Bản án số 02/2025/HNGĐ-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/HNGĐ-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 02/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xin ly hôn, chia tài sản chung, nợ chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 02/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 09 - 01 - 2025
V/v “Tranh chấp ly hôn,
chia tài sản chung, nợ chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Hoàng Thị Hải Hà
Các Thẩm phán: Bà Châu Minh Hoàng
Ông Dương Hùng Quang
- Thư phiên tòa: Phan Thị Thuý An Thư ký Tòa án nhân n
tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên tòa:
Ông Hữu Duy Khánh - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Mau xét
xử phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 48/2024/TLPT-
HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn, chia tài sản
chung, nợ chung”.
Do bản hôn nhân gia đình thẩm số: 402/2024/HN-ST ngày
19/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Tbị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 48/2024/QĐXX-PT
ngày 29 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Cao H, sinh năm 1956 (có mặt)
Địa chỉ cư trú: Khóm 7, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Hồ P,
sinh năm 1980; Địa chỉ: Nhà không số, đường Nguyễn Trãi, khóm 6, phường 9,
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Bị đơn:Diệp Hồng G, sinh năm 1963 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bđơn: Lâm Hồng C
Luật của Văn phòng luật m Hồng Cẩm, thuộc Đoàn Luật tỉnh Bạc
Liêu (có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
2
1. Chị Nguyễn Hồng N, sinh năm 1970
Địa chỉ cư trú: Khóm 3, phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Người đại diện theo ủy quyền của Nguyễn Hồng N: Quách Thị
Ngọc V, sinh năm 1964; Địa chỉ: Số 18/45 đường L, khóm 5, phường 4, thành
phố Cà Mau (có mặt).
2. Chị Kiều P, sinh năm 1983; Địa chỉ: Ấp T, Đ, huyện A, tỉnh
Kiên Giang
Người đại diện theo ủy quyền của Phí: Ông Hoàng Kim C, sinh
năm 1995; Địa chỉ trú: Khóm 5, phường 9, thành phố Mau, tỉnh Mau
(xin vắng mặt).
3. Chị Dương Thị D, sinh năm 1992; Địa chỉ: Ấp K, H, huyện C, tỉnh
Cà Mau
Người đại diện theo ủy quyền của Dương Thị D: Ông Nguyễn Trọng
N, sinh năm 1990; Địa chỉ trú: Khóm 6, phường 9, thành phố Mau, tỉnh
Cà Mau (có mặt).
4. Anh Quách Duy T, sinh năm 1982 (có mặt)
5. Chị Nguyễn Hằng N, sinh năm 1988 (có mặt)
Cùng địa chỉ: Số 284, Nguyễn Trãi, khóm 3, phường 9, thành phố
Mau, tỉnh Cà Mau.
6. Kim T, sinh năm 1960; Địa chỉ trú: Ấp 2, Tân Thành,
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
7. Ông Huỳnh Minh T, sinh năm 1963; Địa chtrú: Ấp Bùng Binh 1,
xã Hòa Tân, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
8. Ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1947; Địa chỉ trú: Số 10, tổ 31, khu
vực 5, phường Hưng Phú, Quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ (vắng mặt).
9. Ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1956; Địa chỉ trú: Khóm 1, thị trấn
Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
10. Bà Mai Thùy D, Sinh năm 1984
Địa chỉ: 974, GRAVENSTEIN AVE SEBASTOPOL CA.USA.
Người đại diện hợp pháp theo y quyền Dương: Anh Quách Duy T,
sinh 1982; Địa chỉ trú: Số 284, Nguyễn Trãi, khóm 3, phường 9, thành phố
Cà Mau, tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Người kháng cáo: Ông Nguyễn Cao H, là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Nguyễn Cao H trình bày:
Về hôn nhân: Ông bà G chung sống với nhau năm 1993, hôn nhân tự
nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Sông Đốc. Vợ chồng
3
một người con chung cháu Nguyễn Chí Vỉ, sinh năm 2007. Trong thời gian
chung sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, hay đánh đập nhau, ông yêu cầu được
ly hôn với G. Con với ai thì người đó trách nhiệm nuôi dưỡng, trường
hợp ở với bà G, ông không đồng ý cấp dưỡng nuôi con.
Vợ chồng có các tài sản chung: Nhà và đất tại ấp T xã k, huyện T, tỉnh Cà
Mau, giá trị nhà và đất (bao gồm nhà trọ) theo văn bản thỏa thuận ngày
28/6/2024 tổng giá trị 2.531.908.176 đồng, ông đồng ý nhận ½ giá trị nhà và đất,
đồng ý giao nhà và đất cho bà G.
Về nợ chung: Nợ của ông Nguyễn Văn 170.000.000 đồng vay ngày
15/8/2018, việc vay làm biên nhận, ông người biên nhận vay, G
không biên nhận, tuy nhiên khi nhận tiền vay từ ông Bê là G nhận,
ngoài ra không còn ai chứng kiến. Mục đích vay mua vật tư cất nhà trọ ấp
Trùm Thuật A.
Nợ của ông Huỳnh Minh Thiên 200.000.000 đồng vay ngày 30/7/2018
việc vay làm biên nhận, ông người biên nhận vay, G không
biên nhận, tuy nhiên khi nhận tiền vay từ ông Thiên G nhận, ngoài ra
không còn ai chứng kiến. Mục đích vay mua vật cất nhà trọ ở ấp Trùm Thuật
A.
Nợ của Kim T190.000.000 đồng vay ngày 19/7/2018 việc vay
làm biên nhận, ông người biên nhận vay, G không biên nhận, tuy
nhiên khi nhận tiền vay từ Tính G nhận, ngoài ra không còn ai chứng
kiến. Mục đích vay mua vật tư cất nhà trọ ở ấp Trùm Thuật A.
Nợ của ông Nguyễn Văn Ba 180.000.000 đồng vay ngày 10/8/2018 việc
vay làm biên nhận, ông người biên nhận vay, G không biên
nhận, tuy nhiên khi nhận tiền vay từ bà Tính là bà G nhận, ngoài ra không còn ai
chứng kiến. Mục đích vay mua vật tư cất nhà trọ ở ấp Trùm Thuật A.
Ngoài ra vợ chồng không còn nợ ai khác, do trước đây ông không
các khoản nợ này là do ông muốn tự trả nên không kê nợ.
Bị đơn bà Diệp Hồng G trình bày:
Về hôn nhân và con như ông H trình bày là đúng, nguyên nhân mâu thun
thời gian chung sống với ông H, ông H thường xuyên đánh đập bà, ông H
mối quan hệ với người phụ nữ khác, tuy nhiên vẫn còn thương ông H
không đồng ý ly hôn ông H, trường hợp tòa án cho ly hôn, con chung bà yêu cầu
được nuôi con, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con, vtài sản chung vợ
chồng có các tài sản chung:
Một căn nhà đất tại khóm 7, thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời,
tỉnh Mau. Năm 2017 vợ chồng đã chuyển nhượng căn nhà đất cho ông
Tuấn (thị trấn Sông Đốc), giá chuyển nhượng 1.200.000.000 đồng, ông H
4
thỏa thuận, ông H đưa cho 250.000.000 đồng và một phần đất tại ấp Trùm
Thuật A, xã Khánh Hải (đang tranh chấp), ông H nhận số tiền còn lại 1 tỷ đồng.
Bà xác định hiện tại căn nhà và đất tại ấp Trùm Thuật A, xã Khánh Hải là
tài sản chung.
Yêu cầu chia tài sản chung bao gồm số tiền chuyển nhượng nhà và đất tại
thị trấn Sông Đốc 1.200.000.000 đồng căn nhà đất tại ấp Trùm Thuật A,
xã Khánh Hải giá trị 2.531.908.176 đồng mỗi người ½ . yêu cầu nhận nhà
đất tại ấp Trùm Thuật A, giao lại giá trị nhà và đất cho ông H.
Vợ chồng các khoản nchung: Nợ của Kiều P 200.000.000 đồng
(vay) vay ngày 10/4/2018 việc vay làm biên nhận, người biên nhận
vay, ông H không có ký biên nhận, khi vay tiền ông H không biết. Mục đích vay
mua vật tư cất nhà trọ ở ấp Trùm Thuật A.
Nợ của Nguyễn Hồng N200.000.000 đồng (vay) vay ngày 22/6/2018 việc
vay làm biên nhận, người biên nhận vay, ông H không biên
nhận, khi vay tiền ông H không biết. Mục đích vay mua vật tư cất nhà trọ ấp
Trùm Thuật A.
Nợ của Dương Thị Diễm 100.000.000 đồng (vay) vay ngày 15/7/2018
việc vay làm biên nhận, người biên nhận vay, ông H không
biên nhận, khi vay tiền ông H không biết. Mục đích vay mua vật tư cất nhà trọ
ấp Trùm Thuật A.
Nợ của Mai Thùy D4.000 USA (mượn) mượn năm 2018 việc mượn
không làm biên nhận, chuyển khoản, khi mượn tiền ông H không biết. Mục
đích mượn mua vật tư cất nhà trọ ở ấp Trùm Thuật A.
Nợ của Quách Duy T, Nguyễn Hằng N 200.000.000 đồng (mượn) mượn
năm 2018, việc mượn không làm biên nhận, không đưa tiền trực tiếp cho
nhưng anh Tân, chị Ni trả tiền mua bán vật xây cất nhà trọ ấp Trùm Thuật
A. (Cửa hàng vật tư Điền Lợi, khóm 7, thị trấn Sông Đốc), khi mượn tiền ông H
không biết.
Việc ông H đưa ra các khoản nợ cho rằng là nợ chung của vợ chồng thì bà
không đồng ý bà không biết các chủ nợ này, bà cũng không chứng kiến
việc ông H mượn nợ này. Bà và ông H ly thân từ năm 2017.
Bà Quách Thị Ngọc Vệ trình bày: Bà Nhiên cho G vay 200.000.000
đồng như G trình bày đúng, việc cho vay ông H không biết. Bà Nhiên yêu
cầu ông H G phải trách nhiệm trả khoản nợ thiếu của Nhiên theo
như đơn khởi kiện của Nhiên. Tại phiên tòa Vệ yêu cầu trả thêm lãi đến
khi xét xử sơ thẩm là 25.300.000 đồng
Anh Hoàng Kim Chương trình bày: Phí cho G vay số tiền
200.000.000 đồng như G trình bày đúng, việc cho vay ông H không biết.
Bà Phí yêu cầu ông H và bà G phải có trách nhiệm trả khoản nợ thiếu của bà Phí
5
theo như đơn khởi kiện của bà Phí. Tại phiên tòa yêu cầu trả thêm lãi đến khi xét
xử sơ thẩm là 28.800.000 đồng.
Ông Nguyễn Trọng Nhân trình bày: Diểm có cho G vay số tiền
100.000.000 đồng như G trình bày đúng, việc cho vay ông H không biết.
Diểm yêu cầu ông H G phải trách nhiệm trả khoản nợ thiếu của
Diễm theo như đơn khởi kiện của Diểm. Tại phiên tòa yêu cầu trả thêm lãi
đến khi xét xử sơ thẩm là 34.800.000 đồng.
Anh Quách Duy T trình bày: Năm 2018 có trả tiền vật tư xây nhà trọ (Cửa
hàng Điền Lợi) số tiền 200.000.000 đồng (cho mượn). Việc cho mượn ông H
không biết. Yêu cầu ông H G phải trách nhiệm trả khoản nợ thiếu
200.000.000 đồng. Chị Dương yêu cầu ông H và bà G có trách nhiệm trả cho chị
Dương 4.000 USD (tương đương 92.000.000 đồng).
Ch Ni trình bày: Thống nht theo ý kiến trình bày của chồng chị là anh Tân.
Chị Thị Đào người đại diện theo ủy quyền của ông Ba, ông Thiên, ông
Bê và bà Tính trình bày:
Ngày 19/7/2018 Tính cho ông H G vay 190.000.000 đồng, lãi
suất 2%/tháng, ông H G đã đóng 3 tháng tiền lãi số tiền 11.400.000 đồng,
đến nay không trả. Việc cho vay làm biên nhận, ông H tên, bà G biết khi
Tính đưa tiền thì G mặt. Giữa ông H, bà Tính G chỉ quen biết
không mối quan hệ con gì. Tính yêu cầu ông H và bà G trả số tiền vốn
190.000.000 đồng tiền lãi từ ngày 19/7/2018 đến 19/12/2023 tổng số tiền
205.100.000 đồng, đối trừ số tiền đã trả, còn lại 193.610.000 đồng yêu cầu
tính lãi đến khi xét xử sơ thẩm.
Ngày 15/7/2018 ông Thiên cho ông H G vay 200.000.000 đồng, lãi
suất 2%/tháng, ông H G đã đóng 3 tháng tiền lãi số tiền 12.000.000 đồng,
đến nay không trả. Việc cho vay làm biên nhận, ông H tên, G biết
khi đưa tiền thì G mặt. Giữa ông H, ông Thiên mối quan hệ con với
ông H. Ông Thiên yêu cầu ông H G trả số tiền vốn 200.000.000 đồng
tiền lãi từ ngày 30/7/2018 đến 19/12/2023 tổng số tiền 203.800.000 đồng (đã đối
trừ số tiền đã đóng 12.000.000 đồng) và yêu cầu tính lãi đến khi xét xử sơ thẩm.
Ngày 15/8/2018 ông cho ông H G vay 170.000.000 đồng, lãi
suất 2%/tháng, ông H G đã đóng 02 tháng tiền lãi số tiền 6.800.000 đồng,
đến nay không trả. Việc cho vay làm biên nhận, ông H tên, G biết
khi đưa tiền thì G mặt. Ông yêu cầu ông H G trả số tiền vốn
170.000.000 đồng tiền lãi từ ngày 15/8/2018 đến 15/12/2023 tổng số tiền
180.608.000 đồng (đã đối trừ stiền đã đóng 6.800.000 đồng) yêu cầu tính
lãi đến khi xét xử sơ thẩm.
Ngày 10/8/2018 ông Ba cho ông H G vay 180.000.000 đồng, lãi
suất 2%/tháng, ông H và bà G đã đóng 03 tháng tiền lãi số tiền 10.800.000 đồng,
6
đến nay không trả. Việc cho vay làm biên nhận, ông H tên, G biết
khi đưa tiền thì G mặt. Ông Ba yêu cầu ông H G trả số tiền vốn
180.000.000 đồng tiền lãi từ ngày 10/8/2018 đến 10/12/2023 tổng số tiền
191.232.000 đồng (đã đối trừ số tiền đã đóng 10.800.000 đồng) yêu cầu tính
lãi đến khi xét xử sơ thẩm.
Tại bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số: 402/2024/HNGĐ-ST ngày
19/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Tđã quyết định (tóm tắt):
Chấp nhận khởi kiện của ông Nguyễn Cao H về việc yêu cầu ly hôn với
Diệp Hồng G.
Con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Chí Vỉ sinh ngày 17/10/2007 cho
G nuôi dưỡng, chăm sóc đến khi đủ 18 tuổi, ông H không trực tiếp nuôi con
quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở ông H thực
hiện quyền này.
Chấp nhận yêu cầu của Diệp Hồng G đối với ông Nguyễn Cao H về
việc yêu cầu chia tài sản chung.
Diệp Hồng G được quyền quản lý, sử dụng phần nhà và đất tại ấp T xã
k, huyện T, tỉnh Mau, đất tại thửa số 01 diện tích 1.070m
2
(thửa số 128 tờ
bản đồ địa chính số 17 Bản đồ năm 2006) tại Bản vẽ Trích đo hiện trạng ngày
16/3/2023 của Chi nhánh Công ty TNNHH TVXD Đo đạc bản đồ Tấn Cường.
Buộc Diệp Hồng G giao lại cho ông Nguyễn Cao H số tiền
885.954.088 đồng.
Chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của chị Kiều P; chị Nguyễn
Hồng Nhiên; chị ơng Thị Dchấp nhận toàn bộ yêu cầu độc lập chị Mai
Thùy Dương, anh Quách Duy T chị Nguyễn Hằng N đối với ông H G
về trách nhiệm trả nợ.
Buộc ông Nguyễn Cao H, bà Diệp Hồng G mỗi người phải có trách nhiệm
trả ½ khoản nợ cho các chủ nợ cụ thể như sau: Mỗi người trả cho chị Nguyễn
Hồng Ntiền vốn 205.500.000 đồng, trả cho chị Kiều P tiền vốn 207.200.000
đồng, trả cho chị Dương Thị D110.200.000 đồng, trả cho anh Quách Duy T, chị
Nguyễn Hằng N 200.000.000 đồng, trả cho chị Mai Thùy D92.000.000 đồng.
Không chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của chị Lê Kiều P; chị
Nguyễn Hồng Nhiên; chị Dương Thị Dđối với ông H và bà G về trách nhiệm trả
nợ lãi cụ thể đối chị Nhiên 18.700.000 đồng, đối với chị Diểm 12.000.000
đồng, đối với chị Phí là 21.600.000 đồng.
Đình chỉ yêu cầu độc lập của ông Nguyễn Văn Ba, ông Nguyễn Văn Bê,
bà Lê Kim Tính, ông Huỳnh Minh Thiên yêu cầu ông H, bà G có trách nhiệm trả
nợ cho các ông bà.
7
Ngoài ra, Toà án cấp thẩm còn quyết định về lãi suất chậm thi hành,
chi phí tố tụng, án phí, nghĩa vụ thi hành án quyền kháng cáo của các đương
sự theo luật định.
Ngày 01/10/2024 nguyên đơn ông Nguyễn Cao H kháng cáo, yêu cầu sửa
bản án sơ thẩm, theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông.
- Đại din Vin kim sát nhân tnh Cà Mau phát biu quan đim:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử tiến hành đúng theo quy
định của pháp luật tố tụng các đương sự cũng chấp hành đúng với quyền
nghĩa vụ của các đương sự được pháp luật quy định.
V ni dung: Áp dng khon 1 Điều 308 ca B lut t tng n s, gi
ngun bản án sơ thẩm, không chp nhn kháng o ca ông Nguyn Cao H.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồvụ án, được xem
xét tại phiên tòa;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Tại phiên toà phúc thẩm ông Nguyễn Cao H vẫn giữ nguyên nội dung
kháng cáo, ông H yêu cầu được đối trừ số tiền khi chuyển nhượng nhà thị trấn
Sông đốc còn lại 533.000.000 đồng, chia số tiền này ông nhận 60%. Các
khoản nợ bà Diệp Hồng G nợ khống, không đồng ý việc mượn nợ của bà
G, yêu cầu được nhận ½ tiền thu nhập kinh doanh nhà trọ từ tháng 01 năm 2019
đến tháng 12 năm 2024 là 1.420.000.000 đồng.
[2] Xem xét nội dung kháng cáo của ông Nguyễn Cao H, thấy rằng:
[2.1] Ông Nguyễn Cao H thống nhất nội dung bản án thẩm về cách
chia tài sản chung, ông nhận 60%, bà Diệp Hồng G nhận 40%. Ông Nguyễn Cao
H cho rằng khi chuyển nhượng nhà đất tại thị trấn Sông Đốc giá
1.200.000.000 đồng nhưng trước khi chuyển nhượng ông đã đóng thuế quyền sử
dụng đất 186.000.000 đồng đề nghị được đối trừ, việc đóng thuế y G
không biết, không thừa nhận, ông H không cung cấp được tài liệu, chứng cứ
chứng minh việc đóng thuế. Căn cứ hợp đồng mua bán giữa ông và ông Đỗ Văn
Tuấn (BL 230) thể hiện nội dung ông Tuấn giao đủ cho ông 1.200.000.000 đồng
hỗ trợ cho ông H thêm 25.000.000 đồng, ngoài tài liệu này ra không tài
liệu nào khác chứng minh số tiền ông H yêu cầu được đối trừ cũng nthoả
thuận với ông Tuấn về việc đóng thuế quyền sử dụng đất.
[2.2] Đối với số tiền ông H đề nghị đối trừ 400.000.000 đồng do ông H
đưa cho bên vợ trước của ông H nuôi con riêng của ông ăn học, học nghề, số
tiền 81.000.000 đồng mua bảo hiểm cho con chung của hai vợ chồng. Tại phiên
tòa, G không chấp nhận việc đối trừ với lý do, khi chuyển nhượng nhà đất
ông H nhận 1.000.000.000 đồng, không có việc đối trừ tiền nuôi con, ông H nếu
giao cho bên vợ trước của ông H thì đó là việc tự nguyện của ông H, không
liên quan đến bà, còn vấn đề mua bảo hiểm cho con chung cũng là việc t
8
nguyện của ông H, hiện bảo hiểm này đã ngưng đóng do không còn tiền. Xét lời
trình bày của bà G là có căn cứ nên không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông
H về phần đối trừ giá trị khi chuyển nhượng nhà và đất ở thị trấn Sông Đốc.
[2.3] Đối với nội dung ông Nguyễn Cao H kháng cáo về việc Diệp
Hồng G thiếu nlà khống, không thực, ông H không tài liệu chứng cứ
chứng minh thời gian sửa nhà năm 2018 do ông H trực tiếp trông coi, cũng
như nguồn tiền dùng để sửa chữa xây dựng thì ông H cũng không chứng minh
được nguồn tiền chung của vchồng đưa vào sửa chữa. Tại phiên toà ông
Nguyễn Cao H cũng thừa nhận tất cả các khoản tiền sửa chữa do G người
chi.
Ngoài ra, bà G cung cấp sổ hộ khẩu thể hiện bà chuyển về sinh sống tại ấp
Trùm Thuật A, Khánh Hải huyện Tvào năm 2017 do ông H tự thực hiện
tách khẩu không tên ông H, ông H thừa nhận điều này, tuy nhiên ông H cho
rằng chuyển khẩu như vậy nhằm mục đích tách ra không liên quan để thực hiện
thủ tục chuyền quyền sử dụng nhà đất cho thuận tiện, lời trình bày của ông
Nguyễn Cao H cũng không sở trên thực tế vào năm 2002 ông Nguyễn
Cao H đã xác lập tài sản chung của vợ chồng là phần đất Thị Trấn Sông Đốc.
Điều này chứng minh được việc G ông H sống ly thân 5 năm đúng như
G trình y. Khi ly thân thì G mới thực hiện việc sửa chữa xây nhà nên
mới mượn nợ , do đó khi chia tài sản chung nhà đất tại ấp Trùm Thuật A,
Khánh Hải huyện Tthì phải chia đôi số nợ như bản án thẩm quyết định
có căn cứ.
[2.4] Về nội dung trình bày tại toà của ông Nguyễn Cao H yêu cầu được
nhận tiền kinh doanh từ nhà trọ là 710.000.000 đồng. Số tiền này trong quá trình
sơ thẩm ông Nguyễn Cao H không đặt ra để cấp sơ thẩm xem xét giải quyết. Tại
phiên toà phúc thẩm ông Nguyễn Cao H không yêu cầu cấp phúc thẩm tiêp tục
xem xét. Do cấp phúc không đề cập xem xét yêu cầu này của ông H.
[3] Ý kiến của đại din Vin kim sát tham gia phiên tòa đề ngh không
chp nhn kháng cáo ca ông Nguyn Cao H, gi nguyên bản án thẩm. Như
phân tích trên, đề ngh ca Vin kiểm sát có cơ sở đưc chp nhn.
[4] Các Quyết định khác không kháng cáo, kháng ngh, Hội đồng xét
x không đặt ra xem xét gii quyết, phát sinh hiu lc pháp lut k t ngày hết
thi hn kháng cáo, kháng ngh.
[5] Án phí phúc thm ông Nguyn Cao H đưc miễn do là người cao tui.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 33, 34,
37, 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết số
9
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Cao H. Giữ nguyên bản án
hôn nhân gia đình thẩm số: 402/2024/HNGĐ-ST ngày 19 tháng 9 m
2024 của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của Diệp Hồng G đối với ông Nguyễn Cao H về
việc yêu cầu chia tài sản chung.
Diệp Hồng G được quyền quản lý, sử dụng phần nhà và đất tại ấp T xã
k, huyện T, tỉnh Mau, đất tại thửa số 01 diện tích 1.070m
2
(thửa số 128 tờ
bản đồ địa chính số 17 Bản đồ năm 2006) tại Bản vẽ Trích đo hiện trạng ngày
16/3/2023 của Chi nhánh Công ty TNNHH TVXD Đo đạc bản đồ Tấn Cường.
Buộc Diệp Hồng G giao lại cho ông Nguyễn Cao H số tiền
885.954.088 đồng.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của chị Kiều P; chị Nguyễn
Hồng Nhiên; chị ơng Thị Dchấp nhận toàn bộ yêu cầu độc lập chị Mai
Thùy Dương, anh Quách Duy T và chị Nguyễn Hằng N đối với ông Nguyễn Cao
H và bà Diệp Hồng G về trách nhiệm trả nợ.
Buộc ông Nguyễn Cao H, bà Diệp Hồng G mỗi người phải có trách nhiệm
trả ½ khoản nợ cho chị Nguyễn Hồng Ntrên stiền 205.500.000 đồng, trả cho
chị Kiều P trên số tiền 207.200.000 đồng, trả cho chị Dương Thị Dtrên số
tiền 110.200.000 đồng, trả cho anh Quách Duy T, chị Nguyễn Hằng N trên số
tiền 200.000.000 đồng, trả cho chị Mai Thùy Dtrên số tiền 92.000.000 đồng.
Không chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của chị Lê Kiều P; chị
Nguyễn Hồng Nhiên; chị Dương Thị D đối với ông H và bà G về trách nhiệm trả
nợ lãi cụ thể đối chị N là 18.700.000 đồng, đối với chị D 12.000.000 đồng,
đối với chị P 21.600.000 đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
bị thi hành án không thi hành xong khoản tiền phải thi hành án, thì còn phải
chịu thêm khoản tiền lãi phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm trả.
3. Đình chỉ yêu cầu độc lập của ông Nguyễn Văn Ba, ông Nguyễn Văn
Bê, Kim Tính, ông Huỳnh Minh Thiên yêu cầu ông H, bà G trách
nhiệm trả nợ cho các ông bà.
4. Án phí:
4.1. Án phí thẩm: ông Nguyễn Cao H, Diệp Hồng G được miễn.
Ngày 21/12/2022 Diệp Hồng G dự nộp tạm ứng án phí số tiền 9.375.000
đồng theo biên lai thu số 0005958 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tđược
nhận lại.
10
Chị Kiều P phải chịu án phí 1.080.000 đồng; chị Nguyễn Hồng Nphải
chịu án phí 935.000 đồng; chị Dương Thị Dphải chịu án phí 600.000 đồng.
Ngày 04/5/2023, chị Phí dự nộp 5.180.000 đồng (theo biên lai số 0006666),
ngày 24/4/2023 chị Nhiên dự nộp 5.138.000 đồng (theo biên lai số 0006623),
ngày 04/5/2023 chị Diểm dự nộp 2.755.000 đồng (theo biên lai số 0006667),
ngày 24/4/2023 chị Mai Thùy Dd nộp 2.300.000 đồng (theo biên lai số
0006621), ngày 24/4/2023 anh Quách Duy T, chị Nguyễn Hằng N dự nộp
5.000.000 đồng (theo biên lai số 0006622) của Chi cục thi hành án dân sự huyện
Tđược đối trừ, chị Phí được nhận lại 4.100.000 đồng, chị Nhiên được nhận lại
4.203.000 đồng, chị Diểm được nhận lại 2.155.000 đồng, anh Tân, chị Ni được
nhận lại 5.000.000 đồng, chị Dương được nhận lại 2.300.000 đồng.
4.2. Án phí phúc thẩm: Ông Nguyễn Cao H được miễn.
5. Các quyết định khác của án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7,
7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời;
- Chi cục THADS huyện Trần Văn Thời;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Hải Hà
Tải về
Bản án số 02/2025/HNGĐ-PT Bản án số 02/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/HNGĐ-PT Bản án số 02/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất