. Do đó, ông thống nhất với lời trình bày và yêu cầu độc lập của
bà Q. Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu độc lập của bà Q.
3.5. Nguyễn Th H4, bà Nguyễn Th H3 bà Trương Th Phương D1
cùng trình bày:
Việc chuyển nhượng gia bà H4, bà H3, bà D1 vi bà Q đã hoàn tất từ lâu
nên các bà không liên quan kng yêu cầu trong v án này. Các bà
Đơn xin vắng mt trong toàn bquá trình giải quyết v án.
3.6. Đỗ ThKhánh U: Bà Đ Th Khánh U vắng mặt trong qtrình
giải quyết ván và không bản tự khai, không cung cấp chng cứ.
3.7. n phòng T11 (tên : Văn phòng Tha phát li quận T), Thành ph
H có người đi diện theo ủy quyền bà Nguyễn ThH5, trình bày:
Ngày 29/9/2017, n png Thừa phát lại quận T có lập Vi bằng số:
1121/2017/VB-TPLQ.TĐ ghi nhn sự kiện giao nhận tiền gia bà HThị Thanh
T2 và bà Nguyễn Th H3.
Ngày 05/10/2017, Văn phòng Tha phát lại quận T lập Vi bằng số:
1172/2017/VB-TPLQ.TĐ và Vi bng số: 1173/2017/VB-TPLQ.TĐng ghi
nhận sự kiện giao nhận tiền giữa bà H Thị Thanh T2 Trương Th Phương
D1.
Ngày 13/10/2017, Văn phòng Tha phát lại quận T lập Vi bằng số:
1211/2017/VB-TPLQ.TĐ ghi nhận sự kiện giao nhận tiền giữa bà H Th Q và
bà Trương Thị Phương D1.
Ngày 13/10/2017, Văn phòng Tha phát lại quận T lập Vi bằng số:
1212/2017/VB-TPLQ.TĐ ghi nhận sự kiện giao nhận tiền giữa bà H Th Q và
bà Nguyễn Th H3.
Ngày 23/10/2017, Văn phòng Tha phát lại quận T lập Vi bằng số:
1248/2017/VB-TPLQ.TĐ và Vi bng số: 1249/2017/VB-TPLQ.TĐng ghi
nhận sự kiện giao nhận tiền giữa bà H Thị Thanh T2 và Nguyễn Th H4.
Ngày 25/5/2018, Văn phòng Thừa phát li quận T có lập Vi bằng số:
1026/2018/VB-TPLQ.TĐ ghi nhận sự kiện giao nhận tiền giữa bà H Th Q và
bà Nguyễn Th H4.
9
Ngày 04/6/2018, Văn phòng Thừa phát li quận T có lập Vi bằng số:
1097/2018/VB-TPLQ.TĐ ghi nhận sự kiện giao nhận tiền gia bà HThị Thanh
T2 và bà Trương Phạm Thủy T4.
Trước khi tiến hành lập vi bằng, Văn png Thừa phát lại quận T đã gii
thích rõ cho c đương sự có tên nêu trên về giá tr phápca Vi bằng. Vi bằng
giá trchứng cứ, ghi nhận sự kiện giao nhn tiền gia các đương sự do Tha
phát lại lập đcác đương sự tùy nghi sử dng trong khuôn khquy định của
pháp luật. Vi bng cũng nguồn chng cứ đa án xem t khi giải quyết v
việc dân sự và hành chính theo quy đnh của pháp luật. Vi bằng này không thay
thế văn bản công chng, chng thực, văn bản hành chính khác. c bên đương
sự sẽ tự chu trách nhiệm về tính xác thực của các văn bn, giấy t liên quan,
kng yêu cầu Tha phát lại thẩm tra hay xác minh. Vic c đương sự có n
trong các Vi bng nêu trên tiến hành giao dịch, chuyển nhượng nhà đt như thế
nào, Tha phát lại kng chng kiến, không chng thực, kng xác nhận... nên
Văn phòng Thừa phát lại quận T không ln quan gì đến ni dung “Tranh chp
hp đng mua bán nhà” trong v án này, nên đ ngh a án Thành phố T
kng đưa Văn png Thừa phát li quận T (nay là Văn phòng T11) tham gia
vào v án với cách là người quyền lợi, nghĩa vliên quan. Ngoài ra, Văn
png T11 không yêu cầu trong v án này, xin được vắng mặt trong toàn
bquá trình giải quyết v án.
3.8. Bà Phm ThTy D, Phan Tho V, bà Đoàn Th Ty N5,
Huỳnh ThHuỳnh N6, ông Đoàn Tiến T6, ông Trần Văn T7, Phm Th N4,
ông Trần Hữu Đ và ông Trần Ngọc H2, cùng trình bày:
c ông, bà nhng ngưi thuê trọ các căn A2, A3, A4, A5 tại địa ch
130/6/1 đưng H, Khu ph H, phường H, quận T, Thành ph H. Các ông, bà
đơn xin được vắng mặt trong các phn họp công khai chứng cứ, các bui hòa
giải, đi cht, thẩm đnh g (nếu có) trong các phiên tòa t x các cấp,
kng cóu cầu trong vụ án này.
* Tại Bản án dân sự thẩm số 1666/2024/DS-ST ngày 03/5/2024, Tòa
án nhân dân thành phố T, Thành phH đã tuyên x:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca bà Lê Th T:
- Buộc bà H Thị Thanh T2 phải bàn giao toàn bnhà đất số 130/6/1
đường H, Khu phố H, phường H, thành phố T, Thành phố H theo Giy chng
nhận quyền sở hữu nvà quyền sử dụng đất ở, hồ gốc số 583/2009/GCN
do UBND quận T (nay thành ph T) cấp ngày 09/02/2009, thay đổi đăng ký
cp nhật biến động ngày 03/11/2020 mang tên bà Thị T ngay khi bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật.
- Buộc bà H Thị Q, Trương Phạm Thy T4, ông Trương Văn T3, bà
Phạm Thị Cẩm H1 và tất cnhững người đang cư trú gm: Phạm Thị Thùy
D, bà Phan Thảo V, bà Đoàn Th Thúy N2, Hunh Th Hunh N6, ông Đoàn
Tiến T6, ông Trần n T7, Phạm Thị N4, ông Trần Hu Đ, ông Trn Ngc
10
H2 đang trú tại n đất tại địa chỉ số A đường H, khu phH, phường H,
thành phT, Thành phH phải ra khỏi nhà và di dời toàn btài sản ra nơi khác.
2. Không chấp nhận toàn b u cầu độc lập của bà H Th Q vviệc yêu
cầu công nhận giao dịch chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đt thuộc thửa đất số 521, tờ bn đsố 15 tại địa ch 130/6/1 đường
H, Khu phH, phường H, thành phT (ký hiệu căn A2, A3), diện tích mỗi căn
36m
2
gia bà H Thị Thanh T2 vi bà Trương Thị Phương D1 ny 05/10/2017,
căn A4 diện tích 15,6m
2
giữa bà H Th Thanh T2 vi bà Nguyễn Th H3 ngày
29/9/2017 và căn A5 din tích 29,5m
2
giữa bà Nguyễn Th H4 và bà H Th
Thanh T2 ngày 23/10/2017.
3. Không chấp nhận toàn b yêu cầu độc lập b sung của H Th Q về
việc: yêu cầu tuyên b Hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng
đt ngày 03/8/2020 gia bà H Th Thanh T2 bà Th T vô hiệu và yêu
cầu tuyên hủy cập nht đăng biến động ngày 03/11/2020 mang tên bà Lê Th
T.
4. Không chấp nhận u cầu độc lập của bà Trương Phạm Thy T4 về việc
yêu cầu công nhận giao dch chuyển nhượng quyền sử dụng đất và i sản gắn
liền vi đt giữa Trương Phm Thủy T4 và bà H Thị Thanh T2 ngày 04/6/2018
v việc chuyển nhượng n 1 trệt 1 lầu, diện tích đt 20m², thuộc thửa đt số
521, tờ bản đs15, tại đa chỉ 130/6/1 đường H, Khu ph H, phường H, thành
phố T, Thành ph H.
5. Buc bà Trương Thị Phương D1 phải hoàn trả lại cho bà H Th Q số
tiền 1.532.000.000 (một tỷ năm trăm ba mươi hai triệu) đồng.
6. Buộc bà Nguyễn Th H3 phải hoàn trả lại cho bà H Th Q số tiền
766.000.000 (bảy trăm sáu mươi u triệu) đồng.
7. Buộc bà Nguyễn Th H4 phi hoàn trả lại cho bà H Th Q số tiền
1.000.000.000 (một tỷ) đồng.
8. Buc bà H Thị Thanh T2 phải hoàn trả lại cho bà Trương Phm Thy
T4 số tiền 800.000.000 (tám trăm triệu) đồng.
9. Kiến ngh Cơ quan quản lý vthuế truy thu thuế đối vi bà Lê ThT và
bà H Thị Thanh T2 theo giá mua bán chuyển nhượng thc tế là 3.500.000.000
(ba tỷ năm trăm triệu) đồng theo quy đnh pháp luật về thuế.
10. Chi phí t tng:
- T2 phi trả li chi phí t tụng cho bà T4 3.350.000 (ba triệu ba trăm
năm ơi nghìn) đng;
- T2 phi trả lại chi phí t tụng cho bà Q là 16.450.000 (mười sáu triệu
bốn trăm năm mươi nghìn) đng;
- T2 phi tr lại chi phí tố tụng cho bà T là 16.700.000 (ời sáu triệu
by trăm nghìn) đồng.
11
11. Án phí dân sự thm:
- Bà H Thị Thanh T2 phải chịu án phí dân sự thẩm là 300.000 (ba trăm
ngàn) đồng và 36.000.000 (ba mươi sáu triệu) đồng. Tổng cộng là 36.300.000
(ba mươi sáu triệu ba trăm nghìn) đng.
- H Th Q phi chịu án p 2.100.000 (hai triu một trăm nghìn)
đồng được cấn tr theo các Biên lai thu tiền tạm ng án phí số
AA/2022/0006866, AA/2022/0006867; AA/2022/0006868; AA/2022/0006869;
AA/2022/0006871; AA/2022/0006872 ngày 16/11/2022 và AA/2023/0004565
ngày 21/8/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T. Bà Q đã nộp đ án
phí.
- Bà Trương Phạm Thủy T4 phải chịu án phí 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng được cấn trừ theo Biên lai thu tiền tạm ứng án psố AA/2022/0006873
ngày 16/11/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T. Bà T4 đã nộp đ
án phí.
- Bà Nguyễn Th H4 chịu án phí là 42.000.000 (bốn ơi hai triệu) đồng.
- Bà Nguyễn Th H3 chịu án phí 34.640.000 (ba ơi tư triệu sáu trăm
bốn ơi nghìn) đng.
- Bà Trương Th Phương D1 chu án phí là 57.960.000 (năm mươi bảy triệu
chín trăm sáu ơi nghìn) đng.
- H6 lại cho bà Lê Th T số tiền tạm ứng án phí đã np 51.000.000 (năm
mươi mốt triệu) đng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2018/0028693
ngày 16/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T.
Ngoài ra, Bản án thẩm n tuyên vquyền kháng o của đương svà
các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Ngày 03/5/2024, ông Trương n T3, bà Phạm Th Cẩm H1 và bà H Th
Q (người quyền lợi, nghĩa v liên quan), kháng cáo toàn bộ bản án dân sự
thẩm, yêu cầu hy án sơ thẩm.
Ngày 27/5/2024, bà Nguyễn Th H4 (người quyền lợi, nghĩa v liên
quan), kháng cáo toàn b bn án dân sự thẩm, u cầu sửa bản án thẩm,
kng chấp nhận toàn bu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn kng rút đơn khởi kiện. Ông
Trương Văn T3, bà Phạm Thị Cẩm H1, bà H Th Q và bà Nguyễn Th H4
kngt đơn kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được vi nhau về việc
giải quyết ván.
1/ Lut Tấn L là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pp của ông
Trương n T3, bà Phạm ThCẩm H1, bà Trương Phạm Thủy T4 HTh
Q (ngưi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) tnh bày:
- Cấp thẩm vi phạm nghiêm trọng thtc tố tụng: Đ Th Khánh U
được c định là người có quyền lợi, nghĩa vụ ln quan trong v án, nhưng
12
kng được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia t tụng, mà chỉ được b sung tên
sau khi quyết định đưa v án ra t xử. Không xác minh nơi trú cuối ng
của đương s, sau khi kết quxác minh mi xác đnh phương thc tng đt,
nhưng cấp thẩm không thực hiện theo quy đnh tại Chương X của Bluật Tố
tụng dân sự. Cấp sơ thẩm kng đưa Văn png C vào tham gia tố tụng với tư
cách người quyền lợi, nghĩa vln quan.
- Cấp thẩm thu thp tài liệu, chng ckhông đầy đủ, phiến diện, ch
quan: Bà H Th Q yêu cầu độc lập, không ng nhận nh hp pháp của hợp
đồng ng chứng ngày 03/8/2020 (số 015381, quyển số 154 do n phòng C),
nhưng cấp sơ thẩm không thu thập hợp đng này cũng nh đăng ký biến
động, nhưng lại công nhận giao dch này là chquan, không sở.
- a án đã tiến hành thtục đo đạc thẩm đnh giá i sản tranh chấp.
Kết qu đo vẽ và thẩm định giá không đúng, không phợp với hiện trạng thc
tế tài sản, nhưng vẫn sử dụng kết qunày đgiải quyết ván.
+ Vdiện ch các căn nhà: Theo bản v số 066/2023/KĐL ngày 22/6/2023
của Công ty K, kim tra ni nghiệp ngày 29/6/2023, thì: Diện tích nhà bà
Trương Phạm Thủy T4 sử dụng gm 01 trệt, 01 lầu đúc giả, i tôn vi diện
ch 15,6m
2
. Diện tích nhà bà H Thị Q sdng gồm 01 trt, 01 lu đúc giả,
mái tôn với diệnch 74,5m
2
. Diện ch này không đúng thc tế, bởi lẽ:
Theo giấy chứng nhận số 583 ngày 09/02/2009, thì căn nhà có hiện trạng là
ờng gạch, mái tôn với diện ch sàn 88,3m
2
. Trong khi đó hiện trạng thc tế
hiện nay thêm 01 lầu đúc giả trải dài trên c n nhà, nhưng diện ch chênh
lệch ch 1,9m
2
(90,2m
2
88,3m
2
), là lý.
n c Bản đ hiện trạng số 37/HĐPG17 do ng ty P2 ngày 20/8/2017
theo u cầu của bà Đỗ Thị Khánh U, thì căn A1 là n ông T3, bà H1 (cha mẹ
bà T4) mua của bà T2 hiện trạng 01 trệt, 01 lầu diện tích sàn xây dựng là
38,5m
2
, hiện trạng này giữ nguyên cho đến nay, nhưng Bản v066 chghi nhận
căn A1 này có diệnch là 15,6m
2
không đúng hiện trng thc tế.
+ Vhiện trạng thực tế các căn nhà: Bản vsố 066 chỉ th hiện trên đất
02 căn nhà, 01 n do ông T3 H1 sử dng, căn n lại do Q sử dng.
Hiện trạng này kng đúng, vì theo bản vẽ số 37/HĐPG17 ngày 20/8/2017 và
Chứng thư thẩm đnh giá 0815 ngày 15/8/2023, thì n bà Q sử dụng hiện
trạng ngăn thành 04 căn khác nhau, có tầng trệt, 01 lầu đúc gi và mái tôn. Q
yêu cầu độc lập, ng nhận các giao dịch đi với c căn nhà mang hiệu
A2, A3, A4, A5 nhưng các bản v không thể hiện được diện tích của tng căn,
nếu giao dịch được ng nhận thì kng ththi hành án.
- Cấp thẩm đánh giá Hợp đồng mua bán nhà đất ny 03/8/2020 gia bà
T2 vi bà T hợp pháp, ngay tình là thiếu căn cứ, bi lẽ: Bà T2 biết rõ nhà đất đã
bán và bàn giao cho Q và T4 sử dụng, nhưng vẫn bán cho bà T, là hành
vi lừa di, cung cấp thông tin sai sự thật để bà T ký hợp đồng. Hợp đồng gia bà
T2 với bà T ngày 03/8/2020, là giao dch gitạo nhằm che đy một giao dch
13
khác, đó là hợp đồng vayi sản giữa bà T2 vi bà T, không phải là xử lý tài sản
thế chấp do vi phạm nghĩa vụ như bà T trình bày.
Theo hợp đồng vay ngày 17/3/2020, bà T2 vay bà T số tin 3.500.000.000
đồng trong thời hạn 01 năm, đến 17/3/2021 mới hết hạn. Ngày 03/8/2020, vẫn
chưa đến hạn bà T2 phải trả nvay cho bà T, T2 chưa vi phạm nghĩa v
thanh toán, nên chưa phi xử tài sản thế chấp bằng việc ký bán nhà như bà T
khai. Bà T kng chng minh được việc giao nhn tiền vay và tiền mua bán nhà.
Trước khi mua, bà T không đến xem hiện trạng nhà, người cư trú và quản lý n
ai. T khai biết bà T2 cho ngưi khác th đến hết ngày 03/11/2020,
nhưng hết ngày này và hết c thi hạn vay nhưng bà T vẫn kngu cầu T2
và nhng người trú giao nhà. Giá nhà đt khi bà T2 bán giy tay t năm 2017
đã 4.200.000.000 đồng, nhưng vì sao năm 2020 bà T2 bán cho bà T với giá
chỉ 3.500.000.000 đồng. Bà T cho rng, nếu biết bà T2 đã bán giấy tay cho
ngưi khác thì bà T sẽ kng mua, nvậy T đã bbà T2 lừa dối khi kết
hp đồng, nên hợp đồng này vô hiệu.
- Mc đích của ông T3, bà H1, bà T4 và bà Q là mun nhận nhà, hợp đồng
gia các bên ch vi phạm vmặt hình thức, vni dung đã thực hiện được hơn
2/3 nghĩa vụ, nhưng cấp thẩm tuyên c giao dch này vô hiệu chưa đúng.
T mua ntheo giấy chng nhận, nhưng hiện trạng đã chênh lệch diện ch
(tăng thêm), nhưng cấp sơ thm ng nhận hợp đồng là không đúng.
Từ nhng nội dung trên, u cầu Hi đng xét xử pc thẩm hy toàn b
bn án thẩm, giao h cho cấp sơ thẩm giải quyết lại v án.
* Ông Minh P đi diện theo y quyền của ông Trương Văn T3,
Phạm Th Cẩm H1, bà H Thị Q (người kháng cáo) Trương Phm Thủy
T4 (người quyền li, nghĩa v liên quan) trình bày:
Ông có cùng ý kiến như Luật sư Võ Tấn L đã trình bày, đề ngh hủy bn án
thẩm. Bà Q yêu cầu độc lập, ng nhận các giao dịch giữa T2 với bà
H3, bà D1, bà H4; Công nhận các giao dch gia bà H3, bà D1, bà H4 vi bà Q;
Vô hiệu hợp đồng giữa bà T2 với bà T và hy cập nhật tên T trên giấy chứng
nhận. Bà T4 yêu cầu độc lập ng nhn giao dch giữa bà T2 với T4. Cấp
thẩm kng chấp nhận yêu cầu của bà Q T4, nhn định rằng các giao
dch này vô hiệu, nhưng không gii quyết hậu qugiao dch vô hiệu. Tại cấp
thẩm, bà Q bà T4 không yêu cầu tuyên vô hiệu các giao dch nói trên, không
yêu cầu giải quyết hậu qu giao dch vô hiệu và bồi thường thiệt hi, nhưng nếu
các giao dịch này hiệu thì sẽ ảnh hưởng quyền lợi của bà Q và bà T4. vy,
nếu Hi đng xét x cho rằng các giao dịch nói trên vô hiệu, thì đngh giải
quyết hậu qu của giao dịch dân sự vô hiệu và bồi thường thiệt hại.
Việc mua bán ngiữa bà T2 và bà T chưa được làm rõ, bà T2 vi phạm
hp đồng vay i sản hay không đ chuyển sang việc mua bán nhà, nnguyên
đơn trình bày. Ngoài ra, bn án thẩm còn c vi phm khác như Luật sư
14
Võ Tấn L đã trình bày, nên ông đề ngh chấp nhn u cầu kháng o của bà Q,
ông T3 và bà H1, hy toàn bbản án sơ thẩm.
* Phm ThCm H1 trình bày bsung: Vchồng bà mua nhà, nhưng
trên giy tờ thì con gái bà Trương Phạm Thy T4 đứng ra giao dịch với bà T2,
nên vợ chồng bà kháng cáo. Diện tích mua khoảng 20m
2
, giá 850.000.000 đồng,
đã giao hai lần tng cộng 800.000.000 đng, còn 50.000.000 đồng sẽ giao khi
T4 được cấp giấy chng nhận. Ngày 04/6/2018 ngày giao đ 800.000.000
đồng và ng là ny bà T2 giao ncho T4, v chồng người s dụng nhà
từ đó đến nay và đăng ký thường trú tại nhà này. Q trình tại đây, v
chồng bà chưa từng thy bà T đến xem nhà, bà T2 cũng không nói gì với v
chồng bà về việc bà T2 bán nhà đt cho bà T. Nếu cho rng hợp đồng giữa bà T2
vi T4 vô hiệu, thì phải giải quyết hậu quả của vô hiệu và tr tin theo giá nhà
hiện nay, nhưng bà T2 đã b đi thì ai người tr tiền cho gia đình bà. S tiền
mua n tài sản cả đời tích góp của gia đình bà, giphi trả nhà không
tiền thì gia đình bà biết đi đâu.
* H Th Q trình y bổ sung: Bà mua tổng cộng 04 căn n trong tổng
số 05 căn nhà T2 bán giấy tay cho bà H3, bà D1 và bà H4; Trong đó,
mua của bà Trương Thị Phương D1 hai căn (mã A2 A3), mua của bà Nguyễn
Thị H3 01 n (mã A4) và mua của bà H4 01 căn (A5). Việc giao tiền và
giao nhà, hai bên đã thực hiện xong, lập Biên bản thỏa thuận và Vi bằng khi
giao nhn. Bà muac căn nhà này là do H Th Thanh T2 gii thiệu, ti thời
điểm đó, mặc bà T2 đã bán toàn bộ ncho bà H3, bà D1, bà H4 và T4
nhưng bà T2 vẫn gibản chính giy chng nhận quyền sở hu. Bà đưc bà T2
cho xem bản chính giấy chứng nhận, sau khi mua bà yêu cầu bà T2 giao cho
bà bản chính giy chứng nhận nhưng T2 kng giao. Do bà không hiểu biết
pháp luật, nên cứ nghĩ đã mua gần hết diện tích nhà, đã nhận nlà yên m ở.
Hiện trạng nkhi bà mua, khác với giy chng nhận, đã có lầu giả đúc và đã
chia thành 05 căn nhà. Bà kháng cáo u cầu hủy bản án thẩm như nời đại
diện ca bà đã trình bày.
* Ông Lê Khánh T8 là đi diện theo y quyền của ngưi quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị H4 (ngưi kháng o) trình bày:
Ông có mặt khi xét x nhưng vng mặt khi tuyên án. Sau khi nhận đưc
bn án thẩm, ông thông báo cho bà H4 đbà H4 np đơn kháng o. Bà H4
kháng cáo một phần bản ánthẩm, yêu cầu sửa bản án thẩm, theo hướng
H4 kng phải trả tiền cho bà Q nbn án thm đã tuyên kng chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Bản án thẩm giải quyết vưt quá u cầu ca đương sự, vi phạm Điều 5
của B luật Tố tụng dân sự, vì trong vụ án này kng ai u cầu bà H4 phải thực
hiện nghĩa v, bà H4 ng không u cầu đc lập trong ván, nhưng cấp
thẩm lại buộc bà H4 trả tiền cho Q là ảnh hưởng quyền lợi của bà H4. Sau khi
mua nhà tT2 được 06 tháng, thì H4 bán nhà cho bà Q (căn A5) và đã
nhận đủ 1.000.000.000 đồng t bà Q. Vic H4 mua ncủa bà T2 bán lại
15
cho bà Q, đều thc hiện trong thi kỳ hôn nhân gia bà H4 vi chồng ông
u Văn L2, nhưng ông L2 chưa đưc triệu tập tham gia tố tụng. Tại cấp
thẩm, ông ng không thấy a án triệu tập bà Đ Th Khánh U và Văn phòng
C tham gia tố tng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa v liên quan.
Bản án thẩm nhận định hợp đồng giữa H4 với bà Q là vô hiệu, nhưng
kng tuyên hợp đồng vô hiệu không giải quyết hậu quả của hiệu, buộc
các bên phải hoàn trả cho nhau những đã nhận, buộc bà H4 trtiền cho bà Q
thì bà Q phi giao trả nhà cho bà H4 và xem xét bi thường thit hại, nhưng cấp
sơ thẩm kng tuyên, điều này đã ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của bà H4.
Hợp đồng gia bà T2 và bà T có nhiều vi phạm n: Nguyên đơn khai, nếu
biết bà T2 đã bán nhà thì bà T sẽ không mua, như vậy bà T2 đã lừa dối bà T khi
bán nhà. Tại hợp đng, hai bên thỏa thuận bàn giao nhà ngay tại thời điểm công
chứng, nhưng bà T lại khai rng bà T2 hứa giao nhà trong thời hạn 03 tháng, là
kng thng nhất. Vgmua bán, hợp đng ghi 01 tđng nhưng bà T xác
nhận g mua nhà 3,5 t đng, ghi giá trong hợp đồng công chng thấp hơn
thực tế nhằm mục đích đóng thuế thấp, điều này là vi phạm điều cấm của pháp
luật. Hợp đồng mua bán nhà giữa T2 với bà T vừa b la dối, va vi phạm
điều cấm, nên giao dịch này kng giá trị.
Đối với các giao dịch gia H3, bà D1, bà H4 với Q cũng như giao
dch gia bà T2 vi bà T4, pháp luật kng cấm các nhân được đứng n
đồng sở hữu bt đng sản, nên Q với bà T4 yêu cầu công nhận các giao dch
và họ được đngn đồng sở hu nhà đất, là có căn cứ.
* Luật Đỗ Văn N người bảo vệ quyềnlợi ích hợp pháp ca ngun
đơn bà Lê Th T trình y:
Ông không đồng ý với lời trình bày và yêu cầu kháng cáo của bà Q, ông T3
và bà H1. Hợp đồng mua bán nhà giữa T2 vi T kng phải là văn bn
hành chính biệt, nên quan ng chứng và Chi nhánh n phòng Đăng ký
đt đai thành phố T không phải người quyền lợi, nghĩa vliên quan trong
ván.
Luật và người đại diện của c đương skháng cáo, cho rằng cấp
thẩm chưa thu thập chng c, sai bởi l: H ng chứng hợp đồng giữa bà
T2 vi bà T và hđăng b đã đưc nguyên đơn cung cấp cho a án tkhi
khởi kiện, các đương sự đu đã được tiếp cận và sao chp h sơ. Giao dch mua
bán gia bà T2 vi bà T giao dịch thực tế, kng phải giả tạo, do bà T2 vi
phạm nghĩa v trả ntheo hợp đng vay tài sản, nên hai bên thỏa thuận chuyển
sang hợp đng mua bán nvà số tiền bà T2 nợ bà T được chuyển sang thanh
toán cho hợp đồng mua bán nđt. Hai bên giao nhn tiền bằng tiền mặt, nên
kng cung cấp được các chứng từ chuyển khoản.
Diện tích nhà đất mà các đương sự mua bán giấy tay không đủ để tách thửa
theo quy định của pháp luật. Tại cấpthẩm, Tòa án đã yêu cầu những ngưi có
quyền lợi, nghĩa vliên quan np tiền tạm ng chi phí đlập lại bản vẽ, nhưng
16
các đương sự kng thc hin. Đây tranh chp đòi nhà, không tranh chp giá
trị i sản nên việc đo vkhông ảnh hưởng đến việc đánh giá tính hợp pháp của
giao dch.
Hiện nay, quan thuế đã truy thu tiền thuế chênh lệch giá trong giao dịch
mua bán ngiữa bà T2 với T và T đã hoàn tất nghĩa v đóng thuế này.
Cấp thẩm đã xem xét toàn diện ván, đánh giá chng cứ khách quan, nên đề
nghị Hi đồng xét x pc thẩm không chp nhận kháng cáo của bà Q, ông T3,
bà H1 và bà H4, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
* Luật Cổ H người bảo vệ quyền li ích hợp pháp của ngun đơn
Lê Thị T tnh y:
Ông thống nhất với lời trình bày của Luật sư Đỗ Văn N. n c Điều 293
của B luật Tố tụng dân sự, thì cấp phúc thẩm chxem xét trong phạm vi
kháng cáo, kháng nghị. Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị H4
mặt khi xét xử vng mặt khi tuyên án, ng không xác định được ngày nhận
bn án, nên kháng cáo của bà H4 quá hạn, đề nghị không xem t.
c nhận đnh của bản án sơ thẩm, đúng quy đnh của pháp luật và chứng
cứ tại hồ v án. Tại cấp thẩm, người có quyền lợi, nghĩa vliên quan
kng nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng nên a án không đo vlại, là đúng quy
đnh. Việc chuyển nhượng nhà đất bằng giấy tay, không ng chứng, diện ch
nhà đất không đch tha nên các giao dch y vô hiệu như bản án sơ thẩm đã
nhận định, người kháng cáo cho rằng họ đã thc hiện 2/3 giao dch nên được
công nhn, không đúng quy đnh của pháp luật. Li trình bày của người đi
diện cho bà H4 mâu thuẫn, lúc đầu thì bo mua bán giấy tay kng giá trị,
sau đó lại cho rng đã thực hiện 2/3 nghĩa vnên giao dch đưc công nhận và
quyền đồng sở hu. Ông đnghị Hi đng xét xử pc thm, không chấp
nhận kháng cáo của Q, ông T3, bà H1 và H4, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
* Lê Th Phương Y đại diện theo ủy quyền ca nguyên đơn tnh bày:
không chấp nhận yêu cầu kháng o của bà Q, ông T3, H1 và bà H4,
gi nguyên bản án sơ thẩm. Người kháng cáo cho rằng, giao dch giữa bà T2 vi
bà T giả tạo, nhưng nếu giao dch giả tạo thì giao dịch này phải ký ng
ngày với ngày vay tài sản, ở đây hai hợp đồng này ký cách nhau mấy tháng.
Hợp đồng vay không phải giao dch giả cách, vay này tài sản bảo
đm, không che giấu giao dịch khác tại khoản 3 của hợp đồng quy đnh, nếu
vi phạm nghĩa v thì bà T đưc nhận chính i sản thế chấp đ thay thế cho
nghĩa vụ thanh toán hợp đồng vay. Do bà T2 vi phm nghĩa vụ thanh toán lãi
của hợp đng vay, nên hai bên thỏa thuận chuyển sang hợp đồng mua bán nhà
và cấn trừ tiền vay sang khoản tiền thanh toán mua nhà của bà T, nên hợp đồng
vay i sản tiền đề của hợp đồng mua bán nhà.
Hợp đồng mua bán nhà một giao dch khác, được thực hiện tại quan
công chứng. T đã đăng bộ, np thuế theo đúng quy định pháp luật, nên hợp
đồng này hiệu lực kt thời điểm đăng ký. c giao dch mua bán gia bà
17
H Thị Thanh T2 với những người quyền li, nghĩa v liên quan và giữa
những ni này với Q, được thực hiện bng giấy tay, bằng vi bằng nên
kng đảm bảo vmặt hình thức của hợp đồng. Vnội dung, diện tích các bên
chuyển nhượng không đủ để tách thửa theo quy định ca pháp lut, hp đồng có
đối tượng kng th thực hiện. Khi bán giấy tay, T2 kng phải chủ sở hữu
i sản mà chỉ đưc chsở hữu là bà Đỗ Th Khánh U y quyền, nhưng bà T2 đã
kng thc hiện đúng nội dung y quyền, đó bán tài sản theo đúng quy định
của pháp luật, nên các giao dch này vô hiệu, kéo theo các giao dch giữa người
mua với bà Q cũng vô hiệu.
Thị T người th ba ngay tình, vì tại thời điểm mua bán, bà T2 là
chủ sở hu nhà đất, bà T đã xem n trước khi mua nhưng T2 cho biết nhà
đang cho thuê, hẹn 03 tháng sau sẽ giao n; T đã thanh toán đủ tiền mua
nđã đăng bsang tên theo đúng quy định. Vì vậy, bà đngh kng chấp
nhận u cầu kháng o của bà Q, ông T3, bà H1 và bà H4, giữ nguyên bản án
sơ thẩm.
* Phm Thị T1 là đại diện theo y quyền của ngun đơn tnh y: Bà
thống nhất với lời trình bày ca c Luật sư và người đại diện của nguyên đơn
đã trình bày.
- Đại diện Viện Kiểm t nhân dân Thành phố H phát biểu ý kiến về vic
tuân theo pháp lut trong quá tnh gii quyết vụ án ở giai đon phúc thẩm như
sau: Thm phán, Thư Hi đồng xét xử thực hiện đúng c quy định của
B lut Tố tụng dân s. Các đương sự chấp hành đúng pháp luật. Kháng cáo của
ngưi quyền lợi và nghĩa v liên quan gm bà H Th Q, ông Trương Văn
T3, bà Phạm Th Cẩm H1 và bà Nguyễn Th H4 được thực hiện trong thời hạn
luật đnh, hợp lnên chấp nhận.
V ni dung: Sau khi phân tích các quy đnh ca pháp luật, chng c tại
hv án và nội dung tranh tụng tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân
dân Thành ph H phát biểu và đề ngh Hi đồng xét xử, chấp nhận đơn kháng
cáo của H ThQ, ông Trương Văn T3, bà Phạm Thị Cẩm H1 bà Nguyễn
Thị H4, hủy toàn bộ bn án dân sự sơ thẩm.
NHN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu, chứng cứ trong hván đưc thm
tra tại phiên a và n cứ vào kết qutranh tụng, phát biểu và đngh của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân Thành ph H, Hi đng xét xử nhận định:
[1] V tố tụng.
[1.1] Về thời hạn kháng cáo.
Ngày 26/4/2024, a án nhân dân thành ph T, Thành phH đưa ván ra
xét xvà ngày 03/5/2024 tuyên Bn án dân sự thẩm s 1666/2024/DS-ST.
Ngày 03/5/2024, ông Trương Văn T3, Phm Th Cẩm H1, bà H Th Q
(người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) np đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo của
18
các đương sự nói trên, np trong thời hạn quy đnh tại khoản 1 Điều 273 của B
luật Tố tng dân sự, hợp lnên chấp nhận.
Nguyễn Th H4 là người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (ông Trần
Vũ Mai L1 và ông Khánh T8 đại diện theo ủy quyền). Tại biên bản phiên tòa
ngày 03/5/2024 (bút lục số 1050), c nhận ông T8 vắng mặt khi tuyên án. Căn
cứ khoản 2 Điều 273 của B luật Tố tụng dân sự, thì thi hn kháng cáo của bà
H4 được tính kể từ ngày bà H4 nhn được bn án sơ thẩm. Ngày 16/5/2024, a
án tống đạt bản án thẩm cho ông Lê Khánh T8 ại diện bà H4) và ny
27/5/2024, bà Nguyễn Thị H4 nộp đơn kháng cáo. Vì vậy, đơn kháng cáo của bà
H4 được np trong thời hạn quy đnh của pháp luật, hợp lệ nên chấp nhận. Luật
Cổ H người bo v quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, cho rng bà
Nguyễn Thị H4 kháng cáo qhn và đnghị kng xét đơn kháng cáo của bà
H4, là không có căn cnên kng chấp nhận.
[1.2] Tại phiên tòa pc thẩm, người đại diện theo y quyền của nguyên
đơn, cung cấp:
- Quyết định số 6298/QĐ-CCTTP ny 18/11/2024 của Chi cục Thuế
thành phố T, 02 bản Giy nộp tiền vào nn sách nhà nước của ngưi np bà
Th T, np ng ny 09/12/2024. Tuy nhn, các văn bản này bản phô tô,
nguyên đơn không cung cấp được bản chính hoặc bản sao th thực. Căn c
khoản 1 Điều 95 của B luật Tố tụng dân sự, thì các tài liệu nói trên không phải
chứng cứ, nên không xem xét;
- Bản sao Hợp đồng mua bán nhà và chuyển nợng quyền s dng đt (số
A, quyển số 154) và Giấy y quyền (số 015382, quyển số 154) ng lp ngày
03/8/2020 tại n png C, giữa H Thị Thanh T2 và Lê Th T.
Hi đồng xét xử đã công bố c văn bản, tài liệu nói trên tại phiên tòa.
[2] V nội dung.
[2.1] Xét kháng cáo của ông Trương n T3, bà Phm ThCẩm H1 và bà
H Th Q, vviệc u cầu hy toàn b bản án dân sự thẩm, Hi đồng xét x
nhận thy:
[2.1.1]. Nhà đt số A đường H, Khu ph H, phường H, thành ph T, Thành
phố H trước đây do ĐThKhánh U là chủ sở hữu theo Giấy chứng nhận
quyền sở hu nhà và quyền sử dng đất số 583/2009/GCN ngày 09/02/2009
của y ban nhân dân quận T cấp cho ông ĐTuấn V1 và bà Trnh Anh N7, cập
nhật tênĐỗ Thị Khánh U ngày 01/7/2017.
Ngày 05/7/2017, tại Văn png C, bà Đỗ Th Khánh U ký Hợp đng y
quyền, đ y quyền cho bà H Thị Thanh T2 (là mbà U) thc hiện c quyền
liên quan đến n đất nói trên, gồm: Nhận, quản lý, sử dng nhà đất bản
chính giy chng nhn; đo vẽ, xin phép xây dng, sửa chữa, hoàn công, tách
thửa; Cho thuê, mua bán, tng cho, thế chấp theo quy định pháp luật; Được
19
nhận các khoản tiền phát sinh từ nội dungy quyền. Thời hạn 20 năm, không
t lao.
Dựa vào Hợp đồng y quyền ny 05/7/2017, bà T2 đã thực hiện:
- Ngày 29/9/2017, bà H Thị Thanh T2 chuyển nhượng cho Nguyễn Th
H3 một phần nhà đất (mã căn A4), diện tích 15,6m
2
, giá 750.000.000 đng. Việc
mua bán được hai bên thỏa thuận tại “Biên bản tha thuận ngày 29/9/2017, vic
giao nhận tiền đã được bà T2 và bà H3 thực hiện theo Vi bằng số
1121/2017/VB-TPLQ.TĐ ngày 29/9/2017 ca Văn png Thừa phát li quận T
(nayn phòng T11).
- Ngày 05/10/2017, bà H Th Thanh T2 chuyển nhượng cho bà Trương
Thị Phương D1 một phần n đất (mã căn A2 và A3), mỗi căn diện ch 36m
2
,
g 750.000.000 đồng/căn. Vic mua bán được hai bên thỏa thuận tại các Biên
bn thỏa thuậnngày 05/10/2017, việc giao nhận tiền đã được bà T2 bà D1
thực hiện tại Vi bằng số 1172/2017/VB-TPLQ. và Vi bằng số
1173/2017/VB-TPLQ.TĐ cùng ngày 05/10/2017 của n png Thừa phát lại
quận T (nay là n phòng T11).
- Ngày 23/10/2017, bà H Th Thanh T2 chuyển nhượng cho bà Nguyễn
Thị H4 một phần nhà đất có diện tích 29,5m
2
, giá 1.000.000.000 đồng. Việc mua
bán được hai bên thỏa thuận tại “Biên bản thỏa thuận” ngày 23/10/2017 (biên
bn không ghi căn, nhưng theo lời khai ca H4 thì phần nhà đất bà mua
mang mã căn A5); Việc giao nhận tiền đã được T2 và bà H4 thực hin tại
Vi bằng số 1249/2017/VB-TPLQ.TĐ ngày 23/10/2017 của Văn phòng Tha
phát lại quận T (nay Văn png T11).
- Ngày 04/6/2018, bà H Th Thanh T2 chuyển nhượng cho Trương
Phạm Thy T4 một phần nhà đất diện tích 20m
2
, giá 850.000.000 đồng. Vic
mua bán được hai bên thỏa thuận tạiBiên bản thỏa thuận” ny 04/6/2018
(bn bản không ghi mã căn, nhưng theo lời khai của bà T4 thì phần nhà đt bà
mua mang mã căn A1); Việc giao nhận tiền đã được T2 và bà T4 thực hiện
tại Vi bằng số 1249/2017/VB-TPLQ.TĐ ngày 23/10/2017 của Văn phòng Thừa
phát lại quận T (nay là Văn phòng T11). Stiền mua bán đã giao 800.000.000
đồng, số tiền còn lại 50.000.000 đng sẽ thanh toán khi bà T4 được cấp giy
chứng nhn.
Theo các văn bn nói trên, thì bà Hồ Th Thanh T2 là ngưi chuyển
nhượng và trực tiếp nhn tiền từ những ngưi mua nhà, đất là bà H3, bà D1, bà
H4 và bà T4. Bà T2 đã được a án đã triệu tập hp l, nhưng vắng mặt trong
suốt quá trình tố tng, nên kngc định đưc bà T2 đã giao lại cho U (ch
sở hữu nhà, đất) số tiền bà T2 đã nhận từ người mua nnói trên hay chưa,
đ xác định trách nhiệm của các bên trong trường hợp hợp đng b vô hiệu. Mt
khác, ngưi quyền lợi, nghĩa v liên quan bà H Thị Q (người mua lại
phần nhà đất từ H3, bà D1, bà H4) và bà Trương Phạm Thy T4, u cầu
độc lập ng nhận các giao dch theo c Biên bản thỏa thuận nói trên. Vì vy,
20
cần phải triệu tập bà ĐTh Khánh U chsở hu nhà đất, vào tham gia tố
tụng với tư cách người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, để xác đnh phạm vi đại
diện ca bà T2 và việc thc hiện hp đồng y quyền giữa U với T2.
Tuy nhiên, sau khi Quyết đnh đưa ván ra xét x và Quyết định hoãn
phiên tòa, a án mới ban hành Quyết đnh sửa cha, b sung số 1324A ngày
09/4/2024, bsung n bà U tham gia tố tụng với tư cách người quyền li,
nghĩa vliên quan trong ván. Mặt khác, Tòa án kngc minh nơi trú của
bà U đtiến hành tống đạt văn bản tố tụng, nếu không tng đt trc tiếp đưc
phải niêm yết và thtục niêm yết không đảm bo cho người được triệu tập
biết được thông tin, thì mới tiến hành thủ tục thông báo triệu tập trên phương
tiện thông tin đại chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 180 của Bộ lut Tố tụng
dân sự.
Tòa ántiến hành thủ tục thông báo triệu tập bà U trên phương tiện thông
tin đại chúng, nhưng thủ tc này thực hiện chưa đúng quy định, vì tại thời đim
phát ng trên Đ1 (phát ng ngày 16/4/2024, t 17 giờ 30 đến 18 giờ) đăng
trên Báo pháp luật số 107 ngày 16/4/2024, thì thi gian triệu tập bà U chỉ còn lại
lần t x thhai vào lúc 09 gingày 26/4/2024, các lần triệu tập trước đã q
thời hạn.
Ngoài ra, bà H Thị Q (người quyền lợi, nghĩa vliên quan) yêu cầu
độc lập, tuyên bvô hiệu hợp đồng mua bán nvà chuyển nhượng quyền sử
dụng đt lập ngày 03/8/2020 tại n phòng C giữa bà H Th Thanh T2 vi bà
Th T. Đ gii quyết u cầu của đương s, cần thiết phi triệu tập Văn
png C vào tham gia t tụng với ch người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
nhằm thu thập c tài liệu, chứng cứ liên quan, c đnh diện ch mua bán và
hiệu lực của hợp đồng, nhưng cấp sơ thẩm không triệu tập cơ quan công chứng.
[2.1.2]. Ngun đơn khai rằng, tiền mua nhà đất hai bên không thanh toán,
cấn trừ t số tin T vay bà T2 theo Hợp đồng vay tài sản bảo đm lập
ngày 17/3/2020 giữa bà T2 (bên vay) và bà T (bên cho vay). Tuy nhiên, văn bản
này bản p tô (t lục 380 - 381), cấp thẩm không thu thp bản chính đ
đối chiếu, không yêu cầu đương scung cấp bn bản giao nhn tiền vay, là
thiếut. Tại phiên tòa pc thẩm, người đi diện ca nguyên đơn cho rằng bà T
đang gi bản chính nhưng chưa cung cấp được, do bà T đang tỉnh khác, chưa
v kịp.
[2.1.3]. Căn cứ Giấy chứng nhận quyền sở hu n và quyền sử dng đất
ở số 583/2009/GCN ngày 09/02/2009 của y ban nhân dân quận quận T cấp cho
ông Đỗ Tun V1 và bà Trịnh Anh N7, cập nhật tên ĐThKhánh U ngày
01/7/2017, thì n đất số A đường H, Khu ph H, phường H, thành ph T,
Thành ph H, hiện trạng 01 tng, diện ch sàn 88,3m
2
; Kết cấu: tường
gạch, mái tôn.
Theo Bản vđnđt ngày 22/6/2023 của ng ty K, thì kết cấu n
: T9 gạch, sàn giả BTCT, cột BTCT, i tôn. Số tầng 02, tng diện tích sàn
21
xây dng là 199m
2
(trong đó diện ch phn y dng do bà T4 sử dng 35m
2
và diệnch phn xây dựng do Q sử dụng 164m
2
).
Như vy, diện ch sàn xây dựng gia giấy chứng nhận và bản vchênh
lệch : 199m
2
88,3m
2
= 110,7m
2
. Hợp đồng mua bán nvà chuyển nhượng
quyền sử dụng đất lập ngày 03/8/2020 tại Văn png C (số A, quyển 154), giữa
bà T2 vi bà T, mua bán theo diện tích ghi trong giy chứng nhận. vy, cần
phải thu thp các chng cliên quan đxác định đối tượng của hợp đồng gia
bà T2 và bà T, phn diện ch xây dựng tăng thêm này ai người xây dựng,
xây đúng Giấy phép xây dựng số 3319/GPXD ngày 18/7/2017 do y ban nhân
dân quận T (nay là thành phT) cấp cho ĐThKhánh U hay kng; Nếu
xây không đúng giy phép xây dng, thì b x phạt vi phạm hành chính trong
nh vc y dng hay không, phần xây dng tăng thêm này được tồn tại hay
kng.
[2.1.4]. Bà H Thị Q yêu cầu độc lập, công nhận các giao dịch chuyển
nhượng quyền sử dng đt và tài sản gắn liền theo các Biên bản thỏa thuận gia:
T2 với bà D1 ngày 5/10/2017 (căn A2 A3, mỗi căn 36m
2
), T2 với bà
H3 ngày 29/9/2017 (căn A4, diện tích 15,6m
2
), bà T2 vi bà H4 ny
23/10/2017 (n A5, diện ch 29,5m
2
), D1 với Q ny 13/10/2017 (n
A2 và A3, mỗi căn 36m
2
), H3 với bà Q ngày 16/10/2017 (căn A4, diện tích
15,6m
2
) và gia bà H4 vi bà Q ngày 25/5/2018 (n A5, diện tích 29,5m
2
).
Trương Phạm Thủy T4 u cầu độc lập, ng nhận giao dch chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền theo Biên bản thỏa thuận ngày
04/6/2018 giữa bà T4 với bà T2 lập ngày 04/6/2018 (diện tích 20m
2
, căn A1).
Để xem xét yêu cầu đc lập của bà Hồ Thị Q và bà Trương Phạm Thủy T4,
cần phải bản v xác định diện ch tng phn nhà, đất theo hiện trạng hiện
nay, đi chiếu với c giao dịch tại các Biên bản thỏa thuận giữa các bên đương
sự. Từ đó, thẩm đnh giá đối vi từng phần nhà đất này m n cgiải quyết v
án. Tuy nhiên, các bản v do Công ty K lập ny 22/6/2023, không th hiện rõ
diện tích từng phần nhà đất bà Q u cầu công nhận, ch tách hai phần (phn
do gia đình T4 s dng, phn do Q sử dụng diện tích n sử dụng
chung 50,4m
2
). Từ bản vnày, Chứng thư thẩm đnh giá cũng thẩm đnh giá
nđất theo phần bà T4 và bà Q sử dụng. vậy, cần thiết phải lập lại bn
v, xác định diện ch từng phần nhà đất, t đó định g hoặc thẩm định giá từng
phần. Trường hợp c đnh giao dch tại các Biên bn thỏa thun vô hiệu, thì
xem xét mức độ lỗi của các bên đ giải quyết hậu quả hợp đồng hiệu, đng
thời nếu đương sự yêu cầu thì gii quyết bồi thường thiệt hại, mi đảm bảo
quyền lợi của các bên đương sự.
Tuy nhiên, tại phiên tòa phúc thẩm phát sinh tình tiết mới, ông Minh P
đi diện theoy quyền của ông Trương n T3, Phạm Thị Cẩm H1, bà H
Thị Q (ngưi kháng cáo) và bà Trương Phạm Thủy T4 (người quyền lợi,
nghĩa v liên quan), trình bày: Nếu Hi đng t xử cho rằng các giao dch nói
trên vô hiệu, thì đ ngh giải quyết hậu qucủa giao dch dân sự vô hiệu và bi
22
thường thiệt hi. Bà Phạm Th Cẩm H1 cũng ý kiến, nếu cho rằng hợp đồng
gia bà T2 vi T4 hiệu, thì phi gii quyết hậu qucủa vô hiệu và trả tiền
theo gnhà hiện nay. Để gii quyết toàn vẹn v án, bảo vquyền và lợi ích
chính đáng của các bên trong giao dch và đảm bảo hai cấp t x, Hội đồng xét
x thấy cần thiết phi hủy toàn bộ bản án dân sự sơ thm và giao hsơ vụ án v
cho cấp sơ thẩm giải quyết lại theo thtcthẩm.
[2.2] Đối với kháng cáo của bà Nguyễn Thị H4, về vic yêu cầu sửa bản án
dân sự sơ thm, theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn
và bà H4 không phi tr tin cho bà Q. Xét, kháng cáo này của bà Nguyễn Th
H4 liên quan đến ni dung vụ án, do hy bn án thẩm nên Hi đng xét x
kng giải quyết v mặt nội dung. Yêu cầu của bà Nguyễn Th H4 sẽ được a
án xem t, giải quyết khi ván được giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm.
[3] Án phí dân sự thẩm và chi phí tố tụng: Do hủy án thẩm, nên án
pdân sự thm và các chi phí tố tụng mà đương sự đã nộp, sẽ được xem xét
khi ván được giải quyết lại theo th tc sơ thẩm.
[4] Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Trương Văn T3, bà Phạm Th Cẩm H1,
bà H Thị Q và bà Nguyễn ThH4 không phải np. Hoàn trả cho ông T3, bà H1,
bà Q và H4 tiền tạm ng án phí pc thẩm đã nộp.
Tại phn tòa, đi diện Viện Kiểm t nhân dân Thành phH phát biểu và
đ nghị Hi đng xét xử chấp nhận đơn kháng cáo của bà H Th Q, ông Trương
Văn T3, bà Phạm Th Cẩm H1 và bà Nguyễn Th H4, hủy toàn bộ bản án dân sự
sơ thẩm, là có căn cứ như đã phân tích, nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n c vào khoản 3 Điều 308 khoản 1 Điều 310 của B luật Tố tụng
dân sự;
n c khoản 3 Điều 29 Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của y ban thường vụ Quc Hi quy đnh vmức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lphía án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận đơn kháng cáo của bà H Th Q, ông Trương Văn T3, bà
Phạm Th Cẩm H1 và bà Nguyễn Th H4.
2. Hy toàn b Bản án dân sự thẩm số 1666/2024/DS-ST ngày
03/5/2024 của a án nhân dân thành phố T, Thành ph H. Giao h v án về
Tòa án nhân dân thành phố T, Thành phH, đgii quyết lại ván theo thủ tục
sơ thẩm.
3. Chi phí tố tụng và án phí dân sự thẩm, sẽ được xem t khi v án
được giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm.
23
4. Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Trương Văn T3, Phạm Th Cẩm H1,
bà H Th Q và bà Nguyễn Thị H4 kng phải np.
Hoàn trả tiền tạm ng án phí phúc thẩm cho các đương sự, gm: Ông
Trương Văn T3 bà Phạm ThCẩm H1 số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng
theo Biên lai thu số 0026834 ngày 13/5/2024 và 300.000 (ba trăm nghìn) đng
theo Biên lai thu số 0042300 ngày 27/8/2024; Bà H Th Q số tiền 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu số 0026835 ngày 13/5/2024 bà Nguyễn
Thị H4 số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đng theo Biên lai thu số 0027117 ngày
27/5/2024, cùng của Chi cc Thi hành án dân sự thành phố T, Thành ph H.
c đương sự thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Bản án phúc thm hiệu lc pháp lut kể từ ngày tuyên án.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh ti Điều 2 Lut
Thi hành án dân s năm 2008 (sửa đi, b sung năm 2014) thì người đưc thi
hành án dân sự, người phi thi hành án dân s quyn tha thun thi hành án,
quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án
theo quy đnh ti các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b và Điu 9 ca Lut Thi
hành án dân s năm 2008 (sửa đi, b sung năm 2014); thi hiu thi hành án
đưc thc hiện theo quy đnh tại Điu 30 ca Lut Thi hành án dân s năm 2008
(sa đi, b sung năm 2014).
Nơi nhận:
- VKSND TP.HCM;
- Cục THADS TP.HCM;
- TAND TP. T;
- Chi cục THADS TP. T;
- Các đương sự;
- Lưu: Vp, hồ vụ án.
TM. HỘI ĐNG XÉT X PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trnh Thị Ánh
Tải về
Bản án số 1046/2024/DS-PT Bản án số 1046/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1046/2024/DS-PT Bản án số 1046/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất