Bản án số 205/2024/DS ngày 25/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 205/2024/DS

Tên Bản án: Bản án số 205/2024/DS ngày 25/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 205/2024/DS
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Yêu cầu tuyên bố Hợp đồng góp vốn số 0153/HĐGV-PGT-PC ngày 11/01/2019 được ký kết giữa Công ty Đ và bà Nguyễn Thị T2 vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 205/2024/DS - PT
Ngày: 25 12 2024
V/v: “Tranh chấp yêu cầu tuyên bố
vô hiệu hợp đồng góp vốn và giải
quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu;
yêu cầu sửa đổi và tiếp tục thực
hiện hợp đồng góp vốn; yêu cầu
tuyên bố hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất vô hiệu”
.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Văn Hiếu
Các Thẩm phán: Bà Trần Thị Thanh Mai
Ông Vũ Việt Dũng
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hồng Diễm, Thư Tòa án nhân dân
thành phố Đà Nẵng;
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân n thành phố Đà Nẵng: Ông Huỳnh Mạnh
- Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 25 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 71/2024/TLPT-DS ngày 04
tháng 10 năm 2024 về việc: “Tranh chấp yêu cầu tuyên bố hiệu hợp đồng góp
vốn giải quyết hậu quả hợp đồng hiệu; yêu cầu sửa đổi tiếp tục thực hiện
hợp đồng góp vốn; yêu cầu tuyên bố hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất vô hiệu”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 38/2024/DS-ST ngày 04 tháng 7 năm 2024 của
Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xử phúc thẩm số: 193/2024/QĐPT DS
ngày 14 tháng 11 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số:
287/2024/QĐ PT ngày 28 tháng 11 năm 2024 Thông báo về việc mở lại phiên
toà phúc thẩm số: 552/TB-TA ngày 09/12/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty Cổ phần Đ; Mã số doanh nghiệp: 0401345900; Địa
chỉ: Số B L, phường H, quận H, thành phố Đà Nẵng.
2
Đại diện hp pháp của nguyên đơn:Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1985,
CCCD số 049185004615; Trần Thị Lâm N, sinh năm 1995, CCCD số
049195012637; Ông i Sơn C, sinh năm 1996, CCCD số 049096011640;
Nguyễn Q, CCCD số 052300009301; cùng địa chỉ liên hệ: Số C T, phường P,
quận S, thành phố Đà Nẵng.
những người đại diện theo u quyền (theo Giấy uỷ quyền số 222/UQ-PGT
ngày 18.11.2024 của ông Anh T1 Chủ tịch Hội đồng quản trị, Người đại diện
theo pháp luật của Công ty Cổ phần Đ). Bà T, ông C, bà N, bà Q đều có mặt.
2. Bị đơn: Nguyễn Thị T2, sinh năm 1980, CCCD số 042180000872; Địa
chỉ: K, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Kon Tum. Bà T2 có mặt.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Công T3, sinh năm 1995;
Trần Thị D, sinh năm 1989; bà Nguyễn Thị Lan A, sinh năm 1997
Nguyễn Thị Hải N1, sinh năm 1996; Cùng địa chỉ: Tầng B, Tòa nhà T, số H N,
phường N, quận H, thành phố Đà Nẵng (Theo hợp đồng uỷ quyền ngày 18/5/2022).
N1 có mặt, ông T3, bà D và bà A vắng mặt.
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn: các Luật Văn C1,
Thẻ Luật số 8154/LS do L2 cấp ngày 06/8/2013, Trần Thị H, Thẻ Luật số
14411/LS do L2 cấp ngày 03/6/2019 và bà Phạm Thị T4, Thẻ Luật sư số 19613/LS
do L2 cấp ngày 31/5/2023, các Luật của Công ty L3, địa chỉ liên hệ: Tầng B,
Tòa nhà T, số H N, phường N, quận H, thành phố Đà Nẵng thuộc Đoàn Luật
thành phố Đ. Luật sư T4 có mặt, vắng mặt Luật sư Lê Văn C1 Trần Thị H.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ngân hàng TMCP Đ1; Địa chỉ trụ sở: Số B đường N, phường T, quận
H, thành phố Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đình L Chức
vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Người đại diện hợp pháp của Ngân hàng TMCP Đ1: Nguyễn Thị Kim X
Chức vụ: Giám đốc QLKH khu vực miền T Khối QL&TCTTS; ông Hoàng Thế
Q1 Chức vụ: Phó Giám đốc QLKH khu vực miền T Khối QL&TCTTS;
Huỳnh Thị Trung P Chức vụ: Chuyên viên QLKH Khối QL&TCTTS ông
Nguyễn Văn L1 Chức vụ: Chuyên viên tố tụng - Khối QL&TCTTS ông
Nguyễn Văn P1 - Chuyên viên tố tụng - Khối QL&TCTTS; Cùng địa chỉ liên hệ: Số
B đường C phường H, quận H, thành phố Đà Nẵng
những người đại diện theo uỷ quyền (Theo Giấy uỷ quyền số 10771/UQ-
PVB ngày 10/6/2020 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Đ1 Giấy
uỷ quyền số 9277/UQ-PVB ngày 28/4/2023 của Giám đốc Khối Quản T5 cấu
trúc tài sản - P2). Tất cả những người được uỷ quyền đều vắng mặt.
3.2. Văn phòng C2; Địa chỉ: Số A đường B; phường B, quận H, thành phố
Đà Nẵng. Người đại diện hợp pháp: Nguyễn Thị Hải S Chức vụ: Trưởng Văn
phòng, Người đại diện theo quy định của pháp luật. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
3
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn Công ty Cổ phần Đ bị đơn Nguyễn
Thị T2.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kin, quá trình tham gia t tng và tại phiên tòa, nguyên đơn
Công ty C phần Đ i din theo y quyn là bà Nguyn Th Thanh T, ông Lê Bá
N2, bà Trn Th Lâm N và ông Bùi Sơn C) trình bày:
Công ty C phần Đ (sau đây viết tắt là “Công ty Đ”) Nguyn Th T2 đã
tha thun và ký kết Hợp đồng góp vốn 0153/HĐGV-PGT-PC ngày 11.01.2019 (sau
đây viết tắt là “Hợp đồng”) để cùng hp tác góp vn ti D án Khu dân cư T (P3) ti
địa ch: Khu tái định cư V - N, phường H, qun L, thành ph Đà Nẵng (sau đây viết
tắt “Dự án”). Theo ni dung các bên tha thun ti Hợp đồng, Nguyn Th T2
đồng ý góp vn cùng Công ty Đ để Công ty Đ thc hin các th tc pháp D án
theo quy định ca pháp lut, sau khi Nguyn Th T2 hoàn thành vic góp vn
theo quy định ti Hợp đồng và trên cơ s D án đã đáp ng đủ các điều kin pháp lý
để chuyển nhượng các đt nn thuc D án, Công ty Đ bà T2 s kết hp
đồng chuyển nhượng để giao cho Nguyn Th T2 01 đất thuc D án vi din
tích: 120m
2
, v trí: 16, thuc Khu A. Trường hp Công ty Đ vi phm v thi hn
công chng thì Nguyn Th T2 quyn tiếp tc thc hp hoc chm dt hp
đồng; trong trưng hp chm dt hợp đồng thì Công ty Đ s hoàn tr li cho
Nguyn Th T2 s tiền đã góp vn tin lãi theo lãi sut vay vn kinh doanh ca
một trong các ngân hàng thương mại trên đa bàn d án đang thực hin, tiền lãi
tính từ thời điểm Công ty Đ trễ hạn công chứng.
Công ty Đ đã triển khai các th tc pháp đ thc hin d án, bà Nguyn
Th T2 đã thực hin trách nhim góp vn cho như sau: Tng s tiền đã góp vốn
652.212.000 đồng (bng chữ: Sáu trăm năm ơi hai triệu, hai trăm mười hai ngàn
đồng).
Tuy nhiên, xut phát bi các do khách quan trong quá trình thc hin các
trình t, th tc pháp D án, trong đó gồm s thay đổi quy hoch và các yêu cu
soát, yêu cầu điều chnh t các quan thẩm quyn; các tr ngi khách quan
t tình hình dch bnh (covid-19) k t đầu năm 2020 cho ti nay. Tiếp đó, k t
ngày 08/02/2021, Ngh định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi Điều 41 ca Ngh định s
43/2014/NĐ-CP hiu lực thi hành, trong đó ti khoản 17 Điều 1 quy định như
sau: “Chủ đầu tư dự án xây dng kinh doanh n để bán hoặc để bán kết hp cho
thuê được chuyển nhưng quyn s dụng đất dưới hình thc phân lô, bán nn ti
khu vc không nm trong địa bàn các phường của các đô thị loi đặc biệt đô thị
loi I trc thuộc Trung ương ...”. D án các bên cùng hp tác góp vn nm
trong địa bàn phường (phưng H, quận L, TP Đà Nẵng) của đô thị loi I trc thuc
Trung ương (thành ph Đà Nẵng), dẫn đến không còn được chuyển nhượng quyn
s dụng đất dưới hình thc phân lô, bán nền, đây hoàn cảnh thay đổi bản xy
ra mt cách khách quan khiến Công ty Đ đến nay không th tiếp tc thc hin Hp
đồng theo ni dung, mục đích ban đầu. Trước hoàn cảnh thay đổi bản như nêu
trên, Công ty Đ đã thông báo đến bà Nguyn Th T2, đồng thời đã nhiều ln t chc
4
gp làm việc để đàm phán lại hợp đồng. Công ty Đ đã đưa ra 02 phương án đ xut
điu chnh hợp đồng vi mong mun các bên tiếp tc hợp tác trên sở hài hòa li
ích, phù hợp các quy định ca pháp lut hoc thanh lý chm dt thc hin hợp đồng
trên tinh thn n lc tối đa chia s để bà Nguyn Th T2 la chn. Tuy nhiên, sau rt
nhiu n lực đến nay gia Công ty Đ và Nguyn Th T2 vn không th t tha
thun gii quyết được.
Tại đơn khởi kiện, căn cứ quy đnh tại Điều 6 ca Hp đồng, Điều 420 B
lut t tng Dân s năm 2015 và các quy định ca pháp lut có liên quan, Công ty Đ
khi kin yêu cu Tòa án tuyên chm dt Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s
0153/HĐGV-PGT-PC ngày 11/01/2019 được kết gia Công ty Đ Nguyn
Th T2 k t ngày 08/02/2021.
Tuy nhiên, sau khi khi kin ti Tòa án, ngày 20/5/2022, UBND thành ph Đ
ra Quyết định x pht vi phm hành chính s 1369/QĐ-XLHC đối vi Công ty Đ do
hành vi vi phm hành chính v việc huy động vốn không đúng quy định trong hot
động kinh doanh bất động sn ti D án Khu dân T, qun L, thành ph Đà Nẵng
(điểm d khoản 4 Điều 58 Ngh định s 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022). Sau khi
nhận được Quyết định x pht vi phm hành chính s 1369/QĐ-XLHC ngày
20/5/2022 ca UBND thành ph Đ, Công ty Đ nhn thy vic ký kết Hợp đồng gia
Công ty Đ Nguyn Th T2 đã vi phạm điều cm ca pháp luật theo quy định
tại Điều 123 B lut Dân s; khoản 5 Điều 8, Điều 31 Điều 32 Lut Kinh doanh
bất động sản; điểm a khon 2, khoản 3 Điều 19 Ngh định 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 ca Chính phủ. Do đó, ngày 31.3.2023, Công ty Đ đơn yêu cu thay
đổi yêu cu khi kiện, đ ngh Tòa án căn cứ quy định tại Điều 117, Điều 122, Điều
123, khoản 2 Điều 131 B lut dân sự, các quy định ca pháp lut liên quan
Quyết đnh s 1369/QĐ-XLHC ngày 20/5/2022 ca UBND thành ph Đ tuyên b
Hợp đồng góp vn s 0153/HĐGV-PGT-PC ngày 11/01/2019 đưc kết gia
Công ty Đ Nguyn Th T2 hiu do vi phạm điều cm ca lut. V li ca
các bên dẫn đến vic hợp đồng hiu thì Nguyn Th T2 cũng một phn li
đã được Công ty Đ thông tin cũng như cung cấp đầy đ các giy t pháp liên
quan đến d án, hiu hin trng pháp ca d án, hiu Công ty Đ chưa đủ
điu kiện pháp lý để nhn góp vốn để thc hin d án. Do đó, Công ty Đ đề ngh
xem xét mức độ li dẫn đến hợp đồng hiu phù hp vi tình tiết khách quan ca
v án.
Đối vi yêu cu phn t ca Nguyn Th T2 tCông ty Đ ý kiến như
sau: Do hợp đồng góp vn kết gia hai bên hiu nên vic T2 yêu cu
tiếp tc thc hin hợp đồng góp vn trái với các quy đnh ca pháp luật. Đồng
thi vic bà T2 yêu cu Công ty Đ tháo d công trình xây dựng trên đất cũng không
sở bi các hng mc xây dng trên D án thuc trường hợp được min giy
phép xây dựng theo như quy đnh tại điểm h khoản 2 Điều 89 Lut xây dựng năm
2014, sửa đổi b sung ti khoản 30 Điều 1 Lut xây dựng năm 2020. Đối vi vic bà
T2 yêu cầu được liên h vi UBND thành ph Đ, S Xây dng thành ph Đà Nẵng,
S Tài nguyên Môi trường thành ph Đ, UBND qun L các cơ quan liên quan để
5
thc hin th tc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu n và tài
sn gn lin với đất không phù hp với quy đnh ti khoản 11 Điều 1 Ngh định
10/2023/NĐ-CP ngày 03.4.2023 ca Chính Ph đây nghĩa vụ ca ch đầu tư;
th tc cho phép nhân, t chc khác t liên h quan thm quyn không
có quy định và không có căn cứ đ thc hiện. Đối vi vic yêu cu tuyên b vô hiu
Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất s 111/2019/HĐMB-PVB-CNĐN ngày
17/5/2019 không căn c thời điểm thế chp Công ty Đ đã được cp giy
chng nhn quyn s dụng đất, đất không tranh chp, không b biên đ đm
bo thi hành án và vn còn thi hn s dụng đất, hợp đng thế chấp đã được công
chng và phù hp vi khoản 1 Điều 167, khoản 1 Điều 188 Luật đất đai.
Đối với việc tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị T2
yêu cầu đưa ông Nguyễn Đức N3 ông Trương Văn T6 tham gia tố tụng với
cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nếu chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn tuyên Hợp đồng góp vốn vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao
dịch hiệu thì giải quyết buộc ông Nguyễn Đức N3 hoàn trả lại cho Nguyễn
Thị T2 số tiền 1.445.576.000 đồng tiền lãi tính từ ngày 07/06/20224
511.171.736 đồng thì Công ty Đ có ý kiến như sau: Công ty Đ chỉ cập nhật thông tin
mới nhất của đối tác đang thực hiện góp vốn cũng Công ty. Việc các đối tác chuyển
nhượng Thỏa thuận/Hợp đồng góp vốn do các Đối tác tthỏa thuận thực hiện,
sau đó hai bên sẽ đến Công ty yêu cầu hỗ trợ thay tên người góp vốn mới với giá
góp vốn giữ nguyên không thay đổi H1 đồng/Thỏa thuận góp vốn không còn liên
quan, nên Công ty Đ không lưu trữ Hợp đồng/Thỏa thuận góp vốn cũng như thông
tin liên hệ của cá nhân đó. Trường hợp đối với sản phẩm góp vốn là lô đất 16-khu A
dự án Khu đô thị T hiện nay Công ty Đ chỉ lưu trữ thông tin đối tác góp vốn
Nguyễn Thị T2. Đối với thông tin liên quan đến các đối tác khác trước đó góp vốn
bằng sản phẩm đất 16-khu A dự án Khu đô thị T (nếu có) hiện tại Công ty Đ
không lưu trữ và hiện không còn thông tin. Quan hệ tranh chấp giữa các bên
trong vụ án này là tranh chấp Thỏa thuận góp vốn giữa Công ty Đ và bà Nguyễn Thị
T2. Ông Nguyễn Đức N3 không có bất kỳ liên quan nào đến Thỏa thuận góp vốn số
0153/HĐGV-PGT-PC ngày 11/01/2019. Trường hợp nếu việc Thỏa thuận giữa ông
Nguyễn Đức N3 Nguyễn Thị T2 theo lời trình bày của đại diện theo ủy quyền
của bị đơn thật thì đó cũng một quan hệ khác không liên quan đến vụ án
việc giải quyết yêu cầu đó cũng không góp phần giải quyết một cách toàn diện, triệt
để vụ án đang được Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu thụ , xét xử. Hơn nữa đối
với yêu cầu ông Nguyễn Đức N3 trả tiền cho Nguyễn Thị T2 đã vượt qphạm
vi khởi kiện ban đầu của nguyên đơn cũng như phản tố ban đầu của bị đơn. Do đó,
Công ty Đ không thống nhất đưa ông Nguyễn Đức N3 ông Trương Văn T6 tham
gia tố tụng với cách người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan giải quyết hợp
đồng giữa bà T2 và ông N3, ông T6.
Trước đây, Công ty Đ đưa ra phương án hòa giải tại tòa án, trong đó
phương án xác đnh tng s tin Công ty hoàn li cho bà T2 nếu chm dt hợp đồng
là 1.502.064.000 đồng (s tiền đã góp vốn là 652.212.000 đồng và s tinng ty h
6
tr thêm để chm dt hợp đồng là 849.852.000 đồng). Tuy nhiên, bà Nguyn Th T2
không đng ý với phương án nêu trên nên Công ty không chp nhn h tr theo s
tin này nữa đề ngh Tòa án gii quyết theo quy đnh ca pháp luật theo hướng
đề ngh tuyên b hiu hợp đồng góp vốn đã ký kết vi T2 gii quyết hu
qu ca hợp đồng vô hiu: Công ty C phần Đ tr li s tiền đã góp vốn
652.212.000 đồng. Đồng thời, đề ngh Tòa án không chp nhn toàn b yêu cu
phn t ca b đơn.
* Tại phiên tòa, người bo v quyn li ích hp pháp ca b đơn Nguyn
Th T2Phm Th T4 - Luật sư Công ty L3 trình bày;
Công ty Đ Nguyn Th T2 kết Hợp đồng góp vn s
0153/HĐGV-PGT-PC ngày 11/01/2019 đ cùng hp tác góp vn ti D án Khu dân
cư T tại địa ch: Khu tái định cư V - N, phường H, qun L, thành ph Đà Nẵng. Mc
Hợp đồng góp vốn nhưng thực tế hợp đồng chuyển nhượng theo như
hợp đồng, thì bà Nguyn Th T2 đã đóng cho Công ty Đ s tiền là 652.212.000 đồng
(S1 trăm năm mươi hai triệu, hai trăm mười hai ngàn đồng).
Tại Điều 3.2 Điu 3.3 Hợp đồng tha thun “Trong thi hn 09 tháng k
t ngày tha thun góp vn hai bên s tiến hành công chng hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất và bàn giao đất” “Trong thời hn 60 ngày làm vic k t
ngày hai bên công chng hợp đồng chuyển nhượng, bên A s giao cho bên B giy
chng nhn quyn s dụng đất đứng tên bên B”. Như vy, chm nhất đến ngày
11/10/2019, Công ty Đ đã phải hoàn thành nghĩa vụ công chng hợp đồng
chuyển nhượng hn cuối đến ngày 10/12/2019, Nguyn Th T2 đã được Công
ty Đ cp Giy chng nhn quyn s dụng lô đất đứng tên ca Nguyn Th T2.
Tuy nhiên, t khi ký kết Hợp đồng góp vốn đến nay, Công ty Đ vẫn chưa hoàn thiện
pháp đ kết hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất công chng cho
Nguyn Th T2 các khách hàng mua đt khác ti d án trong khi Nguyn Th
T2 đã hoàn thành nghĩa v đóng tiền theo đúng tiến độ quy định ti Hợp đồng. Do
vậy, trước hết cn khẳng định Công ty Đ bên đã vi phm nghiêm trng hợp đng,
không tuân th các cam kết đã được hai bên thng nht và chính s vi phm này ca
Công ty Đ nguyên nhân khiến cho D án b ảnh hưởng bi Ngh định
148/2020/NĐ-CP.
Chính sách pháp lut mi ti Ngh định 148/2020/NĐ-CP là s thay đổi hoàn
cảnh bản Công ty Đ nghĩa vụ sửa đổi tho thuận để cân bng quyn li
ích ca các bên. So với quy định trước đây ti Ngh định 43/2014/NĐ-CP thì Ngh
định 148/2020/NĐ-CP hiu lc t ngày 08/02/2012 đã bổ sung thêm trưng hp
ch đầu không được phép phân bán nn tại các phường của đô thị loi I trc
thuộc Trung ương. Dự án KDC T thuc trường hợp này nên không được phân lô bán
nền như Thoả thun Nguyn Th T2 đã kết Công ty Đ. Tuy nhiên vic
Công ty Đ li dng s thay đổi này yêu cu chm dt tho thun vi bà Nguyn Th
T2 hoc yêu cu tuyên b hợp đồng vô hiệu là không có cơ sở, bi:
Th nht, Ngh định 148/2020/NĐ-CP mi hiu lc t ngày 08/02/2021
trong đó ti khoản 4 Điều 4 Ngh định này cũng có điều khon chuyn tiếp quy định
7
rng nếu các d án đầu xây dng kinh doanh nhà để bán hoặc để bán kết hp
cho thuê tại các phường của đô thị loi I trc thuộc trung ương đã được y ban nhân
dân cp tỉnh văn bản theo quy định ca pháp luật cho phép được chuyển nhượng
quyn s dụng đất dưới hình thc phân lô, bán nền trước ngày ngh định này có hiu
lực thi hành tđược tiếp tc thc hiện. Theo đó, Dự án K vn s đưc phân bán
nền khi đã được UBND thành ph Đ văn bản cho phép được phân bán nn
trước ngày 08/02/2021. Do đó, nếu Công ty Đ tuân th đúng Hợp đồng, đã hoàn
thin các h sơ pháp lý Dự án để đủ điu kin ký hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất cho Nguyn Th T2, ra giy chng nhn quyn s dụng đất cho
Nguyn Th T2 theo đúng thời hạn đã thỏa thun thì các bên đã không phi b nh
ng bi Ngh định 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 ca Chính Ph.
Th hai, theo khoản 2 Điu 420 B lut Dân s 2015 quy đnh: “Trong
trường hp hoàn cảnh thay đổi bản, bên li b ảnh hưởng quyn yêu cu
bên kia đàm phán li hợp đồng trong mt thi hn hp lý”.
Sau khi Ngh định 148/2020/NĐ-CP hiu lc thi hành, bà Nguyn Th T2
cũng đã chp nhn vic s xây dựng nhà trên đt nhn chuyển nhượng đồng thi
nhà đt. Tuy nhiên Công ty Đ đã thiếu thiện chí, đưa ra nhiều phương án bất li
cho bà Nguyn Th T2, c th:
Phương án 1: Tiếp tc thc hin hợp đồng
Nếu bà Nguyn Th T2 la chn tiếp tc thc hin hợp đồng thì hợp đồng góp
vn s đưc thanh lý, các bên s ký kết hợp đồng đặt mua, khi đó Nguyn Th T2
s phi thanh toán b sung vi giá chuyển nhượng được xác định là: Giá tr quyn
s dụng đất được nhân đôi + chi phí xây dng nhà.
Phương án này bt cân bng quyn li gia hai bên, bi l giá tr quyn s
dụng đất đã được các bên tho thun c định trong tho thuận đã ký; nay Công ty Đ
nâng gđt lên gấp đôi buc Nguyn Th T2 phải đóng bổ sung phn giá tr
quyn s dụng đất tăng thêm là không đúng thỏa thun.
Phương án 2: Chm dt Hợp đồng
Nếu Nguyn Th T2 chm dt Hợp đồng thì Công ty Đ s hoàn tr li tin
cho bà Nguyn Th T2. Vic hoàn tr đưc thc hin thành nhiều đợt trong thi gian
dài.
Phương án này cũng không đm bo quyn li ca những người mua đất bi
giá tr quyn s dụng đất đã tăng nhiu ln so vi thời điểm ký kết Hợp đồng. Nếu
thc hiện theo phương án 2 thì Công ty Đ s được hưởng li ln t khon tin chênh
lnh giá tr quyn s dụng đất gia thời điểm kết Tho thun góp vn vi thi
đim bây giờ. Trong khi đó, khách hàng như Nguyn Th T2 s chu nhiu thit
thòi, thit hại như: Tiền đã đầu tư vào dự án lâu nay nhưng không mang lại li ích gì
mà còn st gim giá tr do đồng tin b trượt giá; thit hi v tin lãi; mất cơ hội đầu
tư, đc biệt hội được s dụng đt. Mt khác, Công ty Đ hoàn tr tin thành
nhiu ln là quá nhiu ri ro cho bà Nguyn Th T2.
8
Như vy, c hai phương án Công ty Đ đưa ra đu bt cân đối không bo
đảm quyn li cho bà Nguyn Th T2.
Th ba, bà Nguyn Th T2 có quyn yêu cu Tòa án sửa đổi Hợp đồng để cân
bng quyn li ích hp pháp của các bên theo quy định ti khoản 3 Điều 420 B
Lut Dân s 2015.
Ngoài ra, theo Công văn s 9819/SXD-TTS ngày 22/12/2022 ca S Xây
dng gi UBND thành ph Đ v vic x các vướng mc bt cp ti d án Khu
dân T, Nguyn Th T2 đưc biết hin nay ng ty Đ chưa hoàn thiện các th
tục pháp đ đưc cp giy phép xây dng thi công hng mc h tng k thut.
Tuy nhiên t tháng 01/2022 đến tháng 03/2022, Công ty Đ đã tự ý t chc xây dng
bt chp những công văn yêu cầu ngng thi công ca S Xây dng UBND qun
L.
Ngoài ra, trong quá trình gii quyết v vic, Nguyn Th T2 đưc biết
Công ty Đ đã kết Hợp đồng thế chp quyn s dụng đt s 111/2019/HĐMB-
PVB-CNĐN ngày17/5/2019 được công chng ti Văn phòng C2, s công chng
7316, quyn s 01 TP/CC-SCC/HĐGD. Theo đó, Công ty Đ đã thế chp toàn b
diện tích đất 17.598m
2
, tha s 38, t bản đồ s 20, B, khu tái định vệt bit
th X - N, phường H, qun L, thành ph Đà Nẵng theo Giy chng nhn Quyn s
dụng đt, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin với đất s CO 161090, s vào
s cp GCN: CT50231 do S Tài nguyên Môi trường thành ph Đ cp ngày
20/9/2018. Trong diện tích đất Công ty Đ thế chp ngân hàng diện tích đất
Công ty Đ đã bán cho T2 theo 01 Hợp đng góp vn s 0153/HĐGV-PGT-PC
ngày 11/01/2019 được ký kết gia bà T2Công ty Đ.
Vic Công ty Đ đã nhận tiền mua bán đt ca những người mua đất như
Nguyn Th T2, người thanh toán đến 90% giá tr quyn s dụng đất, thế nhưng
vẫn đem Giấy chng nhn quyn s dụng đất đi thế chp ngân hàng vi phm
nghiêm trọng nghĩa vụ trong tho thun ca bà Nguyn Th T2.
Đồng thi Ngân hàng Đ1 cũng vi phm nghiêm trng trong quá trình xét
duyt khon vay ca Công ty Đ khi không kim tra, xét duyt khon vay k ng.
Vic ký kết hợp đồng và bàn giao đất ca Công ty Đ din ra công khai, rm r, tranh
chp gia những người mua đấtCông ty Đ diễn ra thường xuyên, báo chí, truyn
thông đăng tin, thế nhưng việc Ngân hàng này vn tiến hành cho vay là một điu bt
thưng và vi phm pháp lut.
vy, Nguyn Th T2 đề ngh không chp nhn yêu cu khi kin ca
Công ty Đ và có yêu cu phn tố, đề ngh:
1. Buc Công ty C phần Đ tiếp tc thc hin Tha thun ti Hợp đồng góp
vn d án khu đô thị T s 0153/TTGV-PGT-PC ngày 11/01/2019 được kết gia
Công ty C phần Đ và bà Nguyn Th T2 theo hướng:
- Sửa đi Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s 0153/TTGV-PGT-PC
ngày 11/01/2019 đưc kết gia Công ty C phần Đ Nguyn Th T2 để cân
bng quyn và li ích ca hai bên do hoàn cảnh thay đổi bản vi các yêu cu sa
đổi như sau:
9
+ Buc Công ty C phần Đ phi tiến hành tháo d toàn b công trình xây
dng hiện có trên lô đất s 16 - khu A2 d án KDC T
+ Nguyn Th T2 đưc quyn xây dng chu chi phí xây dng nhà trên
lô đất s 16 - khu A d án KDC T, phường H, qun L, thành ph Đà Nẵng theo thiết
kế đã được cơ quan có thẩm quyn phê duyt.
+ Buc Công ty C phần Đ phi hoàn thiện các điều kiện pháp lý đ đất s
16 - khu A2 d án KDC T và công trình trên đất đủ điu kin chuyển nhượng cho bà
T2 theo quy đnh ca pháp lut vi giá tr quyn s dụng đt gi nguyên trong Tha
thun góp vốn đã ký kết.
+ Buc Công ty C phần Đ liên h UBND thành ph Đ, S Xây dng thành
ph Đà Nẵng, S Tài nguyên Môi trường thành ph Đ, UBND qun L và các
quan liên quan lp các th tục để cp Giy chng nhn quyn s dng đất, quyn s
hu nhà tài sn khác gn lin với đất cho Nguyn Th T2 đối với nhà đất
tại lô đất s A - khu A d án KDC T
- Các điều khon không sửa đổi ti Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s
0153/TTGV-PGT-PC ngày 11/01/2019 được kết gia Công ty C phần Đ
Nguyn Th T2 đã có hiệu lc pháp lut tiếp tục được thc hin.
2. Nguyn Th T2 đưc quyn ch động liên h vi UBND thành ph Đ,
S Xây dng thành ph Đà Nẵng, S Tài nguyên Môi trưng thành ph Đ, UBND
qun L và các cơ quan liên quan để thc hin th tc cp Giy chng nhn quyn s
dụng đt, quyn s hu nhà tài sn gn lin với đất đối với nhà và đất tại lô đất
s 16 - khu A2 d án KDC T sau khi tr phn giá tr đất còn li theo Tha thun ti
Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s 0153/TTGV-PGT-PC ngày 11/01/2019
đưc ký kết gia Công ty C phần Đ và bà Nguyn Th T2.
3. Tuyên Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất s 111/2019/HĐMB-PVB-
CNĐN ngày 17/5/2019 giữa Ngân hàng TMCP Đ1, chi nhánh Đ2 Công ty C
phần Đ đưc công chng ti Văn phòng C2, ng chng s 7316, quyn s 01
TP/CC-SCC/HĐGD liên quan dến diện tích đất ti KDC T thửa đất s 38, t bn
đồ s 20, địa ch Lô B Khu tái định V - N, phường H, quận L, TP Đà Nẵng
hiu.
Ngoài ra, bà Nguyễn Thị T2 không mua trực tiếp Lô 16 - A2 từ Công ty Đ
mua lại của ông Nguyễn Đức N3 theo lời giới thiệu của ông Trương Văn T6 - người
được ông Nguyễn Đức N3 ủy quyền cũng như ông T6 hiện tại đang làm tại Công ty
Đ với giá trị là: 2.750.000.000 đồng trong đó 1.445.576.000 đồng tiền phải trả
cho ông N3 652.212.000 đồng số tiền phải trả cho Công ty Đ để được hợp
đồng. T2 đã giao toàn bộ số tiền cho ông Trương Văn T6 với số tiền tổng cộng:
2.097.788.000 đồng (tiền 50% Giá trị hợp đồng + chênh). Việc nhận tiền này được
ông T6 xác nhận tại “Giấy nhận tiền” ngày 11/01/2019 tức ngày Công ty Đ
hợp đồng với T2. Toàn bộ việc mua bán, giao nhận tiền bà Nguyễn Thị T2 đều
trực tiếp làm việc với ông Trương Văn T6. Như vậy, số tiền thực tế T2 đã giao
cho ông Nguyễn Đức N3 Công ty Đ để mua lô 16 - A2 không phải chỉ
652.212.000 đồng như ghi nhận của Hợp đồng góp vốn và Phiếu thu mà số tiền thực
10
tế lên đến 2.097.788.000 đồng (Bằng chữ: Hai tỷ, không trăm chín mươi bảy triệu,
bảy trăm tám mươi tám ngàn đồng). Do đó, trường hợp Tòa án xem xét yêu cầu khởi
kiện của Công ty Đ về việc tuyên bố hợp đồng góp vốn hiệu và giải quyết hậu
quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu thì cần xem xét giải quyết giao dịch giữa bà T2
ông Nguyễn Đức N3 (do ông Trương Văn T6 ủy quyền thực hiện), bởi bà T2 và ông
N3 đã thỏa thuận mua bán đến chính đất trong hợp đồng góp vốn giữa T2
Phú Gia T7. T2 đã mua lại đất của ông N3 bằng phương thức nhận lại quyền
nhận quyền sử dụng đất của ông N3 từ Công ty Đ. Nếu Tòa tuyên Hợp đồng góp
vốn trước đây ông N3 với Phú Gia T7, sau đó T2 bên thế quyền hưởng
quyền mua lô đất này là vô hiệu thì giao dịch giữa bà T2 và ông N3 cũng sẽ vô hiệu;
khi đó ông N3 phải có nghĩa vụ hoàn trả lại các khoản tiền đã nhận của bà T2 và bồi
thường thiệt hại nếu có lỗi theo quy định pháp luật. Do vậy, giải quyết triệt để vụ án,
Tòa chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì cũng
cần thiết đưa quan hệ mua bán đất giữa T2 và ông N3 vào giải quyết trong cùng
vụ án này. Từ đó, đề nghị Tòa án:
1. Đưa ông Nguyễn Đức N3 ông Trương Văn T6 tham gia tố tụng với tư
cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Nếu chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tuyên Hợp đồng góp vốn
hiệu giải quyết hậu quả pháp của giao dịch hiệu thì giải quyết buộc ông
Nguyễn Đức N3 hoàn trả lại cho Nguyễn Thị T2 số tiền 1.445.576.000 đồng
tiền lãi tính từ ngày 07/06/20224 là 511.171.736 đồng.
* Quá trình tham gia t tng tại phiên tòa, đi din theo y quyn ca b
đơn Nguyn Th T2 là bà Nguyn Th Hi N1 trình bày:
Thống nhất với lời trình bày của Phạm Thị T4 - Luật Công ty L3
không có ý kiến bổ sung gì thêm.
* Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan Ngân hàng TMCP Đ1 vng mt
đơn yêu cầu xét x vng mặt nhưng nhưng trong quá trình gii quyết v án,
đại din theo y quyn là bà Nguyn Th Kim X, bà Hunh Th Trung P trình bày:
Nhm b sung ngun vn phc v mục đích kinh doanh và đầu tư, Công ty Đ
đã thực hin vic vay vn ti Ngân hàng TMCP Đ1 (Sau đây gi P2) theo các
Hợp đồng tín dụng được kết gia hai bên hiện đang thực hiện nghĩa v tr n
cho Ngân hàng.
Để đảm bo cho toàn b các nghĩa vụ tài chính, Công ty Đ đã s dng các tài
sn thuc quyn s hu của mình để thế chp cho P2; trong đó, bao gm tài sn bo
đảm quyn s dụng đất tài sn gn lin với đất ti thửa đất s 38, t bản đồ s
20, din tích 17.598 m
2
tại địa ch B Khu tái định V - N, phường H, qun L,
TP Đà Nẵng (Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn
khác gn lin với đất s CO 161090 do S Tài nguyên Môi trường thành ph Đ
cp ngày 20/09/2018 cho Công ty C phần Đ) theo Hợp đng thế chp quyn s
dụng đất s 111/2019/HĐMB-PVB-CNĐN ngày 17/5/2019. Hợp đồng thế chp
đưc công chứng và đăng ký thế chấp theo đúng quy định ca pháp lut.
11
Sau khi thế chp tài sn ti P2, Công ty Đ tiếp tc thc hin vic qun
s dụng đối vi tài sn bảo đảm nêu trên, P2 ch qun lý h sơ gc giy chng nhn
quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s CO
161090.
Tạm tính đến ngày 07/6/2024,tổng nghĩa vụ tr n ca Công ty Đ ti P2
431.428.821.716 đồng, gm n gốc 199.842.324.689 đồng n lãi
231.586.497.027 đồng. Trường hp Công ty Đ tt toán toàn b các nghĩa vụ tài
chính, P2 s thc hin vic gii chp tài sn bảo đảm theo quy định.
Đề ngh Tòa án nhân dân qun Liên Chiu, thành ph Đà Nẵng xem xét, gii
quyết các v án theo đúng quy định ca pháp lut.
* Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan Văn phòng C2 đại din
Nguyn Th Hi S (Trưởng văn phòng) vắng mặt có đơn yêu cu xét x vng mt
nhưng tại Công văn số 130/VPCCNHS ngày 24.4.2024 trình bày:
Hợp đồng thế chp quyn s dụng đt s 111/2019/HĐMB-PVB-CNĐN ngày
17/5/2019 gia Ngân hàng TMCP Đ1, chi nhánh Đ2 Công ty C phần Đ đưc
công chng ti Văn phòng C2, công chng s 7316, quyn s 01 TP/CC-
SCC/HĐGD liên quan dến diện tích đất ti KDC T thửa đất s 38, t bản đồ s 20,
địa ch B Khu tái định V - N, phường H, qun L, TP Đà Nẵng. Ti thời điểm
công chng, Văn phòng C2 không nhận được bt k văn bản tranh chp, phong ta
tài sn nào; h công chứng đầy đủ th tục theo quy đnh; các bên giao dch
năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp lut dân s theo quy định, t nguyn giao
kết hợp đồng, không b đe dọa, la di; không b ép buc. Ông Anh T1, người
đại din theo pháp lut ca công ty c phần Đ t nguyn yêu cu công chng và ghi
trong hợp đồng “Tôi đã đọc đồng ý”. Như vậy, Hợp đồng thế chp quyn s
dụng đất s 7316 đã được công chứng theo đúng quy định ca pháp lut.
T những sở nêu trên, Văn phòng C2 đề ngh Tòa án nhân dân qun Liên
Chiu bác yêu cu phn t ca Nguyn Th T2 v yêu cu Tòa án tuyên b
hiệu đối vi Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất s 7316 do Văn phòng C2 chng
nhn ngày 17/5/2019.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu:
Về nội dung vụ án, đề nghị:
+ Xét Hợp đồng góp vn d án khu đô th T s 0153/TTGV-PGT-PC ngày
11/01/2019 thể hiện chủ trương của Công ty Đ nhằm huy động vốn, các bên thỏa
thuận ngay sau khi kết hợp đồng, bà T2 nghĩa vụ nộp số tiền tương ứng 50%
giá trị đất. Sau đó, trong thời hạn 09 tháng ktừ ngày thỏa thuận góp vốn hai
bên sẽ tiến hành công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất bàn
giao đất; trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày hai bên công chứng hợp đồng
chuyển nhượng, Công ty Đ sgiao cho T2 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đứng tên bên T2.
Căn cứ, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 1369/QĐ-XPHC ngày
20/5/2022 của UBND thành phố Đ và Công văn số: 9979/SXD-TTS ngày
12
28/12/2022 của Sở X tCông ty Đ đã thực hiện huy động vốn từ các nhân/tổ
chức thông qua ký kết “Hợp đồng góp vốn” “Thỏa thuận góp vốn” tại dự án Khu
dân cư T khi chưa có thông báo đủ điều kiện được huy động vốn của Sở xây dựng là
không đúng quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật nở. Căn cứ Điều 117, 122, 123 BLDS thợp đồng được kết giữa các
bên vô hiệu.
Đối với việc giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu: Công ty Đ bên phải
biết nhưng vẫn thực hiện chủ trương huy động vốn. Đồng thời, hợp đồng do
phía Công ty P4 để mời gọi T2 tham gia góp vốn, các căn cứ pháp cũng n
các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng không chi tiết, cụ thể khiến bà T2 không thể
biết rõ. Do đó, nguyên nhân dẫn đến các hợp đồng góp vốn được kết giữa Công
ty Đ T2 hiệu do lỗi của Công ty Đ. Việc giải quyết hậu quả pháp của
hợp đồng dân sự vô hiệu được thực hiện theo Điều 131 và Điều 407 Bộ luật Dân sự.
Theo đó, Công ty Đ phải trả cho bà Nguyễn Thị T2 số tiền đã góp vốn
652.212.000 đồng (bng chữ: Sáu trăm năm mươi hai triệu, hai trăm mười hai ngàn
đồng) bồi thường thiệt hại theo mức lãi suất vay vốn kinh doanh của một trong
các ngân hàng thương mại đóng trên địa bàn mà dự án đang thực hiện, tiền lãi được
tính từ thời điểm Công ty Đ trễ hạn chông chứng chuyển nhượng cho Nguyễn
Thị T2 theo như quy định tại tại khoản 6.1 Điều 6 Hợp đồng góp vốn số
0153/HĐGV-PGT-PC ngày 11.01.2019 giữa Công ty cổ phần Đ Nguyễn Thị
T2.
Do đó, đnghị chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty Đ, tuyên
Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s 0153/TTGV-PGT-PC ngày 11/01/2019
hiu Công ty Đ hoàn trả cho Nguyễn Thị T2 số tiền 652.212.000 đồng
bồi thường thiệt hại cho Nguyễn Thị T2 như trên.
+ Đề nghị không chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tcủa bị đơn Nguyễn
Thị T2.
- Án phí dân sự thẩm chi phí tố tụng các bên phải chịu theo quy định
của pháp luật.
* Với nội dung vụ án ntrên, Bản án dân sự thẩm số: 38/2024/DS-ST
ngày 04 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà
Nẵng quyết định:
Căn cứ vào:
- Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 244, Điều 271, Điều
273 B lut T tng dân s;
- Điều 122, Điều 123; Điều 131; Điều 407; Điều 500; Điều 501 B lut n
s năm 2015;
- Khoản 4 Điều 12; Khoản 2 Điều 168; Điều 188, Điều 194 Luật Đất Đai năm
2013;
13
- Căn cứ Điều 8, Điều 29, Điều 31, Điều 32 Lut Kinh doanh bt động sn
năm 2014;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 khoản 3 Điều 27 ca Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np,
qun lý và s dng án phí, l phí Toà án.
I. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca Công ty C phần Đ v vic
Yêu cu tuyên b hợp đồng góp vn vô hiu và gii quyết hu qu ca hợp đng vô
hiu”:
- Tuyên hiu Hợp đồng góp vn d án khu đô th T s 0153/HĐGV-PGT-
PC ngày 11/01/2019 được ký kết gia ng ty C phần Đ và bà Nguyn Th T2.
- Buộc Công ty Cổ phần Đ phải hoàn trả số tiền 652.212.000 đồng bồi
thường thiệt hại số tiền là 368.991.173 đồng; tổng cộng là 1.021.203.172 đồng (Một
tỷ không trăm hai mươi mốt triệu hai tm lẻ ba ngàn một trăm bảy mươi hai đồng)
cho bà Nguyễn Thị T2.
K t ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà ngưi phi
thi hành án không thi hành thì phi chu khon tiền lãi tương ng vi s tin và thi
gian chm thi hành theo mc lãi sut các bên tha thuận nhưng phải phù hp vi
quy đnh ca pháp lut; nếu không có tha thun v mc lãi sut thì quyết định theo
mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 B lut dân s năm
2015.
II. Không chp nhn toàn b yêu cu phn t ca Nguyn Th T2 v vic
“Yêu cầu tiếp tc thc hin hợp đng góp vn yêu cu tuyên b hợp đồng thế
chp quyn s dụng đất vô hiệu”:
1. Không chp nhn yêu cu phn t v vic buc Công ty C phần Đ tiếp tc
thc hin Tha thun ti Hp đồng góp vn d án khu đô thị T s 0153/TTGV-
PGT-PC ngày 11/01/2019 được kết gia Công ty C phần Đ Nguyn Th
T2 theo hướng:
- Sửa đổi Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s 0153/TTGV-PGT-PC
ngày 11/01/2019 đưc kết gia Công ty C phần Đ Nguyn Th T2 để cân
bng quyn và li ích ca hai bên do hoàn cảnh thay đổi bản vi các yêu cu sa
đổi như sau:
+ Buc Công ty C phần Đ phi tiến hành tháo d toàn b công trình xây
dng hiện có trên lô đất s 16, khu A2 d án KDC T.
+ Nguyn Th T2 đưc quyn xây dng chu chi phí xây dng nhà trên
đất s 16, khu A d án KDC T, phường H, qun L, thành ph Đà Nẵng theo thiết
kế đã được cơ quan có thẩm quyn phê duyt.
+ Buc Công ty C phần Đ phi hoàn thiện các điều kiện pháp lý đ lô đất s
16 - khu A2 d án KDC T và công trình trên đất đủ điu kin chuyển nhượng cho bà
T2 theo quy đnh ca pháp lut vi giá tr quyn s dụng đt gi nguyên trong Tha
thun góp vốn đã ký kết.
14
+ Buc Công ty C phần Đ liên h UBND thành ph Đ, S Xây dng thành
ph Đà Nẵng, S Tài nguyên Môi trường thành ph Đ, UBND qun L và các
quan liên quan lp các th tục để cp Giy chng nhn quyn s dng đất, quyn s
hu nhà tài sn khác gn lin với đất cho Nguyn Th T2 đối với nhà đất
tại lô đất s A, khu A d án KDC T
- Các điều khon không sửa đổi ti Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s
0153/TTGV-PGT-PC ngày 11/01/2019 được kết gia Công ty C phần Đ
Nguyn Th T2 đã có hiệu lc pháp lut tiếp tục được thc hin.
2. Không chp nhn yêu cu phn t vic vic bà Nguyn Th T2 đưc quyn
ch động liên h vi UBND thành ph Đ, S Xây dng thành ph Đà Nẵng, S Tài
nguyên Môi trường thành ph Đ, UBND qun L các quan liên quan để thc
hin th tc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn
gn lin với đất đối vi nhà và đất tại đất s 16, khu A d án KDC T sau khi tr
phn giá tr đt còn li theo Tha thun ti Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s
0153/TTGV-PGT-PC ngày 11/01/2019 được kết gia Công ty C phần Đ
Nguyn Th T2.
3. Không chp nhn yêu cu phn t v vic tuyên Hợp đồng thế chp quyn
s dụng đất s 111/2019/HĐMB-PVB-CNĐN ngày 17/5/2019 giữa Ngân hàng
TMCP Đ1, chi nhánh Đ2 và Công ty C phần Đ đưc công chng ti Văn phòng
C2, công chng s 7316, quyn s 01 TP/CC-SCC/HĐGD liên quan dến din tích
đất ti KDC T thửa đất s 38, t bản đồ s 20, địa ch B Khu tái định cư V - N,
phưng H, quận L, TP Đà Nẵng là vô hiu.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về phần án phí và chi phí tố tụng, thi
hành án dân sự và quyền kháng cáo của đương sự.
* Ngày 10 tháng 7 năm 2024, Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố
Đà Nẵng nhận được Đơn kháng cáo của nguyên đơn Công ty Đ kháng cáo một phần
bản án sơ thẩm, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa một phần Bản án sơ thẩm đối với
số tiền Công ty Đ phải bồi thường cho Nguyễn Thị T2 trên sxác định lại
mức đlỗi của các bên 50/50 dẫn đến hợp đồng góp vốn bị vô hiệu để xác định
trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các bên phù hợp với mức độ lỗi thực tế.
* Ngày 18 tháng 7 năm 2024, Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố
Đà Nẵng nhận được Đơn kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị T2 kháng cáo toàn
bộ bản án sơ thẩm, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết: Không chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Đ; Chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản
tố của bị đơn.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Đại diện theo ủy quyền của bị đơn Công ty Đ giữ nguyên nội dung kháng
cáo.
- Đại diện theo ủy quyền Nguyễn Thị T2 thay đổi nội dung kháng cáo, cụ
thể bị đơn không đề nghị sửa Bản án thẩm theo hướng không chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Đ, chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố
15
của bị đơn đề nghị HĐXX hủy Bản án thẩm, chuyển hồ vụ án cho Tòa án
nhân dân quận Liên Chiểu giải quyết lại vụ án theo thủ tục thẩm do vi phạm
về thủ tục tố tụng gây ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của Nguyễn Thị
T2, cụ thể:
+ Tòa án cấp sơ thẩm đã không thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến phần
xây dựng hiện trên Khu dân sự Thanh Hoàng do Công ty Đ xây dựng bị
UBND quận L x phạt hành chính theo Quyết định xử phạt hành chính số:
3612/QĐ-XPHC ngày 04/12/2023. Hồ sơ vụ án không có tài liệu này dẫn đến có sai
sót khi đánh giá tính pháp lý của Dự án Khu dân cư Thanh Hoàng.
+ Tòa án cấp thẩm không đánh giá tính hợp pháp của Quyết định xử phạt
hành chính số: 1369/QĐ-XPHC ngày 20/5/2022 của U trước khi làm căn cứ giải
quyết vụ án, dẫn đến không nhận định, đánh giá tính pháp của vụ án Khu dân
T8 một cách khách quan, đầy đủ, đồng thời căn cứ vào tài liệu chứng cứ không hợp
pháp gây ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án.
+ Tòa án cấp thẩm đã vi phạm trong thủ tục định gtài sản. Nguyên đơn
bị đơn tranh chấp vhợp đồng góp vốn, không tranh chấp về tài sản quyền sử
dụng đất, nên việc cấp sơ thẩm thực hiện việc định giá quyền sử dụng đất là vi phạm
thủ tục tố thụng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Tố tụng dân sự.
* Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Những người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng tại cấp
phúc thẩm đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá
trình giải quyết vụ án tại cấp phúc thẩm.
Về nội dung vụ án: Hợp đồng góp vốn giữa T2 Công ty Đ hợp đồng
giả tạo nhằm che giấu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Công ty Đ
và bà T2. Do đó, hợp đồng góp vốn là hợp đồng vô hiệu.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Công ty Đ và bà T2 hợp
đồng được giao kết khi chủ đầu chưa được UBND thành phố Đ cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; chưa quyết định chấp thuận đầu của UBND thành
phố Đ, chưa sở hạ tầng chưa đủ điều kiện chuyển nhượng. Tuy nhiên, ngày
04/02/2021, UBND thành phố Đ ban hành Quyết định số 380/QĐ-UBND về việc
chấp nhận nhà đầu tư Công ty Đ thực hiện dự án đầu tư K; ngày 18/12/2021, UBND
quận L ban hành Quyết định số 6481/QĐ-UBND về việc phê duyệt điều chỉnh bổ
sung quy hoạch chi tiết TL 1/500 thiết kế đô thị K; ngày 31/12/2021 Sở Xây dựng
thành phố Đ đã ban hành Công văn số 10179/SXD- CPXD về việc thông báo kết
quả thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu xây dựng hạng mục nhà liền kề
thuộc dự án K; ngày 13/10/2022, Cục Thuế thành phố Đ đã ban hành Thông báo số
3883/TB-CTDAN về việc nộp tiền sử dụng đất do chuyển mục đích sử dụng đất của
dự án KDC T. Dự án KDC T đã đủ điều kiện chuyển nhượng nên hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa Công ty Đ T2 hiệu lực pháp luật được
16
thực hiện trên sở Nghị định 148 (không phân bán nền xây nhà để bán,
những phát sinh về chi phí xây dựng được giải quyết theo quy định pháp luật).
Tòa án cấp sơ thẩm nhận định các Hợp đồng nêu trên là hợp đồng góp vốn và
căn cứ vào Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 1369 ngày 20/5/2022 của
UBND thành phố Đ xử phạt Công ty Đ về hành vi huy động vốn không đúng quy
định. Công ty Đ chưa thực hiện nộp thuế chuyển đổi mục đích sử dụng. quan
nhà nước có thẩm quyền phải có biện pháp để thu thuế của Công ty Đ. Sở Xây dựng
chưa ra thông báo đủ điều kiện huy động vốn do Công ty Đ chưa hoàn thành sở
hạ tầng theo quy định tại Nghị định 148. Công ty Đ phải trách nhiệm hoàn thiện
dự án để thực hiện việc chuyển nhượng cho các nhân đã hợp đồng. Do đó,
Bản án sơ thẩm tuyên hiệu hợp đồng giữa bà T2 và Phú Gia T7 hiệu là không
chính xác, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn.
- Xét hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 111/2019/HĐMB-PVB-CNĐN
ngày 17/5/2019 giữa Ngân hàng Đ1Công ty Đ:
Tại thời điểm thế chấp, quyền sử dụng đất thửa số 38 tờ bản đồ 20 chưa
tranh chấp, chưa bị kê biên. Hợp đồng thế chấp thể hiện, Công ty Đ thế chấp để đảm
bảo khoản vay 150.000.000.000 đồng. Hồ sơ không có hợp đồng vay nên không xác
định được mục đích vay của 150.000.000.000 đồng, quá trình giải ngân như thế nào.
Tại thời điểm thế chấp, Công ty Đ đã hợp đồng góp vốn (hợp đồng chuyển
nhượng) đối với 100 đất thuộc dự án KDC T. Việc ng ty Đ thế chấp quyền sử
dụng đất Khu dân T ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của những người
đã ký hợp đồng với Công ty Đ. Hồ sơ không có đầy đủ các tài liệu để thực hiện việc
vay vốn, quá trình giải ngân như thế nào nên không đủ căn cứ để xác định hiệu lực
của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất giữa Ngân hàng Đ1 Công ty Đ. Tòa án
cấp sơ thẩm không thu thập đầy đủ tài liệu về việc thế chấp quyền sử dụng đất dự án
KDC T của Công ty Đ ng nhận hiệu lực Hợp đồng thế chấp chưa khách
quan và toàn diện.
Nhận thấy, Tòa án cấp sơ thẩm chưa thu thập đầy đủ chứng cứ, kết luận trong
bản án không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án dẫn đến chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn Công ty Đ, không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn
Nguyễn Thị T2, tuyên hợp đồng hiệu gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của bị đơn. Do đó, căn cứ khoản 3 Điều 308 BLTTDS, đề nghị Hội đồng xét
xử hủy Bản án dân sự sơ thẩm số: 38/2024/DS- ST ngày 04/7/2024 của Tòa án nhân
dân quận Liên Chiểu, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu xét xử
thẩm lại theo quy định của pháp luật. Do hủy án thẩm đxét xử thẩm lại
nên không xét đến các kháng cáo của nguyên đơn và bị đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng.
[1.1] Về thời hạn kng cáo của các đương sự: Nguyên đơn Công ty Cổ phần
Đ Kinh doanh nhà Phú Gia T7 đơn kháng cáo vào ngày 10 tháng 7 năm 2024 và
17
bị đơn bà Nguyễn Thị T2 đơn kháng cáo vào ngày 18 tháng 7 năm 2024 đối với
Bản án thẩm số: 38/2024/DS-ST ngày 04 tháng 7 năm 2024. Về thời hạn nội
dung kháng cáo của nguyên đơn bị đơn đúng theo quy định tại các Điều 271,
272, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự đã nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy
định tại Điều 276 Bộ luật Tố tụng dân sự nên được thgiải quyết theo trình tự
phúc thẩm.
[1.2] Về việc vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa phúc thẩm, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm: Ngân hàng TMCP Đ1, Văn phòng C2 đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ quy định tại khoản
3 Điều 296 Bộ luật Tố tụng Dân sự, HĐXX tiếp tục tiến hành phiên tòa, xét xử vắng
mặt đối với các đương sự trên.
[1.3] Về yêu cầu nhập vụ án dân sự và đề nghị bổ sung người tham gia tố tụng
của bị đơn bà Nguyễn Thị T2: Trong quá trình thụ giải quyết vụ án tại cấp phúc
thẩm, ngày 10/12/2024 Tòa án nhận được Đơn yêu cầu nhập vụ án dân sự và Đơn đề
nghị b sung người tham gia tố tụng bị đơn Nguyễn Thị T2 cùng ghi ngày
04/12/2024, theo đó bà T2 yêu cầu nhập những vụ án cùng quan hệ tranh chấp
yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng góp vốn và giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu;
yêu cầu sửa đổi và tiếp tục thực hiện hợp đồng góp vốn; yêu cầu tuyên bố hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất hiệu cùng nguyên đơn Công ty Đ, đối tượng
tranh chấp các đất trong Khu dân cư T, quận L để giải quyết trong cùng vụ án;
đưa Chủ tịch UBND quận L, thành phố Đà Nẵng Chủ tịch UBND thành phố
Đ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong
vụ án.
Xét, theo quy định tại Điều 293 Bộ luật Tố tụng Dân svề phạm vi xét xử
phúc thẩm: Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án thẩm, quyết
định của Tòa án cấp thẩm kháng cáo, kháng nghị hoặc liên quan đến việc
xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị. Các vụ án cùng quan hệ tranh chấp
nguyên đơn Công ty Đ với nhiều bị đơn khác nhau đã được Tòa án cấp thẩm
thụ giải quyết riêng lẻ từng vụ án đã tuyên bản án thẩm đối với từng vụ án
khác nhau. Tòa án phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định
của Tòa án cấp thẩm kháng cáo. Do đó yêu cầu của T2 về việc nhập nhiều
vụ án đã được giải quyết bằng nhiều bản án thẩm khác nhau vào để giải quyết
trong cùng vụ án phúc thẩm là không có cơ sở chấp nhận.
Về việc đề nghị đưa UBND thành phố Đ UBND quận L, thành phố Đà
Nẵng vào tham gia tố tụng với cách người quyền, nghĩa vliên quan trong
vụ án: Xét, việc giải quyết yêu cầu của nguyên đơn tuyên bố hiệu hợp đồng góp
vốn giải quyết hậu quả hợp đồng hiệu;Phản tố của bị đơn yêu cầu sửa đổi
tiếp tục thực hiện hợp đồng góp vốn; yêu cầu tuyên bố hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất hiệu trong vụ án không liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của UBND
quận L UBND thành phố Đ. Do đó, T2 yêu cầu đưa những quan này vào
18
tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án là
không có cơ sở theo quy định tại khoản 4 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét đồng thời kháng cáo của nguyên đơn Công ty Cổ phần Đ và bị đơn bà
Nguyễn Thị T2.
[2.1] Về hiệu lực của hợp đồng hai bên đã ký kết. Công ty Đ bà Nguyễn
Thị T2 đã kết Hợp đồng góp vốn số 0153/HĐGV-PGT-PC ngày 11/01/2019.
Theo Hợp đồng, T2 đồng ý cùng góp vốn với Công ty Đ để Công ty Đ thực hiện
các thủ tục pháp theo quy định của pháp luật, sau khi T2 hoàn thành việc góp
vốn theo tiến độ thì Công ty Đ sẽ giao cho bà T2 lô đất thuộc dự án Khu đô thị T tại
vệt biệt thự X - N, phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng với vị trí, diện tích: vị trí:
16, thuộc Khu A. diện tích: 120 m
2
. Hợp đồng xác định giá trị góp vốn của lô đất
1.304.424.000 đồng, số tiền T2 phải góp vốn cho Công ty Đ khi thỏa thuận
góp vốn 652.212.000 đồng (tương đương 50% giá trị theo hợp đồng, đã bao gồm
tiền đặt cọc). T2 đã thực hiện góp vốn đúng tiến độ quy định tại Hợp đồng theo
các Phiếu thu “thu tiền cọc” “thu tiền góp vốn” đối với 16 khu A2, với số tiền
là 652.212.000 đồng. Như vậy, bà T2 đã thực hiện góp vốn đúng tiến độ quy định tại
hợp đồng. Hợp đồng nêu trên giữa hai bên việc huy động vốn của Công ty Đ
trong hoạt động kinh doanh bất động sản thông qua hợp đồng góp vốn theo quy định
của Luật kinh doanh bất động sản. Do đó, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân
dân thành phố Đà Nẵng cho rằng Hợp đồng góp vốn của hai bên là hợp đồng giả tạo
nhằm che giấu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Công ty Đ
T2 là không có cơ sở.
[2.2] Xét, các tài liệu, chứng cứ do UBND thành phố Đ, UBND quận L, thành
phố Đà Nẵng, Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng, Sở Tài nguyên Môi trường
thành phố Đ và các bên đương sự cung cấp, trình bày của đại diện theo ủy quyền
của Công ty Đ, của đại diện theo ủy quyền người bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp của T2, căn cứ xác định Hợp đồng góp vốn số 0153/HĐGV-PGT-PC
ngày 11/01/2019 giữa Công ty Đ Nguyễn Thị T2 kết khi Công ty Đ chưa
được UBND thành phố Đ chấp thuận là nhà đầu tư được thực hiện dự án đầu tư Khu
dân T. Đến nay, Công ty Đ cũng chỉ mới được Sở Tài nguyên i trường
thành phố Đ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số CO 161090, thửa số 38, tờ bản đồ số 20, diện tích đất
17.598 m
2
, nhưng mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ, thời hạn sử dụng
đến ngày 25/12/2057. Công ty Đ chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính để chuyển mục
đích sdụng đất từ đất thương mại dịch vụ sang đất đối với dự án khu dân T;
Khu dân T cũng chưa hồ dự án đầu xây dựng nhà được phê duyệt
chưa thông báo đủ điều kiện được huy động vốn của Sở Xây dựng thành phố Đ
nơi dự án. Do đó, vi phạm khoản 2 Điều 168, Điều 188, Điều 194 Luật đất đai,
19
khoản 5 Điều 8, Điều 31 và Điều 32 Luật Kinh doanh bất động sản và khoản 3 Điều
19 Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ, không đảm bảo điều
kiện hiệu lực của hợp đồng theo quy định tại Điều 117, Điều 501 Bộ luật Dân sự
nên hiệu. Do đó, Bản án thẩm xác định Hợp đồng góp vốn số 0153/HĐGV-
PGT-PC ngày 11/01/2019 giữa Công ty ĐNguyễn Thị T2 hiệu do vi phạm
điều cấm của luật theo quy định tại Điều 122, Điều 123, Điều 407 Bộ luật Dân sự là
sở. Theo quy định tại khoản 1 Điều 131 Bộ luật Dân s2015: Giao dịch dân
sự hiệu không m phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các
bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Do đó, yêu cầu phản tố của bị đơn đề
nghị tiếp tục hợp đồng sửa đổi, bổ sung Hợp đồng góp vốn 0153/HĐGV-PGT-
PC ngày 11/01/2019 không sở nên không được Bản án thẩm chấp nhận
là đúng quy định của pháp luật.
[2.3] Về giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu, xác định thiệt hại, lỗi của
các bên và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
Hợp đồng góp vốn s 0153/HĐGV-PGT-PC ngày 11/01/2019 hiệu nên
Bản án sơ thẩm buộc Công ty Đ phải trả lại cho bà Nguyễn Thị T2 số tiền đã nhận là
652.212.000 đồng là đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 131 Bộ luật dân sự 2015.
V xác định li do hợp đồng hiệu nghĩa vụ bồi thường thit hi: Công
ty Đ ch đầu Dự án Khu dân cư T, phi biết tính pháp ca d án chưa đủ
điu kiện để hợp đồng góp vốn, nhưng công khai không đầy đủ chính xác
thông tin v d án bt đng sn đưa vào kinh doanh theo quy đnh tại Điều 6 Lut
kinh doanh bất động sn, vn tha thun kết hợp đồng góp vốn để nhn tin.
T2 đã thực hiện đầy đủ nghĩa v góp vn ca mình theo quy định ca hợp đồng,
nhưng Công ty Đ cũng không tiến hành thc hiện đầy đủ các trình t, th tc pháp
cn thiết để D án được đủ điu kin hợp đồng góp vốn. Do đó, Bản án
thm buc Công ty Đ phải nghĩa v bồi thường toàn b thit hi cho T2 theo
mức lãi suất vay vốn kinh doanh của một trong các ngân hàng thương mại đóng trên
địa bàn dự án đang thực hiện với số tiền 368.991.173 đồng sở, phù
hp với quy định ti khon 4 Điều 131, Điều 407 Bộ luật Dân sthỏa thuận của
hai bên. Công ty Đ kháng cáo đề nghị xác định lại lỗi của các bên dẫn đến hợp đồng
góp vốn bị vô hiệu là 50/50 để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các bên
phù hợp với mức độ lỗi thực tế là không có cơ sở chấp nhận.
[2.4] Đối với Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 111/2019/HĐMB-
PVB-CNĐN ngày 17/5/2019 giữa Ngân hàng TMCP Đ1, chi nhánh Đ2 Công ty
Đ. Tại thời điểm kết hợp đồng thế chấp, thửa đất số 38, tờ bản đồ số 20 đã
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất không tranh chấp, không
bị biên để đảm bảo thi hành án, trong thời hạn sử dụng đất, đáp ứng điều kiện
tham gia giao dịch quy định tại khoản 1 Điều 168, Điều 188 Luật đất đai. Việc thế
chấp đã được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Điều 323 Bộ luật Dân sự.
Công ty Đ Ngân hàng không tranh chấp đối với Hợp đồng thế chấp này. Do
20
đó, Bản án thẩm xác định Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số:
111/2019/HĐMB-PVB-CNĐN ngày 17/5/2019 có giá trị pháp lý, phát sinh hiệu lực
đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng sở, phù hợp theo quy
định tại Điều 319 Bộ luật Dân sự. Yêu cầu tuyên hiệu đối với hợp đồng thế chấp
này của bà T2 không có cơ sở chấp nhận.
[3] Đối với kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị T2 quan điểm tranh luận
của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho T2 cho rằng Bản án thẩm
vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
Xét, tranh chấp giữa nguyên đơn và bị đơn là tranh chấp về hợp đồng góp
vốn, là ván tranh chấp về dân sự, như đã phân tích, nhận định tại phần [2.2], Hợp
đồng góp vốn số 0153/HĐGV-PGT-PC ngày 11/01/2019 bị hiệu do vi phạm
điều cấm của luật theo quy định tại Điều 122, Điều 123, Điều 407 Bộ luật Dân sự.
Hợp đồng hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập theo quy định tại khoản 1 Điều
131 Bộ luật Dân sự 2015, không phải hiệu khi bxử phạt hành chính theo Quyết
định xphạt hành chính số: 3612/QĐ-XPHC ngày 04/12/2023 của UBND quận L,
thành phố Đà Nẵng, Quyết định xử phạt hành chính số: 1369/QĐ-XPHC ngày
20/5/2022 của U. Tại phiên tòa phúc thẩm cả Công ty Đ đại diện T2 đều xác
định cho đến nay Khu dân Thanh Hoàng do Công ty Đ nhà đầu cũng chưa
hồ sơ dự án đầu xây dựng nhà ở được phê duyệt chưa có thông báo đủ điều
kiện được huy động vốn của Sở Xây dựng thành phố Đ. Do đó, kháng cáo của bà T2
cũng như ý kiến tranh luận của người bảo vệ cho T2 tại phiên tòa cho rằng cho
rằng Tòa án cấp thẩm vi phạm nghiêm trọng thủ tục ttụng trong việc thu
thập và đánh giá tính pháp lý của Dự án Khu dân cư Thanh H2 là không có cơ sở.
Về việc định giá của Tòa án cấp thẩm: Tòa án cấp thẩm tiến hành thủ
tục định giá đối với các đất liên quan đến Hợp đồng góp vốn theo đơn yêu cầu
của Công ty Đ phù hợp với Điều 104 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Chi phí cho việc
định giá Bản án thẩm buộc ng ty Đ phải chịu. Công ty Đ cũng không kháng
cáo đối với việc định giá chi phí định giá phải chịu. Do đó, kháng cáo của T2
cũng như ý kiến tranh luận của người bảo vệ cho T2 tại phiên tòa cho rằng Tòa
án cấp sơ thẩm đã vi phạm trong thủ tục định giá tài sản là không có cơ sở.
[4] Từ những phân tích nhận định trên, HĐXX không chấp nhận ý kiến trình
bày ng như kháng cáo của người đại diện hợp pháp của nguyên đơn, không chấp
nhận ý kiến của người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bđơn, người đại diện
hợp pháp của bị đơn; Không chấp nhận toàn bộ nội dung kháng cáo của nguyên đơn
Công ty Đ cùng kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị T2; Giữ nguyên bản án
thẩm.
[5] Về ý kiến của đại diện VKSND thành phố Đà Nẵng tại phiên tòa đề nghị
hủy Bản án sơ thẩm số: 38/2024/DS- ST ngày 04/7/2024 của Tòa án nhân dân quận
Liên Chiểu, giao hvụ án cho Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu xét xử thẩm
21
lại theo quy định của pháp luật không phù hợp với phân tích, nhận định trên của
HĐXX nên không được chấp nhận.
[4] Về án phí phúc thẩm. Căn cứ khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số:
326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Công ty Đ Nguyễn Thị T2 phải chịu án phí phúc thẩm 300.000 đồng do
kháng cáo không được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 308 Bộ lut t tng dân s;
Không chấp nhận toàn bộ kháng cáo của Công ty Cổ phần Đ kháng cáo
của bà Nguyễn Thị T2.
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số: 38/2024/DS-ST ngày 04 tháng 7 năm
2024 của Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
Căn cứ: Các Điều 26, 35, 39, 147, 227, 244, 271, 273 B lut T tng dân s;
- Các Điều 122, 123; 131; 407; 500; 501 B lut Dân s năm 2015;
- Khoản 4 Điều 12; khoản 2 Điều 168; Điều 188, 194 Luật Đất đai 2013;
- Các Điều 8, 29, 31, 32 Lut Kinh doanh bất động sản năm 2014;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 khoản 3 Điều 27 ca Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np,
qun lý và s dng án phí, l phí Toà án.
I. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca Công ty C phần Đ v vic
“Yêu cầu tuyên b hợp đồng góp vn vô hiu và gii quyết hu qu ca hợp đồng vô
hiệu”:
- Tuyên hiu Hợp đồng góp vn d án khu đô th T s 0153/HĐGV-PGT-
PC ngày 11/01/2019 được ký kết gia ng ty C phần Đ và bà Nguyn Th T2.
- Buộc Công ty Cổ phần Đ phải hoàn trả stiền 652.212.000 đồng bồi
thường thiệt hại số tiền là 368.991.173 đồng; tổng cộng là 1.021.203.172 đồng (Một
tỷ không trăm hai mươi mốt triệu hai tm lẻ ba ngàn một trăm bảy mươi hai đồng)
cho bà Nguyễn Thị T2.
K t ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà ngưi phi
thi hành án không thi hành thì phi chu khon tiền lãi tương ng vi s tin và thi
gian chm thi hành theo mc lãi sut các bên tha thuận nhưng phải phù hp vi
quy đnh ca pháp lut; nếu không có tha thun v mc lãi sut thì quyết định theo
mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 B lut dân s năm
2015.
II. Không chp nhn toàn b yêu cu phn t ca Nguyn Th T2 v vic
“Yêu cầu tiếp tc thc hin hợp đng góp vn yêu cu tuyên b hợp đồng thế
chp quyn s dụng đất vô hiệu”:
1. Không chp nhn yêu cu phn t v vic buc Công ty C phần Đ tiếp tc
thc hin Tha thun ti Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s 0153/TTGV-
22
PGT-PC ngày 11/01/2019 được kết gia Công ty C phần Đ Nguyn Th
T2 theo hướng:
- Sửa đổi Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s 0153/TTGV-PGT-PC
ngày 11/01/2019 đưc kết gia Công ty C phần Đ Nguyn Th T2 để cân
bng quyn và li ích ca hai bên do hoàn cảnh thay đổi bản vi các yêu cu sa
đổi như sau:
+ Buc Công ty C phần Đ phi tiến hành tháo d toàn b công trình xây
dng hiện có trên lô đất s 16, khu A2 d án KDC T.
+ Nguyn Th T2 đưc quyn xây dng chu chi phí xây dng nhà trên
đất s 16, khu A d án KDC T, phường H, qun L, thành ph Đà Nẵng theo thiết
kế đã được cơ quan có thẩm quyn phê duyt.
+ Buc Công ty C phần Đ phi hoàn thiện các điu kiện pháp lý đ lô đt s
16 - khu A2 d án KDC T và công trình trên đất đủ điu kin chuyển nhượng cho bà
T2 theo quy đnh ca pháp lut vi giá tr quyn s dụng đt gi nguyên trong Tha
thun góp vốn đã ký kết.
+ Buc Công ty C phần Đ liên h UBND thành ph Đ, S Xây dng thành
ph Đà Nẵng, S Tài nguyên Môi trường thành ph Đ, UBND qun L và các
quan liên quan lp các th tục để cp Giy chng nhn quyn s dng đất, quyn s
hu nhà tài sn khác gn lin với đất cho Nguyn Th T2 đối với nhà đất
tại lô đất s A, khu A d án KDC T
- Các điều khon không sửa đổi ti Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s
0153/TTGV-PGT-PC ngày 11/01/2019 được kết gia Công ty C phần Đ
Nguyn Th T2 đã có hiệu lc pháp lut tiếp tục được thc hin.
2. Không chp nhn yêu cu phn t vic vic bà Nguyn Th T2 đưc quyn
ch động liên h vi UBND thành ph Đ, S Xây dng thành ph Đà Nẵng, S Tài
nguyên Môi trường thành ph Đ, UBND qun L các quan liên quan để thc
hin th tc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn
gn lin với đất đối với nhà đất tại đất s 16, khu A d án KDC T sau khi tr
phn giá tr đt còn li theo Tha thun ti Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s
0153/TTGV-PGT-PC ngày 11/01/2019 được kết gia Công ty C phần Đ
Nguyn Th T2.
3. Không chp nhn yêu cu phn t v vic tuyên Hợp đồng thế chp quyn
s dụng đất s 111/2019/HĐMB-PVB-CNĐN ngày 17/5/2019 giữa Ngân hàng
TMCP Đ1, chi nhánh Đ2 và Công ty C phần Đ đưc công chng ti Văn phòng
C2, công chng s 7316, quyn s 01 TP/CC-SCC/HĐGD liên quan dến din tích
đất ti KDC T thửa đất s 38, t bản đồ s 20, địa ch B Khu tái định cư V - N,
phưng H, quận L, TP Đà Nẵng là vô hiu.
III. Án phí dân s:
1. Án phí sơ thẩm:
1.1. Công ty Cổ phần Đ phải chịu án phí đối với số tiền nghĩa vụ thanh
toán cho Nguyễn Thị T2 42.636.095 đồng (Bốn ơi hai triệu sáu trăm ba
23
mươi sáu ngàn không trăm chín mươi lăm đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án
phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0000893 ngày
14.4.2022 của Chi cục thi hành án dân sự quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
Công ty Cổ phần Đ còn phải tiếp tục nộp số tiền 42.336.095 đồng (Bốn mươi hai
triệu ba trăm ba mươi sáu ngàn không trăm chín mươi lăm đồng).
1.2. Nguyễn Thị T2 phải chịu án phí đối với yêu cầu khởi kiện về việc
tuyên bố hợp đồng vô hiệu của nguyên đơn là Công ty Đ được chấp nhận là 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng).
1.3. Nguyn Th T2 phi chịu án phí đối vi yêu cu phn t v vic tiếp
tc thc hin hợp đồng góp vn yêu cu tuyên b hợp đồng thế chp quyn s
dụng đt hiu không được Tòa án chp nhận 300.000 đồng, được tr vào s
tin tm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) đã np theo biên lai thu s
0005306 ngày 27.6.2022 ca Chi cc thi hành án dân s qun Liên Chiu, thành ph
Đà Nẵng. Bà Nguyn Th T2 đã nộp đủ án phí dân s sơ thẩm.
2. Án phí phúc thm:
Công ty Cổ phần Đ phải chịu 300.000đ, được trừ vào số tiền tạm ứng án p
đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0000888 ngày 19/7/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự quận Liên Chiểu, Tp Đà Nẵng.
Nguyễn Thị T2 phải chịu 300.000đ, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0000908 ngày 29/7/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự quận Liên Chiểu, Tp Đà Nẵng.
IV. Chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 2.000.000 đồng
(Hai triệu đồng); Chi phí thẩm định giá 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng)
nguyên đơn là Công ty Đ phải chịu (Đã nộp và đã chi xong).
V. Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015
VI. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
VII. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hánh
án theo quy định tại Điều 6,7,9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TP. Đà Nẵng;
- Chi Cục THADS quận Liên Chiểu;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
24
- Cục THADS Tp Đà Nẵng;
- Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Cao Văn Hiếu
Tải về
Bản án số 205/2024/DS Bản án số 205/2024/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 205/2024/DS Bản án số 205/2024/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất