Bản án số 92/2024/DS-ST ngày 10/06/2024 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 92/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 92/2024/DS-ST ngày 10/06/2024 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Phú Đông (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 92/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/06/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hợp đồng mua bán
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 92/2024/DS-ST
Ngày 10-6-2024
Về tranh chấp: "Hợp đồng mua bán tài sản"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Lắm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Hương
2. Bà Nguyễn Thị Tuyết Dung
Thư phiên tòa: Huỳnh ThNgọc Hạnh - Thư Tòa án nhân dân
huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang:
Không tham gia.
Trong ngày 10 tháng 6 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Tân
Phú Đông, tỉnh Tiền Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số:
49/2024/TLST-DS ngày 26 tháng 3 năm 2024 về tranh chấp: "Hợp đồng mua
bán tài sản" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 71/2024/QĐXXST-DS
ngày 25 tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn T. T, sinh m 19xx. Địa chỉ: Ấp P, P, huyện
Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang (đơn xin vắng mt)
- Bị đơn: Nguyễn V. D, sinh m 19xx. Địa chỉ: Ấp P, P, huyện Tân
Phú Đông, tỉnh Tiền Giang (đơn xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn bà Nguyễn T. T trình bày:
chủ cửa hàng bán thức ăn tôm thuốc thủy sản n Đại m
Thương, ông D là khách mua hàng thức ănm và thuốc thủy sản của bà từ ngày
25/9/20xx, khi bán hàng cho ông D hai bên thỏa thuận ông D lấy hàng thiếu
nợ tiền cho đến cuối vụ tôm sthanh toán tiền, đến ngày 28/6/20xx ông D kết
thúc vụ nuôi m, không nuôi m nữa nhưng không trả nợ cho bà, nhiều lần
yêu cầu ông D trả tiền nợ nhưng ông D chỉ hứa trả nợ mà không thực hiện. Đến
ngày 06/4/20xx, hai bên kết lại số tiền ông D nợ 762.865.000 đồng (Bảy
2
trăm sáu mươi hai triệu tám trăm sáu mươi lăm ngàn đồng). Ông D cam kết hứa
hàng tháng trả cho số tiền 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) nhưng ông không
thực hiện.
Nay yêu cầu ông D trả số tiền 762.865.000 đồng (Bảy trăm u mươi
hai triệu tám trăm sáu mươi lăm ngàn đồng), không yêu cầu tính lãi, trmột lần
khi án có hiệu lực.
* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn V. D trình bày:
Ông thống nhất lời trình bày củaT về mối quan hệ làm ăn, ông có mua
thức ăn tôm và thuốc thủy sản của đại lý Tám Thương do bà T làm chủ, ông còn
nợ bà số tiền 762.865.000 đồng (Bảy trăm sáu mươi hai triệu tám trăm sáu mươi
lăm ngàn đồng), nay hoàn cảnh gia đình khó khăn, không có khả năng trả n
một lần theo yêu cầu của T được, ông xin trả dần, hàng tháng trả 2.000.000
đồng cho đến khi hết nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Quan hệ tranh chấp giữa các bên đương sự là tranh chấp về “Hợp đồng
mua bán tài sản” được xem xét, giải quyết theo quy định Bộ luật n sự năm
2015.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyễn đơn T, bị đơn ông D đơn xin vắng
mặt, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ
luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án vắng mặt c đương sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của Nguyễn T. T căn cứ. Bởi lẽ;
cung cấp chứng cứ là “giấy ký nhận nợ” do ông D ký nhận nợ với bà T vào ngày
06/4/20xx, đồng thời tại phiên hòa giải ông D đã thừa nhận còn nợ tiền vốn và
thời gian nợ đúng như phía nguyên đơn trình y. Như vậy, hai bên đã xác
lập giao dịch mua bán thức ăn thủy sản, quá trình thực hiện hợp đồng ông D đã
được nhận tài sản, nhưng chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả tin, nên phải
nghĩa vụ trả tiền theo hợp đồng. Hai bên đã thống nhất số tiền còn nợ là
762.865.000 đồng, do đó ông D có trách nhiệm trả cho T phợp pháp
luật.
[4] Về thời gian trnợ: ông D đồng ý trả tiền còn nợ nêu trên, nhưng đề
nghị trdần mỗi tháng trả 2.000.000đ. Đề nghị y không được T chấp
nhận, đồng thời xét thấy thời gian trả tiền của ông D kéo dài quá lâu, trái với
quy định pháp luật, y thiệt thòi quyền lợi cho phía T. Do đó, buộc ông D
trả tiền vốn và tiền lãi khi án có hiệu lực.
[5] Về án phí: Yêu cầu của bà T được chấp nhận nên ông D phải chịu toàn
bộ án phí dân sự sơ thẩm. Tuy nhiên, ông thuộc trường hợp người cao tuổi và có
đơn xin miễn nộp án phí, nên Hội đồng xét xử xem t cho ông miễn nộp tiền án
phí.
3
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 430, 440, 357 Bộ luật dân sự; khoản 1 Điều 228 Bộ
luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26; khoản 1 Điều 13 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn T. T.
Buộc ông Nguyễn V. D nghĩa vụ trả cho Nguyễn T. T số tiền mua
thức ăn thủy sản còn nợ 762.865.000 đồng (Bảy trăm sáu mươi hai triệu, tám
trăm sáu mươi lăm ngàn đồng). Thực hiện khi án có hiệu lực.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên nghĩa vụ chậm thc
hiện t phải chịu khoản tiền lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, mức lãi suất quy
định tại khoản 2 điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời
gian chậm thi hành án.
2. Về án phí:
Ông Nguyễn V. D được miễn nộp án phí do thuộc người cao tuổi.
Nguyễn T. T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
T, ông D được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được bản án hoặc ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Nơi nhận:
- VKSND H.Tân Phú Đông;
- CC.THADS H.Tân Phú Đông;
- Các đương s
ự;
- Lưu: HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Đặng Văn Lắm
Tải về
Bản án số 92/2024/DS-ST Bản án số 92/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 92/2024/DS-ST Bản án số 92/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất