Bản án số 710/2024/DS-PT ngày 05/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 710/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 710/2024/DS-PT ngày 05/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 710/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng dân sự
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 710/2024/DS-PT
Ngày: 05/12/2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng dân sự
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Thư ký phiên tòa:
Bà Trần Thị Liên Anh
Ông Trương Chí Anh
Bà Ngô Tuyết Băng
Bà Nguyễn Thị Thu Hương, Thư ký
Tòa án
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Nội: Nguyễn Thị
Phương Lan, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 05 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố
Nội xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sthụ số 443/2024/TLPT-DS
ngày 01/11/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm s109/2024/DS-ST ngày 24/6/2024 của Tòa
án nhân dân quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 375/2024/QĐ-PT ngày
06/11/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 500/2024/QĐPT-HPT ngày
27/11/2024 giữa các đương sự sau:
1. Nguyên đơn:
- Bà Vũ Thị Thùy L, sinh năm 1984.
Địa chỉ: A, Rừng C, Khu đô thị E, huyện V, tỉnh Hưng Yên.
- Bà Trần Phương L1, sinh năm 2001.
Địa chỉ P081906, P, Khu đô thị T, số B, ngõ A L, phường M, quận H,
Thành phố Hà Nội.
- Ông Nguyễn Hoàng P, sinh năm 1983.
Địa chỉ: A, Rừng C, Khu đô thị E, huyện V, tỉnh Hưng Yên.
Người đại diện theo uỷ quyền của Thị Thùy L, bà Trần Phương
L1 ông Nguyễn Hoàng P: Doãn Thị Thu C, sinh năm 1978; Địa chỉ liên
hệ: Số F, ngõ D, L, phường X, quận T, Thành phố Hà Nội (Theo Giấy uỷ quyền
của ông Nguyễn Hoàng P, Trần Phương L1, Thị Thùy L, đề ngày
09/02/2023 chứng nhận tại Văn phòng C2, Thành phố Hà Nội).
2. Bị đơn: Công ty cổ phần K1 (Tên viết tắt là K1);
Địa chỉ: Tầng A, Tòa nhà S, số A P, phường M, quận N, Thành phố
Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngọc D - Chức vụ: Tổng giám
đốc.
Người đại diện theo uỷ quyền: Phạm Thị L2, Ông Nguyễn Văn K,
2
ông Phạm Đình L3, Chức vụ: Cán bộ pháp chế của Công ty cổ phần K1 (Theo
Văn bản uỷ quyền số: 02/2023/GUQ NSS ngày 04/7/2023 của Công ty cổ
phần K1).
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Công ty cổ phần Q;
Địa chỉ trụ sở: Tầng I nhà S, số A P, phường M, quận N, Thành phố Hà
Nội. Người đại diện theo uỷ quyền: Ngô Quỳnh A chức vụ: Giám đốc
pháp chế của Công ty cổ phần Q (Theo Văn bản uỷ quyền số: 01/2024/GUQ-S-
SERVICE ngày 09/01/2024 của Công ty cổ phần Q).
Do có kháng cáo của Công ty cổ phần K1 S là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm vụ án có nội dung như sau:
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Đối với yêu cầu khởi kiện của Thị Thùy L: Ngày 09/7/2020,
Thị Thùy L Công ty cổ phần K1 (Tên viết tắt là: K1) kết Hợp
đồng bảo đảm số: G1S05/2020/GARDEN/HĐBĐ về việc mua bán diện tích
thương mại khối đế tại dự án SUNSHINE GARDEN đối với T thuộc Dự
án Tổ hợp thương mại dịch vụ, văn phòng cho thuê nhà chung A của
SUNSHINE HOUSING. Số tiền L nộp cho SUNSHINE HOUSING là:
3.735.489.608 đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng, K1 đã vi phạm nghĩa vụ
cam kết đối với bà Vũ Thị Thùy L trong việc thu xếp ký kết Hợp đồng chuyển
nhượng giữa L với Chủ đầu theo khoản 2.6 Điều 2 Hợp đồng bảo đảm
(12 tháng kể từ ngày ký Hợp đồng bảo đảm là ngày 09/7/2021) và Dự án đang
vấn đề về pháp lý. Ngày 29/3/2022, Thị Thùy L khởi kiện
SUNSHINE HOUSING đến Trung tâm T4 (V) liên quan đến tranh chấp phát
sinh tHợp đồng bảo đảm nêu trên. Trong quá trình tố tụng tại Trọng tài, hai
bên đã thỏa thuận thống nhất L rút đơn khởi kiện tại V. Ngày
13/10/2022, Người đại diện theo ủy quyền của L gửi Đơn đề nghị rút đơn
khởi kiện đến V. Ngày 18/10/2022, Hội đồng trọng tài đã ban hành Quyết định
số: 1668/VIAC về việc Đình chỉ giải quyết vụ tranh chấp số: 18/22 giữa và
Thị Thùy L với K1. Sau đó, các bên đã đàm phán, thỏa thuận thống nhất
thanh lý Hợp đồng bảo đảm nêu trên. Ngày 11/10/2022, bà L và K1 đã ký Văn
bản thoả thuận số: 01/2022/NSS-KH Văn bản thỏa thuận về việc thanh
Hợp đồng bảo đảm số: G1S05/2020/GARDEN/HĐBĐ ngày 09/7/2020 ký
giữa: Thị Thùy L với SUNSHINE HOUSING. Theo đó, hai bên thống
nhất SUNSHINE HOUSING nghĩa vụ hoàn trả cho Thị Thùy L số
tiền bảo đảm là: 3.185.026.272 đồng sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ, các
chi phí hợp lý. Điều kiện để SUNSHINE HOUSING phải hoàn trả số tiền nêu
trên cho Thị Thùy L theo khoản 1.4 Điều 1 Văn bản thoả thuận số:
01/2022/NSS-KH và Khoản 1.4 Điều 1 Văn bản thoả thuận của căn G1S05.
L đã bàn giao thương mại G1S05 Biên bản thanh thương mại
G1S05 cho đại diện SUNSHINE HOUSING. Như vậy, Thị Thùy L đã
đáp ứng đầy đủ điều kiện theo thỏa thuận các bên để SUNSHINE HOUSING
hoàn trả tiền tthời điểm ngày 18/11/2022. Tuy nhiên đến nay, SUNSHINE
HOUSING vẫn chưa hoàn trả tiền cho Thị Thùy L mặc L đã
nhiều lần làm việc với đại diện SUNSHINE HOUSING phân công giải quyết
3
hồ sơ. SUNSHINE HOUSING luôn tìm lý do để không chịu trả lại tiền cho bà
L, gây thiệt hại lớn về kinh tế cho Thị Thùy L. Thời điểm chậm trả
được tính từ ngày 18/12/2022, theo thỏa thuận tại điểm b Khoản 2.1 Điều 2
các Văn bản thỏa thuận: “Trường hợp Bên A chậm trả Khoản Hoàn Trả so với
thời hạn quy định tại Điều 1.5 Thỏa Thuận này, Bên A sẽ phải thanh toán cho
Bên B khoản tiền lãi chậm trả với lãi suất 8%/năm tính trên tổng số tiền chậm
trả số ngày chậm trả”. Theo đó, ngoài khoản tiền bảo đảm phải trả cho
Thị Thùy L, SUNSHINE HOUSING còn phải trả tiền lãi chậm trả theo lãi
suất 8%/năm tính trên số ngày chậm trả số tiền nợ gốc 3.185.026.272 đồng
(Lô T), thời điểm chậm trả tính từ ngày 18/12/2022 đến ngày Tòa án xét xử
24/6/2024 là: 386.740.724 đồng.
Thị Thùy L khởi kiện đề nghị Tòa án buộc SUNSHINE
HOUSING trả bà Vũ Thị Thùy L tổng số tiền bảo đảm và tiền lãi chậm trả tính
đến ngày Tòa án xét xử 24/6/2024 là: 3.571.766.996 đồng theo Văn bản thỏa
thuận số: 01/2022/NSS-KH Văn bản thỏa thuận vviệc thanh Hợp đồng
bảo đảm cùng ngày 11/10/2022 giữa: SUNSHINE HOUSING với Người
đại diện theo ủy quyền của Thị Thùy L (Căn cứ Hợp đồng bảo đảm số
G1S05/2020/GARDEN/HĐBĐ ngày 09/7/2020 giữa: Thị Thùy L với
SUNSHINE HOUSING), trong đó gồm có:
- Số tiền bảo đảm là: 3.185.026.272 đồng
- Tiền lãi chậm trả tính từ ngày 18/12/2022 đến ngày Tòa án xét xử
24/6/2024 là: 386.740.724 đồng.
Đối với yêu cầu khởi kiện của Trần Phương L1: Ngày 09/7/2020,
Trần Phương L1 SUNSHINE HOUSING ký kết Hợp đồng bảo đảm số:
G2S02/2020/GARDEN/HĐBĐ về việc mua bán diện tích thương mại khối đế
tại dự án SUNSHINE GARDEN đối với Lô T thuộc Dự án Tổ hợp thương mại
dịch vụ, văn phòng cho thuê nhà chung A của SUNSHINE
HOUSING. Số tiền L1 nộp cho SUNSHINE HOUSING là: 5.751.073.938
đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng, đến ngày 11/10/2022, Người đại diện
theo ủy quyền của Trần Phương L1 K1 đã Văn bản thoả thuận số:
01/2022/NSS-KH Văn bản thỏa thuận về việc thanh Hợp đồng bảo đảm
số: G2S02/2020/GARDEN/HĐBĐ nêu trên. Theo đó, hai bên thống nhất
SUNSHINE HOUSING nghĩa vụ hoàn trả cho Trần Phương L1 số tiền
bảo đảm là: 4.903.709.940 đồng sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ, các chi
phí hợp lý. Điều kiện để SUNSHINE HOUSING phải hoàn trả số tiền nêu trên
cho Phương L1 theo Khoản 1.4 Điều 1 Văn bản thoả thuận số
01/2022/NSS-KH và Khoản 1.4 Điều 1 Văn bản thoả thuận thanh lý Hợp đồng
thương mại G1S05. Phương L1 đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu
trên, đã chấm dứt mọi thỏa thuận, cam kết đã xác lập, kết với các tchức,
nhân khác liên quan đến việc mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, quản lý,
sử dụng, khai thác các thương mại và đã bàn giao mặt bằng thương mại
G2S02 cho đại diện K1, Ban quản Tòa nhà đang quản lý, đã bàn giao Biên
bản thanh Hợp đồng thuê nhà thương mại G2S02 cho đại diện
SUNSHINE HOUSING. Theo Khoản 1.5 Điều 1 các Văn bản thỏa thuận:
“Bên A nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ Khoản hoàn trả cho Bên B trong thời
4
hạn 30 ngày kể từ khi các điều kiện quy định tại Điều 1.4 Thỏa Thuận này
được đáp ứng đầy đủ”. Tuy nhiên đến nay, SUNSHINE HOUSING vẫn chưa
hoàn trả tiền cho Trần Phương L1 mặc Phương L1 đã nhiều lần làm
việc với đại diện SUNSHINE HOUSING, nhưng SUNSHINE HOUSING luôn
tìm do để không trả lại tiền cho Phương L1 gây thiệt hại lớn về kinh tế
cho bà L1. Căn cứ điểm b Khoản 2.1 Điều 2 các Văn bản thỏa thuận: “Trường
hợp Bên A chậm trả Khoản Hoàn Trả so với thời hạn quy định tại Điều 1.5
Thỏa Thuận này, Bên A sẽ phải thanh toán cho Bên B khoản tiền lãi chậm trả
với lãi suất 8%/năm tính trên tổng stiền chậm trả số ngày chậm trả”, thì
ngoài khoản tiền SUNSHINE HOUSING phải trả cho L1, SUNSHINE
HOUSING n phải trả tiền lãi chậm trả theo lãi suất 8%/năm tính trên số
ngày chậm trả số tiền nợ gốc 4.903.709.940 đồng (Lô thương mại G2S02),
thời điểm chậm trả từ ngày 25/11/2022) đến ngày Tòa án xét xử 24/6/2024
là: 621.226.158 đồng.
Trần Phương L1 khởi kiện đề nghị Tòa án buộc SUNSHINE
HOUSING trả Trần Phương L1 tổng số tiền bảo đảm tiền lãi chậm trả
tính đến ngày Tòa án xét xử 24/6/2024 là: 5.524.936.098 đồng theo Văn bản
thỏa thuận số: 01/2022/NSS-KH Văn bản thỏa thuận về việc thanh Hợp
đồng bảo đảm cùng ngày 11/10/2022 giữa: SUNSHINE HOUSING với
Người đại diện theo ủy quyền của Trần Phương L1 (Căn cứ Hợp đồng bảo
đảm số G2S02/2020/GARDEN/HĐ ngày 09/7/2020 giữa: Trần
Phương L1 với SUNSHINE HOUSING), trong đó gồm có:
- Số tiền bảo đảm là: 4.903.709.940 đồng
- Tiền lãi chậm trả tính từ ngày 18/12/2022 đến ngày Tòa án xét xử
24/6/2024 là: 621.226.158 đồng.
Đối với yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Hoàng P: Ông Nguyễn Hoàng P
K1 đã ký kết 04 Hợp đồng bảo đảm để mua 04 Lô thương mại thuộc Dự án
Tổ hợp thương mại dịch vụ, văn phòng cho thuê nhà chung A (tên
thương mại là Sunshine Garden) của SUNSHINE HOUSING, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bảo đảm số: G1S01/2019/GARDEN/HĐBĐ ngày 13/12/2019 đối
với Lô thương mại G1S01, số tiền bảo đảm là: 4.730.339.134 đồng.
2. Hợp đồng bảo đảm số: G1S03/2019/GARDEN/HĐBĐ ngày 22/10/2019 đối
với thương mại G1S03, ông P đã chuyển cho SUNSHINE HOUSING số
tiền bảo đảm là: 3.767.885.987 đồng.
3. Hợp đồng bảo đảm số: G1S08/2019/GARDEN/HĐBĐ ngày 28/11/2019 đối
với thương mại G1S08, ông P đã chuyển cho SUNSHINE HOUSING số
tiền bảo đảm là: 4.502.469.212 đồng.
4. Hợp đồng bảo đảm số: G2S08/2019/GARDEN/HĐBĐ ngày 13/12/2019 đối
với thương mại G2S08, ông P đã chuyển cho SUNSHINE HOUSING số
tiền bảo đảm là: 4.498.071.778 đồng.
Quá trình thực hiện 04 Hợp đồng nêu trên, ông P đã thực hiện thanh toán số
tiền theo 04 Hợp đồng bảo đảm nêu trên dưới hình thức chuyển khoản nộp
tiền mặt vào tài khoản của SUNSHINE HOUSING, K1 đã vi phạm nghĩa vụ
cam kết đối với ông P trong việc thu xếp kết Hợp đồng chuyển nhượng
giữa ông P với Chủ đầu bàn giao L4 thương mại G1S01 theo Khoản 2.6
5
Điều 2 Hợp đồng bảo đảm (12 tháng kể từ ngày ký Hợp đồng bảo đảm là ngày
13/12/2020). Trên thực tế, ông P có được chủ đầu tư Công ty cổ phần S cho
ông P
sử dụng thương mại G1S03, còn 03 T, G1S08 G2S08 ông P chưa
được sử dụng, do Dự án đang vấn đề vmặt pháp . Sau đó, các bên
đã đàm phán, thỏa thuận đi đến thống nhất thanh 04 Hợp đồng bảo đảm
bảo nêu trên. Ngày 11/10/2022, người đại diện theo ủy quyền của ông P K1
đã Văn bản thoả thuận số: 01/2022/NSS-KH 04 n bản thỏa thuận về
việc thanh 04 Hợp đồng bảo đảm đối với 04 Lô thương mại: G1S01,
G1S03, G1S08 G2S08, hai bên thống nhất SUNSHINE HOUSING
nghĩa vụ hoàn trả cho ông P toàn bộ khoản tiền bảo đảm của 04 Hợp đồng bảo
đảm nêu trên sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ, các chi phí hợp cho ông
P, số tiền cụ thể SUNSHINE HOUSING thanh toán cho ông P đối với 04
thương mại cụ thể như sau:
- Lô T là: 4.033.063.332 đồng;
- Lô T là: 3.394.891.943 đồng;
- Lô T là: 3.778.838.379 đồng;
- Lô thương mại G2S08 là: 3.775.146.958 đồng;
Điều kiện để SUNSHINE HOUSING phải hoàn trả stiền nêu trên cho ông P
theo Khoản 1.4 Điều 1 Văn bản thoả thuận số: 01/2022/NSS-KH và Khoản 1.4
Điều 1 của các Văn bản thoả thuận, ông P đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu
trên, ông P chưa được sử dụng 03 Lô thương mại G1S01, G1S08 và G2S08 để
khai thác, sử dụng trên thực tế nên không có thỏa thuận, cam kết nào được xác
lập với cá nhân, tổ chức khác liên quan đến việc mua bán, chuyển nhượng, cho
thuê, quản sử dụng thương mại G1S01. Như vậy, ông P đã đáp ứng
đầy đủ điều kiện theo thỏa thuận của các bên để SUNSHINE HOUSING hoàn
trả tiền. Theo khoản 1.5 Điều 1 các Văn bản thỏa thuận: “Bên A nghĩa vụ
hoàn trả toàn bộ Khoản hoàn trả cho Bên B trong thời hạn 30 ngày kể từ khi
các điều kiện quy định tại Điều 1.4 Thỏa Thuận này được đáp ứng đầy đủ”.
Do SUNSHINE HOUSING không hoàn trả số tiền trên cho ông P mặc ông
P đã nhiều lần làm việc với đại diện SUNSHINE HOUSING nhưng
SUNSHINE HOUSING luôn m do để không trả lại tiền cho ông P, gây
thiệt hại lớn về kinh tế cho ông P. Thời điểm chậm trả được tính căn cứ điểm b
Khoản 2.1 Điều 2 của các Văn bản thỏa thuận: “Trường hợp Bên A chậm trả
Khoản Hoàn Trả so với thời hạn quy định tại Điều 1.5 Thỏa Thuận này, Bên A
sẽ phải thanh toán cho Bên B khoản tiền lãi chậm trả với lãi suất 8%/năm tính
trên tổng số tiền chậm trsố ngày chậm trả”, thì ngoài khoản tiền phải trả
cho ông P, SUNSHINE HOUSING còn phải trả tiền lãi chậm trả với lãi suất
8%/năm tính trên tổng số tiền chậm trả sngày chậm trả, cụ th số tiền lãi
SUNSHINE HOUSING phải trả cho ông P như sau:
- thương mại G1S01: Tính từ ngày 25/11/2022 đến ngày Tòa án xét
xử 24/6/2024 là: 510.928.352 đồng đối với số tiền bảo đảm chưa hoàn trả
4.033.063.332 đồng;
- thương mại G1S03: Tính từ ngày 26/5/2023 đến ngày a án xét
xử 24/6/2024 là: 294.658.019 đồng đối với số tiền bảo đảm chưa hoàn trả
3.394.891.943 đồng;
6
- thương mại G1S08: Tính từ ngày 25/11/2022 đến ngày Tòa án xét
xử 24/6/2024 là: 478.721.881 đồng đối với số tiền bảo đảm chưa hoàn trả
3.778.838.379 đồng;
- thương mại G2S08: tính từ ngày 25/11/2022 đến ngày Tòa án xét
xử 24/6/2024 là: 478.254.234 đồng đối với số tiền bảo đảm chưa hoàn trả
3.775.146.958 đồng;
Ông Nguyễn Hoàng P khởi kiện đề nghị Tòa án buộc SUNSHINE HOUSING
trả ông Nguyễn Hoàng P tổng số tiền bảo đảm tiền lãi chậm trả tính đến
ngày Tòa án xét xử 24/6/2024 là: 16.744.503.098 đồng theo Văn bản thỏa
thuận số: 01/2022/NSS-KH và 04 Văn bản thỏa thuận về việc thanh Hợp
đồng bảo đảm cùng ngày 11/10/2022 giữa: SUNSHINE HOUSING với
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Hoàng P (căn cứ 04 Hợp đồng
bảo đảm ký giữa: Ông Nguyễn Hoàng P với SUNSHINE HOUSING), trong đó
gồm có:
- Tổng cộng số tiền bảo đảm của 04 Hợp đồng bảo đảm là: 14.981.940.612
đồng.
- Tổng cộng số tiền lãi chậm trả của 04 Hợp đồng bảo đảm là: 1.762.562.486
đồng.
Số tiền cụ thể theo 04 Hợp đồng bảo đảm sau đây:
SỐ
TT
Ngày
ký HĐ
bảo
đảm
Ngàyký
thanh
HĐ bảo
đảm
Số tiền bảo
đảm theo văn
bản thanh
(VNĐ)
Ngày
chậm
trả
Số tiền lãi
chậm trả
8%/năm
(VNĐ)
Tổng s tiền
phải thanh
toán (VNĐ)
1
13/12
2019
11/10
2022
4.033.063.33
2
25/1
1
2022
510.928.352
4.543.991.68
4
2
22/10
2019
11/10
2022
3.394.891.94
3
26/5
2023
294.658.019
3.689.549.96
2
3
28/11
2019
11/10
2022
3.778.838.37
9
25/1
1
2022
478.721.881
4.257.560.26
0
4
13/12
2019
11/10
2022
3.775.146.95
8
25/1
1
2022
478.254.234
4.253.401.19
2
14.981.940.6
12
1.762.562.48
6
16.744.503.0
98
7
Đề nghị Tòa án buộc SUNSHINE HOUSING tiếp tục thanh toán tiền lãi
chậm trả cho Thị Thùy L, Trần Phương L1 và ông Nguyễn Hoàng P
tính từ ngày 25/6/2024 cho đến khi SUNSHINE HOUSING thanh toán hết các
khoản tiền nêu trên cho bà Vũ Thị Thùy L, bà Trần Phương L1 và ông Nguyễn
Hoàng P.
Đại diện theo uỷ quyền của bị đơn Công ty cổ phần K1 trình bày: Công ty cổ
phần K1 (Tên viết tắt là: K1) xác nhận với Thị Thùy L, Trần
Phương L1 ông Nguyễn Hoàng P các Hợp đồng bảo đảm như đại diện
Nguyên đơn trình bày là đúng và xác nhận SUNSHINE HOUSING n
bản thoả thuận số: 01/2022/NSS-KH các Văn bản thỏa thuận về việc thanh
các Hợp đồng bảo đảm với bà Thị Thùy L, Trần Phương L1 ông
Nguyễn Hoàng P nđại diện Nguyên đơn trình bày đúng. Theo Văn bản
thỏa thuận về việc thanh các Hợp đồng bảo đảm nêu trên, khi Nguyên đơn
thực hiện xong các điều kiện thanh lý theo thỏa thuận, SUNSHINE HOUSING
sẽ hoàn trả choVũ Thị Thùy L, bà Trần Phương L1 và ông P, số tiền cụ thể
như sau:
- SUNSHINE HOUSING nghĩa vụ trả Thị Thùy L số tiền
3.185.026.272 đồng theo Văn bản thỏa thuận số: 01/2022/NSS-KH Văn
bản thỏa thuận về việc thanh hợp đồng bảo đảm (số
G1S05/2020/GARDEN/HĐBĐ ngày 09/7/2020), cùng ký ngày 11/10/2022
giữa: SUNSHINE HOUSING với bà Vũ Thị Thùy L;
- SUNSHINE HOUSING nghĩa vụ trả Trần Phương L1 số tiền
4.903.709.940 đồng theo Văn bản thỏa thuận số: 01/2022/NSS-KH Văn
bản thỏa thuận về việc thanh hợp đồng bảo đảm số
G2S02/2020/GARDEN/HĐBĐ ngày 09/7/2020), cùng ký ngày 11/10/2022
giữa: SUNSHINE HOUSING với bà Trần Phương L1;
- SUNSHINE HOUSING có nghĩa vụ trả ông Nguyễn Hoàng P tổng số tiền là:
14.981.940.612 đồng theo Văn bản thỏa thuận số: 01/2022/NSS-KH các
Văn bản thỏa thuận về việc thanh hợp đồng bảo đảm cùng ngày
11/10/2022 giữa: SUNSHINE HOUSING với ông Nguyễn Hoàng P. Trong đó
gồm có:
1. Số tiền: 4.033.063.332 đồng (Theo Văn bản thỏa thuận về việc thanh lý hợp
đồng bảo đảm số: G1S01/2019/GARDEN/HĐBĐ ngày 13/12/2019);
2. Số tiền: 3.394.891.943 đồng (Theo Văn bản thỏa thuận về việc thanh lý hợp
đồng bảo đảm số: G1S03/2019/GARDEN/HĐBĐ ngày 22/10/2019);
3. Số tiền: 3.778.838.379 đồng (Theo Văn bản thỏa thuận về việc thanh lý hợp
đồng bảo đảm số: G1S08/2019/GARDEN/HĐBĐ ngày 28/11/2019);
4. Số tiền: 3.775.146.958 đồng (Theo Văn bản thỏa thuận về việc thanh lý hợp
đồng bảo đảm số: G2S08/2019/GARDEN/HĐBĐ ngày 13/12/2019);
SUNSHINE HOUSING chưa thực hiện hoàn trả các khoản tiền nêu trên
cho Thị Thùy L, Trần Phương L1 ông Nguyễn Hoàng P do:
Theo SUNSHINE HOUSING được biết thì Trần Phương L1 ủy quyền cho
ông P cho ông Tăng Văn T thuê căn G2S02 từ tháng 3/2020 đến tháng 5/2021,
8
sau đó ông T cho Nguyễn Thị Mỹ H thuê sử dụng từ tháng 3/2021 đến
khoảng tháng 10/2022, Ban K1 niêm phong, hiện nay căn G2S02 còn phát
sinh nợ Ban quản tiền điện và tiền nước số là: 147.604.088 đồng (Từ tháng
01/2021 đến tháng 11/2022), tài sản hàng hóa của H được niêm phong
trong căn G2S02. SUNSHINE HOUSING không địa chỉ của H nên
không có thông báo gì với bà H vì lý do SUNSHINE HOUSING không biết
H ai vì nghĩa vụ cung cấp các văn bản chấm dứt Hợp đồng cho thuê, cho sử
dụng căn G2S02 thuộc về bà L1. SUNSHINE HOUSING cũng đã yêu cầu
L1 cung cấp các văn bản chứng minh việc đã thực hiện xong việc thanh lý với
các bên thứ ba đang sử dụng tại căn G2S02 (trên thực tế H) để căn cứ
xem xét việc thanh toán nhưng L1 chưa cung cấp.
Đồng thời, bà L1 cũng chưa bàn giao lại căn G2S02 nêu trên cho Ban Q1 đầu
tư. vậy, do L1 chưa thực hiện xong các điều kiện thanh theo quy định
tại Điều 1.4 Văn bản thỏa thuận số 01/2022/NSS-KH ngày 11/10/2022 với
Doãn Thị Thu C đại diện theo ủy quyền của Thị Thùy L, Trần
Phương L1 ông Nguyễn Hoàng P nên SUNSHINE HOUSING chưa căn
cứ đxem xét việc thanh toán cho các nguyên đơn theo quy định tại Điều 1.3
văn bản thỏa thuận nêu trên.
Ý kiến của SUNSHINE HOUSING đối với yêu cầu khởi kiện của Thị
Thùy L, bà Trần Phương L1 và ông Nguyễn Hoàng P như sau: Đề nghị Tòa án
không chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Nguyên đơn đối với SUNSHINE
HOUSING như đại diện Nguyên đơn đã trình bầy ở trên.
Đại diện Nguyên đơn có ý kiến: Nguyên đơn không đồng ý với ý kiến
của Bị đơn do: Đối với căn G2S02 đã Biên bản thanh Hợp đồng
thuê nhà giữa: Ông Nguyễn Hoàng P với ông Tăng Văn T kể t ngày
18/5/2021; Biên bản thanh lý Hợp đồng thuê nhà ký giữa: Ông P với ông Tăng
Văn T, ông P đã gửi cho B quản Tòa nhà 01 bản photo cùng ngày ký. Ngày
23/7/2021 Trần Phương L1 nhận được Thông báo số: 2307/2021/TB-
SSG của Ban quản về việc nợ tiền điện thông báo cắt điện từ 27/7/2021,
qua kiểm tra xác minh đối với ông Tăng T, thì ông T khẳng định không còn nợ
tiền điện, tiền nước của Ban quản lý. Sau đó ông P gọi điện thoại Thông
báo với Ban quản theo số ĐT: 033.584.2288 để thông báo sự việc. Tuy
nhiên Ban quản không phản hồi, ông T cũng không nhận được Thông
báo nào của Ban quản lý. Nguyên đơn khẳng định không còn nợ tiền điện
tiền nước như đại diện Bị đơn trình bầy. Việc đại diện Bị đơn cho rằng ông T
cho H thuê căn G2S02, Nguyên đơn khẳng định không cho bà H thuê,
không cho mượn, không cho H nhờ, không biết H ai. Việc Bị đơn
yêu cầu Trần Phương L1 phải Biên bản thanh Hợp đồng thuê căn
G2S02 với bà H là không có cơ sở. Đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của bà Vũ Thị Thùy L, Trần Phương L1 ông Nguyễn Hoàng P
đối với SUNSHINE HOUSING.
Đại diện theo ủy quyền của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty
cổ phần Q trình bày: Công ty cổ phần Q (Công ty Q), đơn vquản vận
hành Nhà chung tại dán S thông qua Ban K1 trước giai đoạn Công ty cổ
phần S (“Chủ đầu tư”) bàn giao việc quản lý, vận hành nhà chung cho B
quản trị tòa nhà. S-SERVICE xin trình bày ý kiến liên quan đến hiện trạng sử
9
dụng tại các căn shophouse G1S03, G1S05 G2S02 như sau: Căn cứ theo
yêu cầu của Chủ đầu tư về việc Bàn giao 03 căn shophouse G1S03 cho ông
Nguyễn Hoàng P, căn shophouse G1S05 cho bà Vũ Thị Thùy L căn
shophouse G2SO2 cho bà Trần Phương L1, Ban quản lý tòa nhà, Công ty Q đã
bàn giao 03 căn hộ như thông tin nêu trên để Khách hàng quản sử dụng.
Đến tháng 10/2022, theo chỉ đạo của C1 đầu tư về việc nhận bàn giao hoàn trả
từ Khách hàng đối với 03 căn shophouse nêu trên, tình trạng bàn giao hoàn tr
của Khách hàng đối với 03 căn shophouse như sau:
(i) Đối với căn shophouse G1S03: ông Nguyễn Hoàng P đã thực hiện bàn giao
hoàn trả ngày 25/10/2022;
(ii) Đối với căn shophouse G1S05: Thị Thùy L đã bàn giao hoàn trả
ngày 18/11/2022;
(iii) Đối với căn shophouse G2S02: bà Trần Phương L1 chưa bàn giao hoàn trả
cho Ban quản tòa nhà Công ty Q, hiện đang khóa niêm phong từ ngày
26/9/2022, căn này còn phát sinh công nợ điện nước là 147.604.088 đồng.
Liên quan đến vấn đề công nợ tiền điện nước 147.604.088 đồng tại căn
shophouse G2S02: Sau khi Trần Phương L1 được Ban quản tòa nhà,
Công ty Q bàn giao căn shophouse G2S02, bà Trần Phương L1 đã tiếp quản và
sử dụng căn shophouse này phát sinh công nợ tiền điện nước từ tháng 1
năm 2021 tới tháng 11 năm 2022 147.604.088 đồng. Ban quản tòa nhà,
Công ty Q đã nhiều lần thông báo, liên hệ với bà Trần Phương L1 theo thông
tin mà Trần Phương L1 đã đăng ký với Chủ đầu tư nhưng tới thời điểm của
văn bản này, Trần Phương L1 vẫn chưa tiến hành thanh toán công nợ nêu
trên. (Đính kèm 01: Thông báo thu phí của Ban quản tòa nhà). Như nội
dung đã đề cập tại mục 1. (iii), kể từ ngày 26/9/2022, Ban quản tòa nhà,
Công ty S1 đã tiến hành niêm phong căn Shophouse nêu trên do Trần
Phương L1 chưa thanh toán tiền công nợ điện nước, chưa di dời tài sản ra khỏi
mặt bằng chưa bàn giao hoàn trả căn Shophouse cho Ban K1, Công ty Q
theo yêu cầu của Chủ đầu tư. Liên quan đến việc cung cấp các thông tin về
việc cho thuê lại tại căn shophouse G2S02 và thông tin của bà Nguyễn Thị Mỹ
H.
Về việc cho thuê lại tại căn shophouse: Ngày 19/9/2022, qua kiểm tra
hiện trạng sử dụng tại căn shophouse G2SO2, như nội dung đã đề cập tai mục
1.(iii), theo thực tế làm việc Công ty Q được biết các thông tin như sau: Từ
tháng 3/2021, Nguyễn Thị Mỹ H người trực tiếp quản sử dụng tại căn
shophouse G2S02, từ việc mua lại cổ phần góp vốn kinh doanh giữa ông L5
ông Tăng Văn T, phần cổ phần của ông T sau đó được chuyển nhượng lại cho
ông Nguyễn Hoàng P; Bà Nguyễn Thị Mỹ H không ký Hợp đồng thuê với Ch
đầu tư hoặc ng ty Q.
Thông tin của Nguyễn Thị Mỹ H: Trong quá trình Trần Phương
L1 tiếp quản, quản sử dụng căn shophouse, Trần Phương L1 không
đăng và/hoặc thông báo về việc thay đổi người quản lý, sử dụng căn
shophouse, do đó Công ty Q không thông tin của Nguyễn Thị Mỹ H
10
các cá nhân khác ngoài thông tin của bà Trần Phương L1 đã được bàn giao căn
shophouse ban đầu.
Đại diện Nguyên đơn ý kiến đối với Người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan: Về hiện trạng sử dụng tại các T, G1S05: Nguyên đơn đồng ý
với ý kiến của Công ty Q đối với việc nhận bàn giao hoàn trả đối với T
G1S05; Đối với thương mại G: Như ý kiến Nguyên đơn đã trình bày trong
quá trình giải quyết ván, từ tháng 5/2021 (thời điểm Nguyên đơn thanh
Hợp đồng cho thuê với ông Tăng n T) tNguyên đơn, người đại diện của
Nguyên đơn không kết bất kỳ giao dịch nào về việc chuyển nhượng, mua
bán, cho thuê, cho mượn,... để quản lý, sử dụng, khai thác T; Theo ý kiến
của đại diện K1 (khi đàm phán để các Văn bản thỏa thuận) được cụ thể
hóa tại Văn bản thỏa thuận thì Điều Kiện Hoàn Trả tại điểm c Khoản 1.4 Điều
1 Thỏa thuận số 01 và Khoản 1.4 Điều 1 Thỏa thuận G2S02 đối với căn
G2S02 là: “Bên B đã chấm dứt mọi thỏa thuận, cam kết đã xác lập, kết với
các tổ chức, nhân khác liên quan đến việc mua bán, chuyển nhượng, cho
thuê, quản lý, sử dụng, khai thác T (nếu có)”, theo đó việc hoàn trả mặt
bằng không phải Điều Kiện Hoàn Trả Nguyên đơn phải đáp ứng theo
thỏa thuận các bên;
Về ng nợ tiền điện nước 147.604.088 đồng tại căn G2S02 từ tháng
01/2021-11/2022 Nguyên đơn không chịu trách nhiệm thanh toán bởi lẽ:
- Ngay khi ông P ký cho thuê đã gửi Hợp đồng cho thuê và đầy đủ Văn
bản ủy quyền của bà Trần Phương L1 cho ông P và ông P có Văn Bản yêu cầu
Ban quản tòa nhà nên Ban quản đã đồng ý cho ông Tăng T sửa chữa, cải
tạo, sử dụng Lô thương mại G2S02;
- Ngày 21/5/2021 khi ông P Thanh Hợp đồng thuê thương mại
G2S02 với ông Tăng T thì ngay sau đó ông P đã gửi Văn bản thanh lý này cho
Ban quản tòa nhà, sau đó ông P không cho bất kỳ ai thuê, mượn, sử dụng…
thương mại G2S02 nhưng không nhận được bất kỳ yêu cầu nào về việc
thanh toán tiền nợ điện, nước của L4 thương mại G2S02.
- Theo Thông báo số 2307/2021/TB-SSG ngày 23/7/2021, Ban Quản
Tòa nhà đề nghị khách thuê hoàn tất việc thanh toán phí, điện nước trước
12h00 ngày 27/7/2021, quá thời hạn trên mà không thanh toán thì Ban Quản lý
sẽ tạm ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước với thương mại G2S02 bắt đầu
từ 13h00 ngày 27/7/2021. Trong thông báo này, Ban quản tòa nhà không
nêu số tiền nợ điện, nước bao nhiêu, khách hàng nợ những tháng nào. Ngày
24/7/2021 Thành phố Nội thực hiện giãn cách lần 1 theo Chỉ thị 16 nên
ông P không thể đến tận Ban quản lý để hỏi nên đã gọi điện theo số điện thoại
trên Thông báo đề nghị kiểm tra lại việc sử dụng điện thương mại G2S02
từ tháng 5/2021 n đó ông P không cho ai thuê hoặc sử dụng. Tuy nhiên,
Ban Quản lý Tòa nhà không phản hồi và vẫn cung cấp điện, nước đối với
T. Sau 21/9/2021 hết giãn cách lần 4, ông P đến kiểm tra thương mại
G2S02 phát hiện H đang kinh doanh quán ăn đó, đã yêu cầu Ban quản
giải quyết nhưng Ban quản không phối hợp, đmặc việc bà H sử dụng
thương mại G2S02 đến mãi tháng 11/2022 mặc thương mại G2S02 vẫn
luôn nợ tiền điện nước (Theo bảng Ban quản cung cấp cho ông P ngày
11
17/5/2023) và không có bất kỳ liên hệ nào từ Nguyên đơn hay đại diện theo ủy
quyền của Nguyên đơn về đề nghị tiếp tục cung cấp điện, nước. Vậy, tại sao
Ban Quản Tòa nhà vẫn cung cấp điện, nước đối với L4 thương mại G2S02
sau khi hết thời hạn thanh toán điện nước theo Thông báo số 2307/2021/TB-
SSG chưa thanh toán? Trước đó, ông Nguyễn Hoàng P (người đại diện
theo ủy quyền của Trần Phương L1) đã chủ sử dụng rất nhiều Lô thương
mại do Ban Quản lý Tòa nhà quản lý. Việc ông Nguyễn Hoàng P có phản ánh,
đưa ra yêu cầu sau khi nhận được Thông báo số 2307/2021/TB-SSG nhưng
Ban Quản Tòa nhà không phản hồi xác minh, giải quyết hay không
chưa thực hiện đúng trách nhiệm của mình, không đảm bảo quyền lợi của các
chủ sử dụng Lô thương mại tại Tòa nhà và thể hiện việc Công ty Q, Ban Quản
tự ý quyết định việc quản lý, sử dụng thay cho các chủ sử dụng thương
mại tại Tòa nhà. Tại các buổi làm việc trước đó, đại diện Ban K1 cũng không
thông báo về việc nợ tiền điện, tiền nước đối với L4 thương mại G2S02. i
đến ngày 17/5/2023, tại buổi làm việc tại trụ sở của K1, đại diện Ban Quản
Tòa nhà ông Nguyễn Duy T1 thông báo về việc nợ tiền điện, tiền nước đối
với L4 thương mại G2S02. Ngày 24/5/2023, tại buổi làm việc với Ban K1,
Nguyên đơn nhận được thông báo chi tiết về việc nợ tiền điện, nước T từ
tháng 01/2021 đến tháng 12/2021 tháng 01,02,03/2022, tháng
09,10,11/2022 với tổng số tiền 147.604.088 đồng. Như vậy, tháng
04,05,06,07,08/2022, T không nợ tiền điện, nước. Tuy nhiên, theo các
Thông báo thu phí Công ty Q gửi kèm theo bản trình bày ý kiến ngày
08/01/2024, Thông báo thu phí ngày 05/5/2022 về phí điện, nước sử dụng
tháng 04/2022 (điện 4.500.000 đồng, nước 812.103 đồng). Vậy tiền điện
nước tháng 04/2022 ai người đã thanh toán? các tháng 05,06,07,08/2022
hay không việc đã thanh toán tiền điện nước của các tháng này hay các
tháng này không phát sinh tiền điện, nước? Như vậy, việc có công nợ tiền điện
nước Lô thương mại G2S02 hay không và việc Ban quản lý Tòa nhà tính công
nợ tiền điện, nước tại Lô T có khách quan, chính xác không?
Về việc cho thuê lại Lô T Nguyên đơn có ý kiến như sau:
Thứ nhất, tháng 05/2021, đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn là ông
Nguyễn Hoàng P thanh Hợp đồng thuê nhà, theo đó Hợp đồng thuê
thương mại G2S02 chấm dứt từ ngày 18/5/2021. Tại bản trình bày ý kiến ngày
26/10/2023, ông Tăng Văn T khẳng định “tôi không cho bất kỳ ai thuê lại mặt
bằng đó”. Như vậy, ý kiến của Công ty Q về việc từ tháng 3/2021 (trong thời
gian ông Tăng Văn T thuê Lô T) Nguyễn Thị Mỹ H người trực tiếp quản
lý sử dụng Lô thương mại G2S02 là không đúng sự thật.
Thứ hai, việc chuyển nhượng cổ phần giữa ông Tăng Văn T ông
Nguyễn Hoàng P việc ông T (đại diện Công ty cổ phần T5) chuyển nhượng
phần vốn góp của Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa ông T, ông L5
Thị L6 cho ông P, điều này không liên quan đến việc chuyển nhượng, mua
bán, cho thuê,...đối với L4 thương mại G2S02. Đồng thời, Trần Phương L1
đại diện theo ủy quyền của L1 không bất kỳ hợp đồng, giao dịch nào
với Nguyễn Thị Mỹ H (kể cả hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hay
hợp đồng liên quan đến Lô T).
Theo ý kiến của Công ty S2: “Trong quá trình Trần Phương L1 tiếp
12
quản, quản sử dụng căn shophouse, Trần Phương L1 không đăng
và/hoặc thông báo về việc thay đổi người quản lý, sử dụng căn shophouse, do
đó Công ty Q không thông tin của bà Nguyễn Thị Mỹ H các nhân
khác ngoài thông tin của bà Trần Phương L1 đã được bàn giao căn shophouse
ban đầu”. Tuy nhiên, vào ngày 27/7/2020, ng ty Q (đại diện Ban quản
Tòa nhà là ông Bùi Dương T2) đã chấp thuận cho thi công sửa chữa cải tạo Lô
thương mại G2S02, trong đó người đơn, cam kết ông Tăng Văn T.
Trong khi đó, người cho ông Tăng Văn T thuê T ông Nguyễn Hoàng P
(người được Trần Phương L1 ủy quyền). Sau khi thanh Hợp đồng thuê
này, ông P đã gửi 1 bản photo thanh lý Hợp đồng thuê cho Ban Quản lý.
Do đó, ý kiến của Công ty Q về việc Công ty Q không thông tin của
Nguyễn Thị Mỹ H và các nhân khác ngoài thông tin của Trần Phương
L1 đã được bàn giao căn shophouse ban đầu không đúng sự thật khách
quan, nếu Công ty chỉ ghi nhận Trần Phương L1 chủ sử dụng thương
mại G2S02 thì tại sao lại chấp thuận cho ông Tăng Văn T thi công, sửa chữa
cải tạo Lô thương mại G2S02 này.
Từ những căn cứ nêu trên, việc Công ty Q tự ý để bà Nguyễn Thị Mỹ H
quản lý, sử dụng tại T là vi phạm nghiêm trọng quyền, lợi ích hợp pháp của
Nguyên đơn, dẫn đến việc tồn đọng công nợ điện nước, thể hiện việc cố tình
kéo dài vụ việc đ trì hoãn việc SUNSHINE HOUSING hoàn trả tiền cho
Nguyên đơn theo các Văn bản thỏa thuận đã ký kết.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 109/2024/DS-ST ngày 24/6/2024 của
Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội đã quyết định:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn: Thị Thùy L,
Trần Phương L1 ông Nguyễn Hoàng P đối với Công ty cổ phần K1, về
việc: Tranh chấp 06 Hợp đồng bảo đảm về việc: Mua bán diện tích thương mại
khối đế tại dự án SUNSHINE GARDEN giữa: SUNSHINE HOUSING với
Thị Thùy L, Trần Phương L1 ông Nguyễn Hoàng P các Văn
bản thỏa thuận ngày 11/10/2022 về việc: Thanh lý 06 Hợp đồng bảo đảm, gồm
06 Hợp đồng sau đây:
SỐ TT
Số
Hợp đồng
Bảo đảm
Người ký
HĐ với
SUNSHINE
HOUSING
Ngày ký
HĐ bảo
đảm
Số tiền bảo
đảm đã nộp
(VNĐ)
Ngàyký
thanh lý
HĐ bảo
đảm
Số tiền bảo đảm
theo văn bản
thanh lý HĐ
(VNĐ)
1
G1S05/202
0/GARDE
N/HĐBĐ
Vũ Thị
Thùy Linh
09/7/2020
3.735.489.60
8
11/10/20
22
3.185.026.272
2
G2S02/201
9/GARDE
N/HĐBĐ
Trần
Phương
Linh
09/7/2020
5.751.073.93
8
11/10/20
22
4.903.709.940
3
G1S01/201
9/GARDE
N/HĐBĐ
Nguyễn
Hoàng
Phúc
13/12/201
9
4.730.339.13
4
11/10/20
22
4.033.063.332
4
G1S03/201
9/GARDE
Nguyễn
Hoàng
22/10/201
9
3.767.885.98
7
11/10/20
22
3.394.891.943
13
1. Buộc SUNSHINE HOUSING thanh toán cho Thị Thùy L, Trần
Phương L1 ông Nguyễn Hoàng P tổng số tiền bảo đảm tiền lãi chậm trả
tính đến ngày Tòa án xét xử 24/6/2024 là: 25.841.206.192 đồng theo các Văn
bản thỏa thuận ký ngày 11/10/2022 về việc thanh lý 06 Hợp đồng bảo đảm nêu
trên. Số tiền cụ thể buộc SUNSHINE HOUSING thanh toán theo 06 Hợp đồng
như sau:
N/HĐBĐ
Phúc
5
G1S08/201
9/GARDE
N/HĐBĐ
Nguyễn
Hoàng
Phúc
28/11/201
9
4.502.469.21
2
11/10/20
22
3.778.838.379
6
G2S08/201
9/GARDE
N/HĐBĐ
Nguyễn
Hoàng
Phúc
13/12/201
9
4.498.071.77
8
11/10/20
22
3.775.146.958
Số
Hợp đồng
Bảo đảm
Ngày
ký HĐ
bảo
đảm
Ngàyk
ý thanh
bảo
đảm
Ngày
chậm
trả
Số tiền bảo đảm
theo văn bản
thanh lý HĐ
(VNĐ)
Số tiền lãi
chậm trả
8%/năm
(VNĐ)
Tổng số tiền
được thanh
toán/Người
được thanh toán
(VNĐ)
1
G1S05/20
20/GARD
EN/HĐB
Đ
09/7
2020
11/10
2022
25/11
2022
3.185.026.272
386.740.724
3.571.766.996
Vũ Thị Thùy
Linh
2
G2S02/20
19/GARD
EN/HĐB
Đ
09/7
2020
11/10
2022
25/11
2022
4.903.709.940
621.226.158
5.524.936.098
Trần Phương
Linh
3
G1S01/20
19/GARD
EN/HĐB
Đ
13/12
2019
11/10
2022
25/11
2022
4.033.063.332
510.928.352
4.543.991.684
Nguyễn Hoàng
Phúc
4
G1S03/20
19/GARD
EN/HĐB
Đ
22/10
2019
11/10
2022
26/5
2023
3.394.891.943
294.658.019
3.689.549.962
Nguyễn Hoàng
Phúc
5
G1S08/20
19/GARD
EN/HĐB
Đ
28/11
2019
11/10
2022
25/11
2022
3.778.838.379
478.721.881
4.257.560.260
Nguyễn Hoàng
Phúc
6
G2S08/20
19/GARD
EN/HĐB
Đ
13/12
2019
11/10
2022
25/11
2022
3.775.146.958
478.254.234
4.253.401.192
Nguyễn Hoàng
Phúc
TC:
23.070.676.824
2.770.529.368
25.841.206.192
14
Ngoài ra, Bản án còn tuyên về án phí quyền kháng cáo của các đương
sự.
Không nhất trí với quyết định của Bản án thẩm, bđơn Công ty cổ
phần K1 S kháng cáo đối với Bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Đại diện theo ủy quyền của bị đơn Công ty cổ phần K1 S trình bày:
Bản án thẩm xác định số tiền gốc bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn
đúng. Về số tiền lãi, bản án sơ thẩm buộc bị đơn thanh toán là không có căn cứ
do nguyên đơn chưa bàn giao đủ 6 căn shophouse cho bị đơn nên chưa phát
sinh tiền lãi do chậm thanh toán. Đề nghị HĐXX sửa án thẩm, tuyên bị đơn
chỉ phải thanh toán cho nguyên đơn tiền gốc.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Nguyên đơn đã bàn giao
đủ 6 căn shophouse cho bị đơn theo đúng thỏa thuận tại Văn bản thoả thuận
số: 01/2022/NSS-KH về việc: Thanh Hợp đồng bảo đảm đối với 06 Hợp
đồng bảo đảm và 06 Văn bản thỏa thuận về việc thanh đối với từng Hợp
đồng bảo đảm đối với diện tích thương mại tại các số: G1S01,
G1S03, G1S05, G1S08, G2S02, G2S08. Đề nghị HĐXX giữ nguyên bản án sơ
thẩm.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Công ty cổ phần Q vắng mặt tại
phiên tòa.
HĐXX công bố lợi khai của các đương sự vắng mặt.
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội:
Về tố tụng: Hội đồng xét xử các đương sự tuân thủ đầy đủ các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Sau khi phân tích nội dung vụ kiện, đại diện VKS nhân dân
Thành phố H đnghị Hội đồng xét xử phúc thẩm áp dụng Khoản 1 Điều
308 Bộ luật tố tụng dân sự giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 109/2024/DS-
ST ngày 24/6/2024 của Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm, Thành phố
Nội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn
cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về hình thức: Đơn kháng cáo của bị đơn Công ty cổ phần K1
Sunshine nộp trong hạn luật định, đã nộp dự phí kháng cáo, về hình thức là hợp
lệ.
Về tố tụng: Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Công ty cổ phần Q
vắng mặt tại phiên tòa mặc đã được tống đạt hợp lệ quyết định hoãn phiên tòa.
HĐXX xét xử vắng mặt Công ty cổ phần Q S-SERVICE theo quy định tại Điều
296 BLTTDS.
Về nội dung:
Yêu cầu khởi kiện của Thị Thùy L: Đề nghị Tòa án buộc
SUNSHINE HOUSING trả bà Thị Thùy L tổng số tiền bảo đảm tiền lãi
chậm trả tính đến ngày Tòa án xét xử 24/6/2024 là: 3.571.766.996 đồng theo
Văn bản thỏa thuận số: 01/2022/NSS-KH Văn bản thỏa thuận về việc thanh
Hợp đồng bảo đảm ng ngày 11/10/2022 giữa: SUNSHINE HOUSING
với Người đại diện theo ủy quyền của Thị Thùy L (Căn cứ Hợp đồng
15
bảo đảm số G1S05/2020/GARDEN/HĐBĐ ngày 09/7/2020 giữa: Thị
Thùy L với SUNSHINE HOUSING), trong đó gồm có:
- Số tiền bảo đảm là: 3.185.026.272 đồng
- Tiền lãi chậm trả tính t ngày 18/12/2022 đến ngày Tòa án xét xử
24/6/2024 là: 386.740.724 đồng
Yêu cầu khởi kiện của Trần Phương L1: Đề nghị Tòa án buộc
SUNSHINE HOUSING trả Trần Phương L1 tổng số tiền bảo đảm tiền
lãi chậm trả tính đến ngày Tòa án xét xử 24/6/2024 là: 5.524.936.098 đồng
theo Văn bản thỏa thuận số: 01/2022/NSS-KH Văn bản thỏa thuận về việc
thanh Hợp đồng bảo đảm cùng ngày 11/10/2022 giữa: SUNSHINE
HOUSING với Người đại diện theo ủy quyền của bà Trần Phương L1 (Căn cứ
Hợp đồng bảo đảm số G2S02/2020/GARDEN/HĐBĐ ngày 09/7/2020 ký giữa:
Trần Phương L1 với SUNSHINE HOUSING), trong đó gồm có:
- Số tiền bảo đảm là: 4.903.709.940 đồng
- Tiền lãi chậm trả tính từ ngày 18/12/2022 đến ngày Tòa án xét xử
24/6/2024 là: 621.226.158 đồng
Yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Hoàng P: Đề nghị Tòa án buộc
SUNSHINE HOUSING trả ông Nguyễn Hoàng P tổng số tiền bảo đảm và tiền
lãi chậm trả tính đến ngày Tòa án xét xử 24/6/2024 là: 16.744.503.098 đồng
theo Văn bản thỏa thuận số: 01/2022/NSS-KH 04 Văn bản thỏa thuận về
việc thanh Hợp đồng bảo đảm cùng ngày 11/10/2022 giữa: SUNSHINE
HOUSING với Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Hoàng P (căn
cứ 04 Hợp đồng bảo đảm giữa: Ông Nguyễn Hoàng P với SUNSHINE
HOUSING), trong đó gồm có:
- Tổng cộng số tiền bảo đảm của 04 Hợp đồng bảo đảm là: 14.981.940.612
đồng
- Tổng cộng số tiền lãi chậm trả của 04 Hợp đồng bảo đảm là: 1.762.562.486
đồng
Số tiền cụ thể theo 04 Hợp đồng bảo đảm sau đây:
Ngày
ký HĐ
bảo
đảm
Ngàyký
thanh
HĐ bảo
đảm
Số tiền bảo
đảm theo văn
bản thanh lý
HĐ (VNĐ)
Ngày
chậm
trả
Số tiền lãi
chậm trả
8%/năm
(VNĐ)
Tổng số tiền
phải thanh
toán
(VNĐ)
1
13/12
2019
11/10
2022
4.033.063.33
2
25/1
1
2022
510.928.352
4.543.991.68
4
2
22/10
2019
11/10
2022
3.394.891.94
3
26/5
2023
294.658.019
3.689.549.96
2
3
28/11
2019
11/10
2022
3.778.838.37
9
25/1
1
2022
478.721.881
4.257.560.26
0
16
Nguyên đơn đnghị Tòa án buộc SUNSHINE HOUSING tiếp tục thanh toán
tiền lãi chậm trả cho Thị Thùy L, Trần Phương L1 ông Nguyễn
Hoàng P tính từ ngày 25/6/2024 cho đến khi SUNSHINE HOUSING thanh
toán hết các khoản tiền nêu trên cho bà Vũ Thị Thùy L,Trần Phương L1
ông Nguyễn Hoàng P.
Xét 06 Hợp đồng bảo đảm về việc mua bán diện tích thương mại khối đế tại
Dự án SUNSHINE GAREN giữa: K1 với Thị Thùy L, Trần
Phương L1ông Nguyễn Hoàng P, gồm
Nhận thấy: Các Hợp đồng bảo đảm nêu trên được kết người
thẩm quyền, nội dung hình thức của Hợp đồng phợp với quy định của
pháp luật, các bên thoả thuận kết Hợp đồng trên sở tự nguyện thỏa
thuận, phù hợp với quy định tại các Điều 116, Điều 117 của Bộ luật dân sự,
nên làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên đương sự. Sau khi các
bên các Hợp đồng nêu trên, Thị Thùy L, Trần Phương L1 ông
Nguyễn Hoàng P đã thực hiện đúng thỏa thuận trong Hợp đồng, đã chuyển
khoản/nộp toàn bộ số tiền theo Hợp đồng vào tài khoản của SUNSHINE
HOUSING.
Ngày 11/10/2022, đại diện hai bên đã ký Văn bản thoả thuận số:
01/2022/NSS-KH về việc: Thanh Hợp đồng bảo đảm đối với 06 Hợp đồng
bảo đảm nêu trên 06 Văn bản thỏa thuận về việc thanh đối với từng
4
13/12
2019
11/10
2022
3.775.146.95
8
25/1
1
2022
478.254.234
4.253.401.19
2
14.981.940.6
12
1.762.562.48
6
16.744.503.0
98
SỐ
TT
Số
Hợp đồng Bảo đảm
Người ký HĐ với
SUNSHINE
HOUSING
Ngày ký HĐ
bảo đảm
Số tiền bảo đảm
đã nộp (VNĐ)
1
G1S05/2020/GARDEN/H
ĐBĐ
Vũ Thị Thùy
Linh
09/7/2020
3.735.489.608
2
G2S02/2019/GARDEN/H
ĐBĐ
Trần Phương
Linh
09/7/2020
5.751.073.938
3
G1S01/2019/GARDEN/H
ĐBĐ
Nguyễn Hoàng
Phúc
13/12/201
9
4.730.339.134
4
G1S03/2019/GARDEN/H
ĐBĐ
Nguyễn Hoàng
Phúc
22/10/201
9
3.767.885.987
5
G1S08/2019/GARDEN/H
ĐBĐ
Nguyễn Hoàng
Phúc
28/11/201
9
4.502.469.212
6
G2S08/2019/GARDEN/H
ĐBĐ
Nguyễn Hoàng
Phúc
13/12/201
9
4.498.071.778
17
Hợp đồng bảo đảm nêu trên đối với diện tích thương mại tại các mã số:
G1S01, G1S03, G1S05, G1S08, G2S02, G2S08.
Nội dung Văn bản thỏa thuận số: 01/2022/NSS-KH như sau:
“Điều 1. Nội dung thanh lý Hợp đồng:
1.1. Các Bên đồng ý chấm dứt tất cả các Hợp đồng bảo đảm kể từ ngày
11/10/2022;
1.2. Do Bên B không tiếp tục mua, nhận chuyển nhượng các thương
mại như đã thỏa thuận tại các Hợp đồng bảo đảm nên các Bên thống nhất
rằng Bên A được quyền giữ lại không phải hoàn trả cho những nhân
thuộc Bên B một phần của khoản tiền bảo đảm đã nhận…”
Theo nội dung của 06 Văn bản thỏa thuận về việc thanh đối với từng
Hợp đồng bảo đảm nêu trên, hai Bên thỏa thuận như sau:
“1.3…Bên A nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền bảo đảm cho Bên B sau
khi trừ đi khoản tiền Bên A được giữ lại quy định tại Điều 1.2 Thỏa thuận này.
Theo đó phần tiền bảo đảm còn lại mà Bên A phải hoàn trả cho Bên B là…”
Số tiền SUNSHINE HOUSING phải hoàn trả cho bà Vũ Thị Thùy L,
Trần Phương L1 và ông Nguyễn Hoàng P cụ thể như sau:
1. Đối với Hợp đồng bảo đảm số: G1S01/2019/GARDEN/HĐBĐ:
SUNSHINE HOUSING phải hoàn trả cho ông Nguyễn Hoàng P số tiền là:
4.033.063.332 đồng
2. Đối với Hợp đồng bảo đảm số: G1S03/2019/GARDEN/HĐBĐ:
SUNSHINE HOUSING phải hoàn trả cho ông Nguyễn Hoàng P số tiền là:
3.394.891.943 đồng
3. Đối với Hợp đồng bảo đảm số: G1S05/2020/GARDEN/HĐBĐ:
SUNSHINE HOUSING phải hoàn trả cho bà Vũ Thị Thùy L số tiền là:
3.185.026.272 đồng
4. Đối với Hợp đồng bảo đảm số: G1S08/2019/GARDEN/HĐBĐ:
SUNSHINE HOUSING phải hoàn trả cho ông Nguyễn Hoàng P số tiền là:
3.778.838.379 đồng
5. Đối với Hợp đồng bảo đảm số: G2S02/2019/GARDEN/HĐBĐ:
SUNSHINE HOUSING phải hoàn trả cho Trần Phương L1 số tiền là:
4.903.709.940 đồng
6. Đối với Hợp đồng bảo đảm số: G2S08/2019/GARDEN/HĐBĐ:
SUNSHINE HOUSING phải hoàn trả cho ông Nguyễn Hoàng P số tiền là:
3.775.146.958 đồng
Tổng số tiền bảo đảm SUNSHINE HOUSING phải hoàn trả cho
Thị Thùy L, Trần Phương L1 ông Nguyễn Hoàng P là: 23.070.676.824
đồng
Theo đại diện Nguyên đơn: Theo các Văn bản thỏa thuận giữa đại
diện hai Bên ngày 11/10/2022, Nguyên đơn đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện
để Bị đơn hoàn trả Khoản tiền bảo đảm nêu trên cho Nguyên đơn, nhưng Bị
đơn luôn tìm lý do để không chịu trả tiền cho Nguyên đơn...
Theo đại diện Bị đơn: Xác nhận SUNSHINE HOUSING với Thị
Thùy L, Trần Phương L1 ông Nguyễn Hoàng P c Hợp đồng bảo đảm
như đại diện Nguyên đơn trình bày đúng xác nhận SUNSHINE
18
HOUSING Văn bản thoả thuận số: 01/2022/NSS-KH các Văn bản
thỏa thuận về việc thanh các Hợp đồng bảo đảm với ThThùy L,
Trần Phương L1 ông Nguyễn Hoàng P nđại diện Nguyên đơn trình bày
là đúng. Theo Văn bản thỏa thuận về việc thanh lý các Hợp đồng bảo đảm nêu
trên, khi Nguyên đơn thực hiện xong các điều kiện thanh theo thỏa thuận,
SUNSHINE HOUSING sẽ hoàn trả cho Vũ Thị Thùy L, bà Trần Phương L1
ông P, số tiền cụ thể như đại diện Nguyên đơn trình bày đúng.
SUNSHINE HOUSING chưa thực hiện hoàn trả các khoản tiền nêu trên cho
Thị Thùy L, Trần Phương L1ông Nguyễn Hoàng Pdo: Theo
SUNSHINE HOUSING được biết thì Trần Phương L1 ủy quyền cho ông P
cho ông Tăng Văn T thuê căn G2S02 từ tháng 3/2020 đến tháng 5/2021, sau
đó ông T cho Nguyễn Thị Mỹ H thuê sử dụng từ tháng 3/2021 đến
khoảng tháng 10/2022, Ban K1 niêm phong, hiện nay căn G2S02 còn phát
sinh nợ Ban quản tiền điện tiền nước số tiền là: 147.604.088 đồng (Từ
tháng 01/2021 đến tháng 11/2022), tài sản hàng hóa của H được niêm
phong trong căn G2S02. SUNSHINE HOUSING không địa chỉ của H
nên không có thông báo gì với H vì lý do SUNSHINE HOUSING không biết
bà H là ai vì nghĩa vụ cung cấp các văn bản chấm dứt Hợp đồng cho thuê, cho
sử dụng căn G2S02 thuộc về L1. SUNSHINE HOUSING cũng đã yêu cầu
L1 cung cấp c văn bản chứng minh việc đã thực hiện xong việc thanh
với các bên thứ ba đang sử dụng tại căn G2S02 (trên thực tế H) để
căn cứ xem xét việc thanh toán nhưng L1 chưa cung cấp, đồng thời, L1
cũng chưa bàn giao lại căn G2S02 cho Ban quản tòa nhà/Chủ đầu tư.
vậy, do L1 chưa thực hiện xong các điều kiện thanh theo quy định tại
Điều 1.4 Văn bản thỏa thuận số 01/2022/NSS-KH ngày 11/10/2022 với
Doãn Thị Thu C đại diện theo ủy quyền của Thị Thùy L, Trần
Phương L1 và ông Nguyễn Hoàng P nên SUNSHINE HOUSING chưa căn
cứ để xem xét việc thanh toán cho các nguyên đơn theo quy định tại Điều 1.3
văn bản thỏa thuận nêu trên.” ;
Đại diện Nguyên đơn: “Đối với T đã Biên bản thanh lý Hợp đồng thuê
nhà ký giữa: Ông Nguyễn Hoàng P với ông Tăng Văn T kể từ ngày 18/5/2021;
Biên bản thanh Hợp đồng thuê nhà giữa: Ông P với ông Tăng Văn T,
ông P đã gửi cho B quản Tòa nhà 01 bản photo cùng ngày ký. Ngày
23/7/2021 Trần Phương L1 nhận được Thông báo số: 2307/2021/TB-
SSG của Ban quản về việc nợ tiền điện thông báo cắt điện từ 27/7/2021,
qua kiểm tra xác minh đối với ông Tăng T, thì ông T khẳng định không còn n
tiền điện, tiền nước của Ban quản lý. Sau đó ông P có điện thoại Thông báo sự
việc với Ban quản lý theo số ĐT: 033.584.2288. Tuy nhiên Ban quản không
phản hồi, ông T cũng không nhận được Thông báo nào của Ban quản lý.
Nguyên đơn khẳng định không còn nợ tiền điện tiền nước như đại diện B
đơn trình bầy. Việc đại diện Bị đơn cho rằng ông Tăng T cho H thuê căn
G2S02, Nguyên đơn khẳng định không cho bà H thuê, không cho mượn, không
cho H nhờ, không biết H ai. Việc Bị đơn yêu cầu Trần Phương
L1 phải Biên bản thanh Hợp đồng thuê căn G2S02 với H không
cơ sở.”;
19
Quá trình giải quyết vụ án, đại diện Công ty cổ phần Q, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ý kiến: “Liên quan đến vấn đề công nợ tiền
điện nước 147.604.088 đồng tại căn shophouse G2S02: Sau khi bà Trần
Phương L1 được Ban quản tòa nhà, Công ty Q bàn giao căn shophouse
G2S02, bà Trần Phương L1 đã tiếp quản và sử dụng căn shophouse này
phát sinh công nợ tiền điện nước từ tháng 1/2021 đến tháng 11/2022
147.604.088 đồng. Ban quản tòa nhà, Công ty Q đã nhiều lần thông báo,
liên hệ với bà Trần Phương L1 theo thông tin mà bà Trần Phương L1 đã đăng
với Chđầu nhưng tới thời điểm của văn bản này, Trần Phương L1
vẫn chưa tiến hành thanh toán công nợ nêu trên…kể từ ngày 26/09/2022, Ban
quản tòa nhà, Công ty S1 đã tiến hành niêm phong căn Shophouse nêu trên
do Trần Phương L1 chưa thanh toán tiền công nợ điện nước, chưa di dời
tài sản ra khỏi mặt bằng chưa bàn giao hoàn trả căn Shophouse cho Ban
K1, Công ty Q theo yêu cầu của Chủ đầu tư. Liên quan đến việc cung cấp các
thông tin về việc cho thuê lại tại căn shophouse G2S02 thông tin của
Nguyễn Thị Mỹ H… Về việc cho thuê lại tại căn shophouse: Ngày 19/9/2022,
qua kiểm tra hiện trạng sử dụng tại căn shophouse G2SO2…theo thực tế làm
việc Công ty Q được biết các thông tin như sau: Từ tháng 3/2021, Nguyễn
Thị Mỹ H người trực tiếp quản sdụng tại căn shophouse G2S02…Bà
Nguyễn Thị Mỹ H không Hợp đồng thuê với Chủ đầu hoặc Công ty Q.
Thông tin của Nguyễn Thị Mỹ H: Trong quá trình Trần Phương L1 tiếp
quản, quản sử dụng căn shophouse, Trần Phương L1 không đăng
và/hoặc thông báo về việc thay đổi người quản lý, sử dụng căn shophouse, do
đó ng ty Q không có thông tin của bà Nguyễn Thị Mỹ H..”
Ý kiến của ông Tăng Văn T: “… Tôi xin khẳng định, tôi không cho bất kỳ ai
thuê lại mặt bằng đó”;
Hội đồng xét xử nhận thấy:
Tại Điểm c Khoản 1.4 Điều 1 của Văn bản thỏa thuận số 01, các Bên
thỏa thuận như sau:
“c) Ông Nguyễn Hoàng P và bà Trần Phương L1 (các cá nhân thuộc Bên B ký
Hợp đồng G1S01, Hợp đồng G1S08, Hợp đồng G2S08, Hợp đồng G2S02 với
Bên A) đã chấm dứt mọi thỏa thuận, cam kết đã xác lập, kết với các tổ
chức, nhân khác liên quan đến việc mua bán, chuyển nhượng, cho thuê,
quản lý, sử dụng, khai thác các Lô T (nếu có)”
tại Khoản 1.4 Điều 1 của Văn bản thỏa thuận vviệc thanh Hợp đồng
bảo đảm số G2S02/2020/GARDEN/HĐBĐ các Bên thỏa thuận như sau:
“1.4. Bên A chỉ phải hoàn trả cho Bên B khoản hoàn trả sau khi các điều kin
dưới đây được đáp ứng đầy đủ (hoặc được Bên A miễn thực hiện):
b) Bên B đã chấm dứt mọi thỏa thuận, cam kết đã xác lập, kết với các tổ
chức, nhân khác liên quan đến việc mua bán, chuyển nhượng, cho thuê,
quản lý, sử dụng, khai thác Lô T (nếu có)”;
Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, đại diện Nguyên đơn khẳng định
không cho H thuê/mượn/ở nhờ, không biết H ai theo lời khai của
ông Tăng Văn T cũng khẳng định không cho bất kỳ ai thuê lại mặt bằng đó,
20
đại diện Bị đơn cho rằng do SUNSHINE HOUSING chưa thực hiện hoàn
trả các khoản tiền nêu trên cho Thị Thùy L, Trần Phương L1 ông
Nguyễn Hoàng P bà Trần Phương L1 chưa thực hiện xong các điều kiện
thanh theo quy định tại Điều 1.4 Văn bản thỏa thuận số 01/2022/NSS-KH
ngày 11/10/2022, hiện nay căn G2S02 còn phát sinh nợ Ban quản tòa
nhà tiền điện tiền nước 147.604.088 đồng (Từ tháng 01/2021 đến tháng
11/2022), tài sản hàng hóa của H được niêm phong trong căn G2S02.
SUNSHINE HOUSING, nhưng không rõ địa chỉ của bà H nên không có thông
báo với H do Ban quản tòa nhà SUNSHINE HOUSING
không biết H ai nghĩa vụ cung cấp các văn bản chấm dứt Hợp đồng
cho thuê, cho sử dụng căn G2S02 thuộc v L1. SUNSHINE HOUSING
cũng đã yêu cầu bà L1 cung cấp các văn bản chứng minh việc đã thực hiện
xong việc thanh với các bên thứ ba đang sử dụng tại căn G2S02 (trên thực
tế H) để căn cứ xem xét việc thanh toán nhưng L1 chưa cung cấp,
vậy Ban quản lý tòa nhà K1 cho rằng L1 chưa bàn giao lại Lô thương
mại G2S02 cho Ban quản tòa nhà/Chủ đầu tư, không căn cứ L1
khẳng định không cho bà H thuê/mượn/ở nhờ, không biết H ai, do đó
L1 đã đủ các điều kiện thanh Hợp đồng bảo đảm thương mại G2S02,
theo Văn bản thỏa thuận số: 01/2022/NSS-KH Văn bản thỏa thuận về việc
thanh Hợp đồng bảo đảm ký ngày 11/10/2022 giữa đại diện SUNSHINE
HOUSING với đại diện của bà Trần Phương L1.
Đối với ý kiến của đại diện Công ty cổ phần Q, là Người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan v việc thương mại G2S02 còn nợ tiền điện, tiền nước từ
tháng 1/2021 đến tháng 11/2022 là 147.604.088 đồng do bà Nguyễn Thị Mỹ H
người trực tiếp quản sử dụng tại căn shophouse G2S02, hiện Ban quản
tòa nhà, Công ty Q đã tiến hành niêm phong căn Shophouse nêu trên, quá trình
giải quyết vụ án, Công ty cổ phần Q không yêu cầu độc lập nên Hội đồng xét
xử không xem xét trong vụ án này. Giành quyền khởi kiện cho Công ty cổ
phần Q khi tranh chấp sẽ được giải quyết trong vụ án dân sự khác theo quy
định của pháp luật.
Từ những nhận định nêu trên, căn cứ Văn bản thỏa thuận số: 01/2022/NSS-
KH và 06 Văn bản thỏa thuận về việc thanh 06 Hợp đồng bảo đảm cùng
ngày 11/10/2022 giữa đại diện SUNSHINE HOUSING với đại diện bà Th
Thùy L, Trần Phương L1 ông Nguyễn Hoàng P, Hội đồng xét xử nhận
thấy căn cứ để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn: Thị
Thùy L, Trần Phương L1 ông Nguyễn Hoàng P đối với Bị đơn:
SUNSHINE HOUSING. Buộc SUNSHINE HOUSING nghĩa vụ hoàn tr
Thị Thùy L, bà Trần Phương L1 ông Nguyễn Hoàng P số tiền bảo
đảm theo thỏa thuận tại các Văn bản thỏa thuận nêu trên, tính đến ngày Tòa án
xét xử 24/6/2024, cụ thể như sau:
1. Buộc SUNSHINE HOUSING trả Thị Thùy L stiền bảo đảm
là: 3.185.026.272 đồng
2. Buộc SUNSHINE HOUSING trả bà Trần Phương L1 số tiền bảo đảm
là: 4.903.709.940 đồng
21
3. Buộc SUNSHINE HOUSING trả ông Nguyễn Hoàng P tổng s tiền bảo
đảm là: 14.981.940.612 đồng, cụ thể stiền theo 04 văn bản thỏa thuận thanh
lý 04 Hợp đồng bảo đảm như sau:
Xét yêu cầu của nguyên đơn về tiền lãi chậm trả đối với các khoản tiền bảo
đảm nêu trên theo lãi suất 8%/năm tính từ ngày chậm trả đến ngày Tòa án xét
xử 24/6/2024, nhận thấy: Trong các Văn bản thỏa thuận về việc thanh Hợp
đồng bảo đảm, hai Bên có thỏa thuận nội dung như sau:
“Điều 2. Cam kết và bảo đảm của các Bên
2.1. Cam kết và bảo đảm của Bên A
a) Hoàn trả cho Bên B khoản hoàn trả theo các điều kiện của Thỏa thuận này.
b) Trường hợp Bên A chậm trả khoản hoàn trả so với thời hạn quy định
tại Điều 1.5 Thỏa thuận này, Bên A sẽ phải thanh toán cho Bên B khoản tiền
lãi chậm trả với lãi suất 8%/năm tính trên tổng số tiền chậm trả số ngày
chậm trả.”, và tại Điều 1.5 của Thỏa thuận này có nội dung như sau:
“1.5. Bên A có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ khoản hoàn trả cho Bên B trong thời
hạn 30 ngày kể từ khi các điều kiện quy định tại Điều 1.4 Thỏa thuận này được
đáp ứng đầy đủ.”
Nhận thấy các bên kết Văn bản thỏa thuận thỏa thuận về mức lãi
suất nợ quá hạn 8%/năm, không vượt qmức lãi suất quy định tại Khoản 1
Điều 468 của Bộ luật dân, phù hợp với quy định tại Điều 357 của Bộ luật dân
về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền, nên được chấp nhận;
Buộc SUNSHINE HOUSING phải thanh toán cho Thị Thùy L, Trần
Phương L1 ông Nguyễn Hoàng P tổng số tiền lãi chậm trả với mức lãi suất
8%/năm tính trên tổng số tiền chậm trả số ngày chậm trả tính đến ngày Tòa
án xét xử 24/6/2024 là: 2.770.529.368 đồng gồm có số tiền cụ thể như sau:
1. SUNSHINE HOUSING phải thanh toán cho bà Thị Thùy L số tiền
lãi chậm trả là: 386.740.724 đồng tính trên số tiền chậm trả là: 3.185.026.272
đồng (Theo Văn bản thỏa thuận về việc thanh Hợp đồng bảo đảm số:
G1S05/2020/GARDEN/HĐBĐ);
2. SUNSHINE HOUSING phải thanh toán cho Trần Phương L1 số
tiền lãi chậm trả là: 621.226.158 đồng tính trên số tiền chậm trả là:
4.903.709.940 đồng (Theo Văn bản thỏa thuận về việc thanh Hợp đồng bảo
đảm số: G2S02/2019/GARDEN/HĐBĐ);
SỐ
TT
Số
Hợp đồng Bảo đảm
Ngày ký HĐ
bảo đảm
Ngày thanh
HĐ bảo đảm
Số tiền bảo đảm
phải trả (VNĐ)
1
G1S01/2019/GARDEN/H
ĐBĐ
13/12/201
9
11/10/2022
4.033.063.332
2
G1S03/2019/GARDEN/H
ĐBĐ
22/10/201
9
11/10/2022
3.394.891.943
3
G1S08/2019/GARDEN/H
ĐBĐ
28/11/201
9
11/10/2022
3.778.838.379
4
G2S08/2019/GARDEN/H
ĐBĐ
13/12/201
9
11/10/2022
3.775.146.958
TC:
14.981.940.612
22
3. SUNSHINE HOUSING phải thanh toán cho ông Nguyễn Hoàng P tổng số
tiền lãi chậm trả là: 1.762.562.486 đồng tính trên số tiền chậm trả là:
14.981.940.612 đồng (Theo 04 Văn bản thỏa thuận về việc thanh 04 Hợp
đồng bảo đảm), cụ thể như sau:
Từ những nhận định nêu trên, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
Thị Thùy L, bà Trần Phương L1 ông Nguyễn Hoàng P đối với K1; Buộc
SUNSHINE HOUSING thanh toán cho Thị Thùy L, bà Trần Phương
L1 ông Nguyễn Hoàng P tổng số tiền bảo đảm và tiền lãi chậm trả tính đến
ngày Tòa án xét x 24/6/2024 là: 25.841.206.192 đồng theo Văn bản thỏa
thuận số: 01/2022/NSS-KH và 06 Văn bản thỏa thuận về việc thanh lý 06 Hợp
đồng bảo đảm cùng ngày 11/10/2022 giữa: SUNSHINE HOUSING với
Người đại diện theo ủy quyền của Thị Thùy L, Trần Phương L1
ông Nguyễn Hoàng P (căn cứ 06 Hợp đồng bảo đảm giữa: Thị T3
Linh/Bà Trần Phương Linh/Ông Nguyễn Hoàng P với SUNSHINE
HOUSING); Số tiền cụ thể theo Hợp đồng như sau:
SỐ
TT
Số
Hợp đồng Bảo đảm
Ngày
ký HĐ
bảo
đảm
Ngày
thanh lý
Số tiền nợ gốc
theo văn bản
thanh lý HĐ
(VNĐ)
Ngày
chậm
trả
Số tiền Lãi chậm
trả 8%/năm tính
đến ngày
24/6/2024(VNĐ)
1
G1S01/2019/GARD
EN/HĐBĐ
13/12
2019
11/10
2022
4.033.063.33
2
25/11
2022
510.928.352
2
G1S03/2019/GARD
EN/HĐBĐ
22/10
2019
11/10
2022
3.394.891.94
3
26/5
2023
294.658.019
3
G1S08/2019/GARD
EN/HĐBĐ
28/11
2019
11/10
2022
3.778.838.37
9
25/11
2022
478.721.881
4
G2S08/2019/GARD
EN/HĐBĐ
13/12
2019
11/10
2022
3.775.146.95
8
25/11
2022
478.254.234
TC:
14.981.940.6
12
1.762.562.486
Số
Hợp đồng
Bảo đảm
Ngày
ký HĐ
bảo
đảm
Ngàyk
ý thanh
bảo
đảm
Ngày
chậm
trả
Số tiền bảo
đảm theo văn
bản thanh lý
HĐ (VNĐ)
Số tiền lãi
chậm trả
8%/năm
(VNĐ)
Tổng số tiền
phải thanh
toán
(VNĐ)
1
G1S05/20
20/GARD
EN/HĐB
Đ
09/7
2020
11/10
2022
25/11
2022
3.185.026.27
2
386.740.724
3.571.766.99
6
Vũ Thị Thùy
Linh
2
G2S02/20
19/GARD
EN/HĐB
Đ
09/7
2020
11/10
2022
25/11
2022
4.903.709.94
0
621.226.158
5.524.936.09
8 Trần
Phương Linh
23
Quá trình giải quyết vụ án, Bị đơn không yêu cầu phản tố, Người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không yêu cầu độc lập, nên Hội đồng xét xử
không xem xét;
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Nội phù hợp với
nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận;
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Công ty cổ phần K1.
Về án phí:
Án phí dân sự phúc thẩm:
Do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhận, bđơn Công ty cổ phần
K1 phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Án phí dân sự sơ thẩm:
Công ty cổ phần K1 phải chịu 133.841.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn Thị Thùy L, Trần Phương L1 ông Nguyễn
Hoàng P, không phải chịu án phí được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
các lẽ trên, áp dụng Khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sgi
nguyên Bản án dân sự thẩm số 109/2024/DS-ST ngày 24/6/2024 của Tòa án
nhân dân quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Điều 280, Điều 357; Điều 513; Điều 468 của Bộ luật dân sự;
- Khoản 2 Điều 26, Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn: Thị Thùy L,
Trần Phương L1 ông Nguyễn Hoàng P đối với Công ty cổ phần K1 (Tên
viết tắt là: SUNSHINE HOUSING), về việc: Tranh chấp 06 Hợp đồng bảo đảm
3
G1S01/20
19/GARD
EN/HĐB
Đ
13/12
2019
11/10
2022
25/11
2022
4.033.063.33
2
510.928.352
4.543.991.68
4 Nguyễn
Hoàng Phúc
4
G1S03/20
19/GARD
EN/HĐB
Đ
22/10
2019
11/10
2022
26/5
2023
3.394.891.94
3
294.658.019
3.689.549.96
2 Nguyễn
Hoàng Phúc
5
G1S08/20
19/GARD
EN/HĐB
Đ
28/11
2019
11/10
2022
25/11
2022
3.778.838.37
9
478.721.881
4.257.560.26
0 Nguyễn
Hoàng Phúc
6
G2S08/20
19/GARD
EN/HĐB
Đ
13/12
2019
11/10
2022
25/11
2022
3.775.146.95
8
478.254.234
4.253.401.19
2 Nguyễn
Hoàng Phúc
TC:
23.070.676.8
24
2.770.529.36
8
25.841.206.1
92
24
về việc: Mua bán diện tích thương mại khối đế tại dự án SUNSHINE
GARDEN giữa: SUNSHINE HOUSING với Thị Thùy L, Trần
Phương L1 ông Nguyễn Hoàng P và các Văn bản thỏa thuận ngày
11/10/2022 về việc: Thanh 06 Hợp đồng bảo đảm, gồm 06 Hợp đồng sau
đây:
1. Buộc SUNSHINE HOUSING thanh toán cho Thị Thùy L, Trần
Phương L1 ông Nguyễn Hoàng P tổng số tiền bảo đảm tiền lãi chậm trả
tính đến ngày Tòa án xét xử 24/6/2024 là: 25.841.206.192 đồng theo các Văn
bản thỏa thuận ký ngày 11/10/2022 về việc thanh lý 06 Hợp đồng bảo đảm nêu
trên. Số tiền cụ thể buộc SUNSHINE HOUSING thanh toán theo 06 Hợp đồng
như sau:
SỐ TT
Số
Hợp đồng
Bảo đảm
Người ký
HĐ với
SUNSHINE
HOUSING
Ngày ký
HĐ bảo
đảm
Số tiền bảo
đảm đã nộp
(VNĐ)
Ngàyký
thanh lý
HĐ bảo
đảm
Số tiền bảo
đảm theo văn
bản thanh lý
HĐ (VNĐ)
1
G1S05/202
0/GARDE
N/HĐBĐ
Vũ Thị
Thùy Linh
09/7/2020
3.735.489.60
8
11/10/20
22
3.185.026.2
72
2
G2S02/201
9/GARDE
N/HĐBĐ
Trần
Phương
Linh
09/7/2020
5.751.073.93
8
11/10/20
22
4.903.709.9
40
3
G1S01/201
9/GARDE
N/HĐBĐ
Nguyễn
Hoàng
Phúc
13/12/201
9
4.730.339.13
4
11/10/20
22
4.033.063.3
32
4
G1S03/201
9/GARDE
N/HĐBĐ
Nguyễn
Hoàng
Phúc
22/10/201
9
3.767.885.98
7
11/10/20
22
3.394.891.9
43
5
G1S08/201
9/GARDE
N/HĐBĐ
Nguyễn
Hoàng
Phúc
28/11/201
9
4.502.469.21
2
11/10/20
22
3.778.838.3
79
6
G2S08/201
9/GARDE
N/HĐBĐ
Nguyễn
Hoàng
Phúc
13/12/201
9
4.498.071.77
8
11/10/20
22
3.775.146.9
58
Số
Hợp đồng
Bảo đảm
Ngày
ký HĐ
bảo
đảm
Ngàyk
ý thanh
bảo
đảm
Ngày
chậm
trả
Số tiền bảo
đảm theo văn
bản thanh lý
HĐ (VNĐ)
Số tiền lãi
chậm trả
8%/năm
(VNĐ)
Tổng số tiền
được thanh
toán/Người
được thanh
toán (VNĐ)
1
G1S05/20
20/GARD
EN/HĐB
Đ
09/7
2020
11/10
2022
25/11
2022
3.185.026.27
2
386.740.724
3.571.766.99
6
Vũ Thị Thùy
Linh
2
G2S02/20
19/GARD
09/7
2020
11/10
2022
25/11
2022
4.903.709.94
0
621.226.158
5.524.936.09
8 Trần
25
2. Về án phí:
Án phí dân sự phúc thẩm:
Bị đơn Công ty K1 phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm, đối
trừ vào Biên lai thu dự phí kháng cáo số 0009887 ngày 22/7/2024 của Chi cục
thi hành án dân sự quận Nam Từ Liêm.
Án phí dân sự sơ thẩm:
Bị đơn Công ty K1 phải chịu: 133.841.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm;
Hoàn trả Thị Thùy L số tiền: 48.780.000 đồng tạm ứng án phí
Thị Thùy L đã nộp tại Biên lai số: 0035318 ngày 26/5/2023 của Chi cục thi
hành án dân sự quận Nam Từ Liêm.
Hoàn trả bà Trần Phương L1 số tiền: 56.536.000 đồng tạm ứng án phí
Thị Thùy L đã nộp tại Biên lai số: 0035319 ngày 26/5/2023 của Chi cục thi
hành án dân sự quận Nam Từ Liêm.
Hoàn trả ông Nguyễn Hoàng P số tiền: 61.689.000 đồng tạm ứng án phí
Thị Thùy L đã nộp tại Biên lai số: 0035320 ngày 26/5/2023 của Chi cục
thi hành án dân sự quận Nam Từ Liêm.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định
của pháp luật;
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi
EN/HĐB
Đ
Phương Linh
3
G1S01/20
19/GARD
EN/HĐB
Đ
13/12
2019
11/10
2022
25/11
2022
4.033.063.33
2
510.928.352
4.543.991.68
4 Nguyễn
Hoàng Phúc
4
G1S03/20
19/GARD
EN/HĐB
Đ
22/10
2019
11/10
2022
26/5
2023
3.394.891.94
3
294.658.019
3.689.549.96
2 Nguyễn
Hoàng Phúc
5
G1S08/20
19/GARD
EN/HĐB
Đ
28/11
2019
11/10
2022
25/11
2022
3.778.838.37
9
478.721.881
4.257.560.26
0 Nguyễn
Hoàng Phúc
6
G2S08/20
19/GARD
EN/HĐB
Đ
13/12
2019
11/10
2022
25/11
2022
3.775.146.95
8
478.254.234
4.253.401.19
2 Nguyễn
Hoàng Phúc
TC:
23.070.676.8
24
2.770.529.36
8
25.841.206.1
92
26
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Các Thẩm phán
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
27
Nơi nhận:
- VKSND Thành phố Hà Nội;
- TAND quận Nam Từ Liêm
- Chi cục thi hành án dân sự quận
Nam Từ Liêm;
- Các đương sự;
- Lưu văn phòng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Liên Anh
Tải về
Bản án số 710/2024/DS-PT Bản án số 710/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 710/2024/DS-PT Bản án số 710/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất