Bản án số 703/2024/DS-PT ngày 03/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 703/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 703/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 703/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 703/2024/DS-PT ngày 03/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Hà Nội |
Số hiệu: | 703/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 03/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vũ - Công ty A |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 703/2024/DS-PT
Ngày: 03/12/2024
V/v Tranh chấp hợp đồng mua bán
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
- Thư ký phiên tòa:
Bà Trần Thị Liên Anh
Ông Vũ Toàn Giang
Bà Ngô Tuyết Băng
Bà Nguyễn Thùy Trang, Thư ký Tòa
án nhân dân Thành phố Hà Nội
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội: Bà Nguyễn Như
Quỳnh, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 03 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hà
Nội xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 339/2024/TLPT-DS
ngày 10/10/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 32/2024/DS-ST ngày 18/7/2024 của Tòa án
nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 439/2024/QĐ-PT
ngày 10/10/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 566/QĐPT- HPT ngày
28/10/2024 ; Quyết định hoãn phiên tòa số 583/QĐPT- HPT ngày 06/11/2024;
Quyết định hoãn phiên tòa số 606/QĐPT- HPT ngày 19/11/2024 của Tòa án
nhân dân Thành phố Hà Nội, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn An V, sinh năm 1985.
Trú tại: Tổ 4, phường Quyết Thắng, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Đỗ Ngọc (Theo văn bản ủy quyền ngày
4/3/2024)
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp: Luật sư Lê Văn Thế, Văn phòng
Luật sư Bạch Minh, Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội.
Bị đơn: Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư A
Địa chỉ: Căn 02 – A khu nhà ở thấp tầng tại ô đất A10 đô thị Nam Trung
Yên, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Địa chỉ liên hệ: Tòa B Vinaconex 2, số 1 phố Nghiêm Xuân Yêm, quận
Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Hữu Thắng, Tổng Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Vũ Khắc Thư (Theo Giấy ủy quyền ngày
19/11/2024)
Do có kháng cáo của Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư A là bị đơn trong
vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo án sơ thẩm vụ án có nội dung như sau:
Đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 21 tháng 01 năm 2022, ông Nguyễn An V và Công ty cổ phần tập
đoàn đầu tư A [Công ty A Group] đã ký 02 Hợp đồng đặt mua bất động sản
với thông tin cụ thể của các Hợp đồng đặt mua như sau:
1. Hợp đồng Đặt mua Bất động sản Mã số CT.11, Số Hợp đồng
CT11/2022/HĐĐM-ĐP [Hợp đồng CT11]. Mục đích: Bên Đặt mua (ông
Nguyễn An V) đồng ý đặt mua để giao kết Hợp đồng mua bán bất động sản là
căn hộ CT.11 tại Dự án Tổ hợp thương mại dịch vụ, nhà phố tại đường Bà
Triệu – thành phố Kon Tum.
Thông tin Bất động sản đặt mua: Dự án Tổ hợp thương mại dịch vụ, nhà
phố tại đường Bà Triệu – Thành phố Kon tum. Mã căn số CT.11. Diện tích đất
tạm tính 90.9m
2
. Diện tích xây dựng 83m
2
. Tổng diện tích sàn xây dựng
249m
2
. Số tầng: 3 tầng. loại hình nhà phố thương mại xây thô hoàn thiện mặt
ngoài theo thiết kế được phê duyệt.
Tổng Giá Mua bất động sản đặt (tạm tính): 6.042.669.000 đồng. Tiến độ
thanh toán: Bên Đặt mua Bất động sản thanh toán 10% giá trị quyền sử dụng
đất là: 276.316.900 ngay sau khi ký hợp đồng đặt mua. Việc nộp tiền còn lại
(giá trị quyền sử dụng đất và giá trị xây dựng căn hộ) sẽ theo lịch biểu nộp tiền
quy định tại Hợp đồng. Cam kết về thời hạn ký kết Hợp đồng mua bán bất
động sản: Bên A (Công ty A Group) dự kiến phát hành thông báo ký HĐMB
(Hợp đồng mua bán) bất động sản chậm nhất vào tháng 03 năm 2022. Nếu đến
ngày cuối cùng của thời hạn dự kiến đó mà Bên A không thể phát hành thông
báo ký HĐMB Bất động sản cho Bên B thì thời hạn phát hành Thông báo ký
HĐMB Bất động sản sẽ tự động gia hạn thêm 90 (chín mươi) ngày làm việc kể
từ ngày cuối cùng của thời hạn dự kiến phát hành Thông báo ký HĐMB Bất
động sản. Quá thời hạn quy định trên mà Bên A (Công ty A Group) chưa gửi
Thông báo ký HĐMB Bất động sản cho Bên B (Nguyễn An V) thì Bên B có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu Bên A hoàn trả tiền đặt
mua.
2. Hợp đồng Đặt mua Bất động sản Mã số CT.12, Số Hợp đồng
CT12/2022/HĐĐM-ĐP [Hợp đồng CT12] Mục đích: Bên Đặt mua (ông
Nguyễn An V) đồng ý đặt mua để giao kết Hợp đồng mua bán bất động sản là
căn hộ CT.12 tại Dự án Tổ hợp thương mại dịch vụ, nhà phố tại đường Bà
Triệu – thành phố Kon Tum. Thông tin Bất động sản đặt mua: Dự án Tổ hợp
thương mại dịch vụ, nhà phố tại đường Bà Triệu – Thành phố Kon tum. Mã
căn số CT.12. Diện tích đất tạm tính 90.9m
2
. Diện tích xây dựng 83m
2
. Tổng
diện tích sàn xây dựng 249m
2
. Số tầng: 3 tầng. loại hình nhà phố thương mại
xây thô hoàn thiện mặt ngoài theo thiết kế được phê duyệt. Tổng Giá Mua bất
động sản đặt (tạm tính): 6.042.669.000 đồng. Tổng giá mua bất động sản đã
bao gồm: Thuế giá trị gia tăng; Tiền xây thô và hoàn thiện mặt ngoài theo phê
duyệt; Tiền sử dụng đất; Các khoản chiết khấu và/hoặc giảm trừ theo chính
sách bán hàng ưu đãi đối với khách hàng của Chủ đầu tư. Tiến độ thanh toán:
Bên Đặt mua Bất động sản thanh toán 10% giá trị quyền sử dụng đất là:
276.316.900 đồng ngay sau khi ký hợp đồng đặt mua. Việc nộp tiền còn lại
(giá trị quyền sử dụng đất và giá trị xây dựng căn hộ) sẽ theo lịch biểu nộp tiền
3
quy định tại Hợp đồng. Cam kết về thời hạn ký kết hợp đồng mua bán bất động
sản: Bên A (Công ty A Group) dự kiến phát hành thông báo ký HĐMB (Hợp
đồng mua bán) bất động sản chậm nhất vào tháng 03 năm 2022. Nếu đến ngày
cuối cùng của thời hạn dự kiến đó mà Bên A không thể phát hành thông báo ký
HĐMB Bất động sản cho Bên B thì thời hạn phát hành Thông báo ký HĐMB
Bất động sản sẽ tự động gia hạn thêm 90 (chín mươi) ngày làm việc kể từ ngày
cuối cùng của thời hạn dự kiến phát hành Thông báo ký HĐMB Bất động sản.
Quá thời hạn quy định trên mà Bên A (Công ty A Group) chưa gửi Thông báo
ký HĐMB Bất động sản cho Bên B (Nguyễn An V) thì Bên B có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu Bên A hoàn trả tiền đặt mua.
Sau khi ký 02 (hai) Hợp đồng đặt mua, Bên đặt mua (Nguyễn An V) đã
nộp đúng và đầy đủ số tiền đặt mua và các khoản tiền (giá trị quyền sử dụng
đất và giá trị xây dựng căn hộ) theo lịch biểu nộp tiền và Thông báo của Công
ty A Group. Cụ thể: Đối với Hợp đồng Đặt mua Bất động sản Mã số CT.11,
Số Hợp đồng CT11/2022/HĐĐM-ĐP [Hợp đồng CT11]. Ông Nguyễn An V đã
thanh toán cho Công ty A Group tổng số tiền là 4.940.120.025 đồng. Đối với
Hợp đồng Đặt mua Bất động sản Mã số CT.12, Số Hợp đồng
CT12/2022/HĐĐM-ĐP [Hợp đồng CT11]. Ông Nguyễn An V đã thanh toán
cho Công ty A Group tổng số tiền là 4.940.077.225 đồng. Như vậy, về việc
thanh toán số tiền Đặt mua và thanh toán tiền đối với giá trị quyền sử dụng đất,
tiền giá trị xây dựng 02 (hai) căn hộ CT.11 và CT. 12 Bên Đặt mua (Ông
Nguyễn An V) đã thanh toán đầy đủ và đúng tiến độ theo tiến độ thanh toán
từng đợt và Thông báo mà Công ty A Group đã gửi.
Nhưng đến ngày 10/8/2022 là ngày cuối cùng của thời hạn ký Hợp đồng
mua bán Bất động sản nhưng Công ty A Group đã không phát hành Thông báo
ký hợp đồng mua bán bất động sản theo đồng đặt mua bất động sản số
CT11/2022/HĐĐM-ĐP và CT12/2022/HĐĐM-ĐP gửi Bên Đặt mua (ông
Nguyễn An V). Và đến ngày 31/10/2022 do đã quá thời hạn mà Công ty A
Group cam kết ký Hợp đồng mua bán Bất động sản hơn 02 tháng, căn cứ điểm
5.2.3 của các Hợp đồng đặt mua, ông Nguyễn An V đã có Thông báo về việc
Đơn phương chấm dứt Hợp đồng đặt mua bất động sản số CT11/2022/HĐĐM-
ĐP và Hợp đồng đặt mua bất động sản CT12/2022/HĐĐM-ĐP gửi Công ty A
Group. Nội dung thông báo về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng như sau:
“Bên B (Nguyễn An V) đã thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ của Bên B theo Hợp
đồng mua bán bất động sản số CT.11 và CT.12 tại hợp đồng số
CT11/2022/HĐĐM-ĐP và CT12/2022/HĐĐM-ĐP cùng ngày 21 tháng 01 năm
2022. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại (31 tháng 10 năm 2022) đã quá thời
hạn phát hành Thông báo ký HĐMB bất động sản cho Bên B theo quy định tại
điểm 4.1.1, Khoản 4.1 Điều 4 Hợp đồng CT12/2022/HĐĐM-ĐP ngày
21/01/2022 là 94 ngày. Đồng thời Bên A lại thu của bên B đến 95% tổng giá
trị mua Bất động sản gồm giá trị đất và nhà là 6.042.669.000 đồng (một hợp
đồng). Căn cứ và Điểm 5.2.3 Khoản 5.2 Điều 5 của Hợp đồng
CT11/2022/HĐĐM-ĐP và CT12/2022/HĐĐM-ĐP cùng ngày 21/11/2022, Bên
B thông báo cho Bên A biết Bên B thực hiện quyền đơn phương chấm dứt Hợp
đồng đặt mua bất động sản mã số CT.11 tại Hợp đồng CT11/2022/HĐĐM-ĐP
ngày 21/11/2022 và Hợp đồng đặt mua bất động sản mã số CT.12 tại Hợp
4
đồng CT12/2022/HĐĐM-ĐP ngày 21/11/2022. Yêu cầu Bên A hoàn trả cho
Bên B số tiền 4.940.077.227 đồng x 2 = 9.880.154.454 đồng.
Sau khi đã nhận được Thông báo về việc đơn phương chấm dứt hợp
đồng đặt mua bất động sản số CT11/2022/HĐĐM-ĐP và CT12/2022/HĐĐM-
ĐP của ông Nguyễn An V, ngày 01/11/2022 Công ty A Group đã gửi Thông
báo về việc đề nghị thanh lý hợp đồng căn CT.11 và CT.12 với nội dung như
sau:
- Số tiền ông Nguyễn An V đã thanh toán là 9.880.197.250 VNĐ.
- Thời gian thanh lý 60 ngày kể từ ngày Chủ đầu tư nhận được đơn đề
nghị thanh lý hợp đồng của ông Nguyễn An V (ngày 31/10/2022). Đến ngày
31/12/2022 Chủ đầu tư sẽ thanh toán 1 lần và hoàn trả toàn bộ số tiền mà ông
Nguyễn An V đã thanh toán như số tiền trên vào tài khoản cá nhân của ông
Vũ”.
Trong và sau thời hạn thanh toán tiền cho ông Nguyễn An V, Công ty A
Group đã nhiều lần gửi văn bản thông báo về việc gia hạn thời gian trả nợ và
đề nghị trả lãi suất nhưng từ ngày 31/12/2022 đến nay Công ty A Group vẫn
không thanh toán đúng hạn thông báo.
Ngày 17/8/2023 ông Nguyễn An V và Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư
A đã họp và ký biên bản làm việc với các nội dung như sau: "Thống nhất nội
dung thanh toán hoàn tiền lại 2 căn CT.11 và CT.12 dự án Đông Phương
Diamond Central cho ông Nguyễn An V (lý do: hủy giao dịch mua bán 02 căn
nhà phố nêu trên) với số tiền là 9.880.197.250 đồng theo các tiến độ như sau:
Đợt
Thời gian
Tiến
độ
Lãi suất ngân
hàng (từ ngày
1/1/2023 đến thời
điểm thanh toán)
Số tiền (chưa bao gồm
6.5% của lãi suất ngân
hàng)
Đợt 1
01/11/2023
20%
6.5%/năm
1,976,039,450 VNĐ
Đợt 2
01/12/2023
20%
6.5%/năm
1,976,039,450 VNĐ
Đợt 3
01/01/2024
20%
6.5%/năm
1,976,039,450 VNĐ
Đợt 4
01/02/2024
20%
6.5%/năm
1,976,039,450 VNĐ
Đợt 5
01/03/2024
20%
6.5%/năm
1,976,039,450 VNĐ
Tổng cộng
9.880.197.250
Tuy nhiên đến nay Công ty A Group không thanh toán tiền theo nội
dung tại Biên bản làm việc mà hai bên đã ký kết. Nay nguyên đơn yêu cầu Tòa
án giải quyết những vấn đề sau đây:
- Buộc Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư A trả lại cho ông Nguyễn An
V) toàn bộ số tiền đặt trước để mua 02 Căn hộ CT.11 và CT.12 với số tiền là:
9.880.197.250 đồng. Buộc Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư A trả cho ông
Nguyễn An V số tiền lãi suất của số tiền đặt cọc tính từ ngày Phát sinh nghĩa
vụ trả tiền cụ thể: Thời gian tính lãi chậm từ ngày 01/01/2023 tạm tính đến
ngày 01/12/2023 là 335 ngày. Số lãi chậm trả là: 9.880.197.250 x 335 x
6,5%/năm = 589.428.233 đồng.
Đại diện ủy quyền của bị đơn trình bày : Công ty cổ phần tập đoàn đầu
tư A và ông Nguyễn An V có ký Hợp đồng Đặt mua bất động sản số
CT11/2022/HĐĐM-ĐP và Hợp đồng Đặt mua bất động sản số
CT12/2022/HĐĐM-ĐP. Sau khi ký kết thì đã cho thi công xây dựng 02 căn hộ
5
bên nguyên đơn đặt mua theo yêu cầu thiết kế riêng biệt của nguyên đơn. Khi
hai bên thỏa thuận thanh lý Hợp đồng đặt mua để tạo điều kiện tốt nhất cho
nguyên đơn bên bị đơn đã đồng ý thanh lý và trả lại tiền đặt mua cho nguyên
đơn. Tuy nhiên do 1 số khó khăn, vướng mắc nên bị đơn chưa hoàn trả số tiền
đặt mua cho nguyên đơn theo hồ sơ thanh lý. Đề nghị nguyên đơn tạo điều
kiện để bị đơn xây dựng phương án trả nợ.
Tại buổi hòa giải tại tòa án, hai bên đương sự xác nhận ngày 21/01/ 2022,
ông Nguyễn An V và Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư A đã ký 02 (hai) Hợp
đồng đặt mua bất động sản cụ thể của các Hợp đồng đặt mua như sau: Hợp
đồng Đặt mua Bất động sản Mã số CT.11, Số Hợp đồng CT11/2022/HĐĐM-
ĐP. Hợp đồng Đặt mua Bất động sản Mã số CT.12, Số Hợp đồng
CT12/2022/HĐĐM-ĐP và Hai bên xác nhận có ký các biên bản làm việc ngày
17/8/2023 thống nhất về việc thanh toán tiền và thỏa thuận về lãi suất. Hai bên
đương sự chưa thống nhất được phương án thanh toán khoản nợ.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 32/2024/DS-ST ngày 18/7/2024 của Tòa
án nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội đã quyết định:
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn An V đối với Công ty cổ
phần tập đoàn đầu tư A .
- Buộc Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư A có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn
An V số tiền 10.872.548.020 đồng.
Ngoài ra, Bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các đương
sự.
Không nhất trí với quyết định của bản án sơ thẩm, bị đơn Công ty cổ
phần tập đoàn đầu tư A có đơn kháng cáo đối với toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Đại diện theo ủy quyền của bị đơn Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư A
trình bày: Bản án sơ thẩm buộc Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư A phải thanh
toán tiền đầu tư và lãi suất do chậm thanh toán cho nguyên đơn là đúng với
thỏa thuận. Tuy nhiên, công ty đề nghị ông Vũ phải đối trừ số tiền công ty đã
phải hoàn thiện nhà theo yêu cầu của nguyên đơn là 326.128.000 đồng và chi
phí bán hàng là 797.632.308 đồng. Đề nghị HĐXX sửa án sơ thẩm, chấp nhận
yêu cầu kháng cáo của công ty.
Đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn và người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp đề nghị HĐXX giữ nguyên quyết định của Bản án sơ thẩm.
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội:
- Về tố tụng: Hội đồng xét xử và các đương sự tuân thủ đầy đủ các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Sau khi phân tích nội dung vụ kiện, đại diện VKS nhân
dân Thành phố Hà Nội đề nghị HĐXX áp dụng Khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố
tụng dân sự giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 32/2024/DS-ST ngày
18/7/2024 của Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào
kết quả tranh tụng tại phiên tòa xét thấy:
Về hình thức: Đơn kháng cáo của bị đơn Công ty cổ phần tập đoàn đầu
6
tư A nộp trong hạn luật định, đã nộp dự phí kháng cáo, về hình thức là hợp lệ.
Về nội dung:
Ngày 21 tháng 01 năm 2022, ông Nguyễn An V và Công ty cổ phần tập
đoàn đầu tư A [Công ty A Group] đã ký 02 Hợp đồng đặt mua bất động sản
với thông tin cụ thể của các Hợp đồng đặt mua như sau:
- Hợp đồng Đặt mua Bất động sản Mã số CT.11, Số Hợp đồng
CT11/2022/HĐĐM-ĐP [Hợp đồng CT11] và Hợp đồng Đặt mua Bất động sản
Mã số CT.12, Số Hợp đồng CT12/2022/HĐĐM-ĐP [Hợp đồng CT12] Mục
đích: Bên Đặt mua (ông Nguyễn An V) đồng ý đặt mua để giao kết Hợp đồng
mua bán bất động sản là căn hộ CT.11 và CT.12 tại Dự án Tổ hợp thương mại
dịch vụ, nhà phố tại đường Bà Triệu – thành phố Kon Tum. Tổng giá Mua bất
động sản đặt (tạm tính): 6.042.669.000 đồng. Tổng giá mua bất động sản đã
bao gồm: Thuế giá trị gia tăng; Tiền xây thô và hoàn thiện mặt ngoài theo phê
duyệt; Tiền sử dụng đất; Các khoản chiết khấu và/hoặc giảm trừ theo chính
sách bán hàng ưu đãi đối với khách hàng của Chủ đầu tư. Tiến độ thanh toán:
Bên Đặt mua Bất động sản thanh toán 10% giá trị quyền sử dụng đất là:
276.316.900 đồng ngay sau khi ký hợp đồng đặt mua. Việc nộp tiền còn lại
(giá trị quyền sử dụng đất và giá trị xây dựng căn hộ) sẽ theo lịch biểu nộp tiền
quy định tại Hợp đồng.
Cam kết về thời hạn ký kết hợp đồng mua bán bất động sản: Bên A (Công
ty A Group) dự kiến phát hành thông báo ký HĐMB (Hợp đồng mua bán) bất
động sản chậm nhất vào tháng 03 năm 2022. Nếu đến ngày cuối cùng của thời
hạn dự kiến đó mà Bên A không thể phát hành thông báo ký HĐMB Bất động
sản cho Bên B thì thời hạn phát hành Thông báo ký HĐMB Bất động sản sẽ tự
động gia hạn thêm 90 (chín mươi) ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời
hạn dự kiến phát hành Thông báo ký HĐMB Bất động sản. Quá thời hạn quy
định trên mà Bên A (Công ty A Group) chưa gửi Thông báo ký HĐMB Bất
động sản cho Bên B (Nguyễn An V) thì Bên B có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng và yêu cầu Bên A hoàn trả tiền đặt mua.
Sau khi ký 02 (hai) Hợp đồng đặt mua, Bên đặt mua (Nguyễn An V) đã
nộp đúng và đầy đủ số tiền đặt mua và các khoản tiền (giá trị quyền sử dụng
đất và giá trị xây dựng căn hộ) theo lịch biểu nộp tiền và Thông báo của Công
ty A Group. Cụ thể: Đối với Hợp đồng Đặt mua Bất động sản Mã số CT.11,
Số Hợp đồng CT11/2022/HĐĐM-ĐP [Hợp đồng CT11] ông Nguyễn An V đã
thanh toán cho Công ty A Group tổng số tiền là 4.940.120.025 đồng. Đối với
Hợp đồng Đặt mua Bất động sản Mã số CT.12, Số Hợp đồng
CT12/2022/HĐĐM-ĐP [Hợp đồng CT11] ông Nguyễn An V đã thanh toán
cho Công ty A Group tổng số tiền là 4.940.077.225 đồng. Nhưng đến ngày
10/8/2022 là ngày cuối cùng của thời hạn ký Hợp đồng mua bán Bất động sản
nhưng Công ty A Group đã không phát hành Thông báo ký hợp đồng mua bán
bất động sản theo đồng đặt mua bất động sản số CT11/2022/HĐĐM-ĐP và
CT12/2022/HĐĐM-ĐP gửi Bên Đặt mua (ông Nguyễn An V). Đến ngày
31/10/2022 do đã quá thời hạn mà Công ty A Group cam kết ký Hợp đồng mua
bán Bất động sản hơn 02 tháng, căn cứ điểm 5.2.3 của các Hợp đồng đặt mua,
ông Nguyễn An V đã có Thông báo về việc Đơn phương chấm dứt Hợp đồng
7
đặt mua bất động sản số CT11/2022/HĐĐM-ĐP và Hợp đồng đặt mua bất
động sản CT12/2022/HĐĐM-ĐP gửi Công ty A Group.
Sau khi đã nhận được Thông báo về việc đơn phương chấm dứt hợp
đồng đặt mua bất động sản số CT11/2022/HĐĐM-ĐP và CT12/2022/HĐĐM-
ĐP của ông Nguyễn An V, ngày 01/11/2022 Công ty A Group đã gửi Thông
báo về việc đề nghị thanh lý hợp đồng căn CT.11 và CT.12 với nội dung như
sau:
“Số tiền ông Nguyễn An V đã thanh toán là 9.880.197.250 đồng. Thời
gian thanh lý 60 ngày kể từ ngày Chủ đầu tư nhận được đơn đề nghị thanh lý
hợp đồng của ông Nguyễn An V (ngày 31/10/2022). Đến ngày 31/12/2022 Chủ
đầu tư sẽ thanh toán 1 lần và hoàn trả toàn bộ số tiền mà ông Nguyễn An V đã
thanh toán như số tiền trên vào tài khoản cá nhân của ông Vũ”.
Ngày 17/8/2023 ông Nguyễn An V và Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư
A đã ký biên bản làm việc với các nội dung như sau: "Thống nhất nội dung
thanh toán hoàn tiền lại 2 căn CT.11 và CT.12 dự án Đông Phương Diamond
Central cho ông Nguyễn An V với số tiền là 9.880.197.250 đồng theo các tiến
độ thỏa thuận và lãi suất là 6,5%/ năm.
Do Công ty A Group không thanh toán tiền theo nội dung tại Biên bản
làm việc mà hai bên đã ký kết. Nay Nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc Công ty
cổ phần tập đoàn đầu tư A trả lại cho ông Nguyễn An V) toàn bộ số tiền đặt
trước để mua 02 Căn hộ CT.11 và CT.12 với số tiền là: 9.880.197.250 đồng và
số tiền lãi suất của số tiền đặt cọc tính từ ngày phát sinh nghĩa vụ trả tiền cụ
thể: Thời gian tính lãi chậm trả từ ngày 01/01/2023 tạm tính đến ngày
27/6/2024 là 564 ngày. Số lãi chậm trả là: 9.880.197.250 x 564 ngày x
6,5%/năm = 992.350.770 đồng. Tổng cộng nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh
toán số tiền: 10.872.548.020 đồng.
Hợp đồng mua bán nói trên được các bên ký kết trên cơ sở hoàn toàn tự
nguyện, phù hợp với các quy định của Bộ luật dân sự. Do đó xác định đây là
hợp đồng hợp pháp có hiệu lực thi hành đối với các bên.
Quá trình thực hiện hợp đồng, Bị đơn đã không thực hiện được các nội
dung thỏa thuận trong hợp đồng mua bán. Nguyên đơn đã có Thông báo về
việc Đơn phương chấm dứt Hợp đồng đặt mua bất động sản số
CT11/2022/HĐĐM-ĐP và Hợp đồng đặt mua bất động sản
CT12/2022/HĐĐM-ĐP gửi bị đơn. Ngày 01/11/2022, bị đơn đã gửi Thông báo
về việc đề nghị thanh lý hợp đồng căn CT.11 và CT.12 với nguyên đơn. Ngày
17/8/2023 ông Nguyễn An V và Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư A đã ký biên
bản làm việc với các nội dung như sau: "Thống nhất nội dung thanh toán hoàn
tiền lại 2 căn CT.11 và CT.12 dự án Đông Phương Diamond Central cho ông
Nguyễn An V với số tiền là 9.880.197.250 đồng với lãi suất 6,5%/ năm. Bản
án sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn thanh
toán cho nguyên đơn tổng số tiền: 10.872.548.020 đồng là đúng quy định.
Phiên tòa được xét xử vào ngày 18/7/2024 nên việc tính lãi chậm thanh toán là
chưa đầy đủ. Tuy nhiên, nguyên đơn không có kháng cáo về vấn đề này nên
không xét.
8
Quá trình giải quyết vụ kiện tại cấp sơ thẩm, nguyên đơn không có yêu
cầu phản tố về việc đối trừ số tiền hoàn thiện nhà và chi phí bán hàng nên
không xét.
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội phù hợp với
nhận định của HĐXX.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn Công ty cổ phần tập đoàn
đầu tư A .
Về án phí:
Án phí dân sự phúc thẩm:
Do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhận, bị đơn Công ty cổ phần tập
đoàn đầu tư A phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Án phí dân sự sơ thẩm:
Nguyên đơn được hoàn trả tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Bị đơn phải chịu 118.872.548 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên, áp dụng Khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự giữ
nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 32/2024/DS-ST ngày 18/7/2024 của Tòa án
nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Điều 357, Điều 430, Điều 433, Điều 440 Bộ luật dân sự.
- Khoản 2 Điều 26, Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn An V đối với Công ty cổ
phần tập đoàn đầu tư A .
- Buộc Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư A có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn
An V số tiền 10.872.548.020 đồng (gốc là 9.880.197.250 đồng; lãi chậm thanh
toán tính đến ngày 27/6/2024 là 992.350.770 đồng).
2. Về án phí:
Án phí dân sự phúc thẩm:
Bị đơn Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư A phải chịu 300.000 đồng án phí
dân sự phúc thẩm, đối trừ vào số tiền dự phí kháng cáo đã nộp tại Biên lai thu
số 0046393 ngày 26/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Cầu Giấy,
Thành phố Hà Nội.
Án phí dân sự sơ thẩm:
Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư A phải chịu 118.872.548 đồng án phí
dân sự sơ thẩm.
Ông Nguyễn An V được hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí là 58.940.000
đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0000381 ngày 30/01/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, Công ty cổ phần tập đoàn
đầu tư A phải tiếp tục chịu lãi phát sinh đối với khoản nợ gốc theo mức lãi suất
thỏa thuận tương ứng với thời gian chậm trả cho đến khi trả xong nợ gốc.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án dân sự có quyền
9
thỏa thuận việc thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi
hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Các Thẩm phán
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nơi nhận:
- VKSNDTP Hà Nội;
- TAND quận Cầu Giấy;
- Chi cục THADS quận Cầu Giấy;
- Các đương sự;
- Lưu văn phòng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Liên Anh
10
Tải về
Bản án số 703/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 703/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Bản án số 843/2024/DS-PT ngày 20/09/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm