Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST ngày 25/11/2024 của TAND TP. Bến Tre, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 91/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST ngày 25/11/2024 của TAND TP. Bến Tre, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Bến Tre (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 91/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị Kim L ly hôn với ông Nguyễn Hữu P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BẾN TRE
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 91/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 25/11/2024.
V/v: “Ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE – TỈNH BẾN TRE
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyn Ngọc Đạt.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Bé Em.
2. Ông Lâm Thành Thông.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Diễm Thúy – Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Trong ngày 25 tháng 11 năm 2024, tại phòng xử án Tòa án nhân dân thành
phố Bến Tre xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình đã thụ số:
349/2024/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 10 năm 2024 về việc: “Ly hôn”, theo quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 96/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/10/2024 Quyết
định hoãn phiên tòa số 271/2024/QĐST-HNGĐ ngày 11/11/2024. Giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim L, sinh năm 1968 (vắng mặt).
Địa chỉ: Số B, ấp M, xã M, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
Bà L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu P, sinh năm 1967 (vắng mặt).
Địa chỉ: Số B ấp M, xã M, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn xin ly hôn đề ngày 06/9/2024 các lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án nguyên đơn Nguyễn Thị Kim L trình bày: L ông P do tự tìm hiểu
quen biết nhau trước nên tự nguyện tiến đến hôn nhân, có tiến hành đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân M, thành phố B vào ngày 06/01/1988. Sau khi kết hôn, vợ
chồng chung sống với nhau hạnh phúc khoảng thời gian đầu nhưng đến khoảng năm
2021 đã phát sinh rất nhiều mâu thuẫn mất hạnh phúc do vợ chồng thường xuyên cãi
vã, gây gỗ với nhau, cuộc sống không còn hạnh phúc. Do đó, và ông P đã ly thân
khoảng 3 năm nay. Nay do mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân
không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với ông P để mỗi người cuộc sống
riêng. Về con chung: thời gian sống chung, và ông P với nhau 02 con chung
Nguyn Hoàng Kim N, sinh ngày 03/3/1989 và Nguyễn Đức T, sinh ngày
07/6/1997. Các con chung đã trưởng thành có kh lao động nên không yêu cu
Tòa án giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung: không có.
Bị đơn ông Nguyễn Hữu P vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên
không có lời trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Nguyên đơn Nguyễn Thị Kim L đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị
đơn ông Nguyễn Hữu P vắng mặt tại phiên tòa không có lý do đã được triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng n
sự tiến hành xét xử vắng mặt bà L và ông P là phù hợp.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị Kim L ông Nguyễn Hữu P trên
cơ sở quen biết nhau trước nên cả hai tự nguyện tiến đến hôn nhận, tiến hành
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, thành phố B vào ngày 06/01/1988. Xét
thấy, hôn nhân của Lông P đã tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật hôn
nhân gia đình nên được xem hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận
bảo vệ. Sau khi kết hôn, bà L và ông P có thời gian sống hạnh phúc và có với nhau
02 con chung nhưng những mâu thuẫn trong cuộc sống gia đình mà đã dẫn đến
việc bà L xin ly hôn. Tại đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
L cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng thường xuyên cãi vã, gây gỗ
với nhau, cuộc sống không còn hạnh phúc. Do đó, bà và ông P đã ly thân khoảng 3
năm nay. Xét thấy, sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành mời bà L và ông P đến
Tòa án nhiều lần để tiến hành hòa giải hôn nhân của ông bà nhưng ông P vẫn vắng
mặt không có lý do. Điều đó chứng tỏ ông P không có thiện chí hàn gắn, đoàn tụ vợ
chồng với bà L. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy: bà L và ông P là vợ chồng nhưng
ông không quan tâm, giúp đỡ nhau để tạo điều kiện cho nhau phát trin v mi
mt ông li b mặc nhau, không quan tâm chăm c cho nhau, đã ly thân
khoảng 3 năm nay nên ông bà đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vcủa vợ
chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sng chung không th
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét x căn cứ vào
Điu 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chp nhn yêu cu xin ly hôn ca bà
L là phù hợp.
[3] Về con chung: thời gian sống chung, L ông P với nhau 02 con
chung là Nguyễn Hoàng Kim N, sinh ngày 03/3/1989 và Nguyễn Đức T, sinh ngày
07/6/1997. Xét thấy, các con chung đã thành niên và có khả năng lao động nên Hi
đồng xét x không xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản chung nợ chung: L trình bàykhông có. Xét thấy, trong
quá trình giải quyết vụ án, ông P cũng không có văn bản trình bàyông và bà L có
tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: L phải chịu do L yêu cầu ly
hôn.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án:
Về quan hệ hôn nhân: chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Nguyễn Thị Kim
L. Bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Hữu P được ly hôn với nhau.
Về con chung: 02 con chung Nguyễn Hoàng Kim N, sinh ngày 03/3/1989
Nguyễn Đức T, sinh ngày 07/6/1997. Các con chung đã thành niên khả
năng lao động nên không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: bà L trình bày là không có nên không xem xét
giải quyết.
Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: bà Nguyễn Thị Kim L phải chịu 300.000
đồng nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số
0005126 ngày 01/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sthành phố Bến Tre nên
bà không còn phải nộp thêm.
Án phí sung vào công quỹ Nhà nước.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh
Bến Tre xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
- VKSND TP Bến Tre;
- Chi cục THADS TP Bến Tre;
- UBND xã M, thành phố Bến Tre;
- TAND tỉnh Bến Tre;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Ngọc Đạt
Tải về
Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất