Bản án số 3975/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 3975/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 3975/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 3975/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lu hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 3975/2024/HN-ST
Ngày: 26/8/2024
V/v: “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ GHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Hải Yến
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Võ Văn Lợi;
2. Bà Phạm Thị Ngọc Dưỡng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Trần Kim Anh Cán bộ Tòa án nhân dân
thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức tham gia phiên
tòa: Bà Trịnh Thị Hải - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường, vụ
án hôn nhân gia đnh thụ lý số 1409/2024/TLST-HNGĐ ngày 07/6/2024 về vic
ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s5319/2024/ QĐST–HNGĐ ngày 12
tháng 7 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 6357/2024/QĐ–HNGĐ ngày 08
tháng 5 năm 2024 giữa:
- Nguyên đơn:Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1996
Địa chỉ: 1942/90/9 H, KP6, thị trấn N, huyn N, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1984
Địa chỉ: H, khu chế xuất L, tổ A, KP2, phường B, thành phố T, Thành phố
Hồ Chí Minh.
(Bà T có đơn xin vắng mặt, ông M vắng mặt không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai các văn bn khác, nguyên đơn
Nguyễn Thị Thanh T trình bày như sau: Bà và ông Nguyễn Văn M tự nguyn kết
hôn năm 2020 tại H, huyn Đ, tỉnh Phú Yên. Trong quá trnh chung sống vợ
chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do nhiều bất đồng trong quan điểm sống,
2
thường xuyên cãi vã, vợ chồng không còn quan tâm tới nhau. Nay nhận thấy hôn
nhân không có hạnh phúc, bà yêu cầu được giải quyết ly hôn.
Về con chung: T ông M 01 (mt) con chung tên Nguyễn Hoàng
Gia H (nam), sinh ngày 02/12/2020. Hin nay, tr Gia H đang vi ba là ông
Nguyễn Văn M, do đó bà T đồng ý giao con chung cho ông M tiếp tc trc tiếp
nuôi dưỡng, chăm c, giáo dục cho đến khi trưởng thành và t tha thun cp
ng nuôi con.
Tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầua án giải quyết.
Ông Nguyễn Văn M đã được tống đạt hợp l nhưng không đến tòa theo
giấy triu tập do đó không có lời khai tại tòa.
Tại phiên tòa:
Nguyễn Thị Thanh T đơn xin vắng mặt nên không lời trnh bày
tại phiên tòa.
Ông Nguyễn Văn M vắng mặt không do nên nên không lời trnh
bày tại phiên tòa.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân thành ph Thủ Đức phát biểu quan điểm:
- Về tố tụng: Trong quá trnh giải quyết ván của thẩm phán, Hội đồng xét
xử vic chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ
vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là tuân theo đúng quy
định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Căn cứ vào các tài liu chứng cứ trong hồ sơ vụ án, yêu
cầu khởi kin của nguyên đơn về vic ly hôn căn cứ. Do đó, đề nghị chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: T khởi kin yêu
cầu được ly hôn với ông M nên xác định quan h tranh chấp về vic ly hôn theo
khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn có nơi cư trú tại thành
phố T nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Thủ Đức.
[2] Về việc vắng mặt của c đương sự: Nguyễn Thị Thanh T nguyên
đơn vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu xét xvắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ
Điều 227, Bộ luật Tố tụng Dân sự, quyết định xét xử vắng mặt bà T.
3
Ông Nguyễn Văn M là bị đơn đã được Tòa án xác minh nơi cư trú, theo kết
quả trả lời xác minh của Công an phường B, thành phố T cho biết: “Đ/s Nguyễn
Văn M, SN: 1984 có đăng ký tm tr ti 85A4-1, K, KP.7, P. B, TP ., TP .. Hin
không thc tế ng tại nơi đăng tm tr, không rõ địa chỉ hiện nay, do đó
xác định địa chỉ: H, khu chế xuất L, tổ A, KP2, phường B, thành phố T, Thành
phố Hồ Chí Minh nơi cư trú của ông M. Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức
đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng: Thông báo thụ lý; Thông báo phiên
họp kiểm tra vic giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải; Quyết định
đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên toà cho ông Nguyễn Văn M nhưng
ông M vẫn vắng mặt tại phiên tòa hôm nay không do nên Hội đồng xét x
căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự, quyết định xét xử vắng
mặt ông M.
[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn như sau:
Nguyễn Thị Thanh T ông Nguyễn Văn M tự nguyn kết hôn
đăng kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 28, ngày 18/5/2020 của UBND
H, huyn Đ, tỉnh Phú n nên xác định hôn nhân của T ông M hợp
pháp. Bà T trnh bày, trong thời gian chung sống với ông M do có nhiều bất đồng
về quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã, không quan tâm đến nhau.
Mặc lời khai này của T không được đối chất với ông M nhưng trong suốt
quá trnh Tòa án thụ lý đơn ly hôn của T đến nay ông M đã không chấp hành
giấy triu tập của Tòa, cũng không bất cứ ý kiến nào gửi cho Tòa án về yêu
cầu ly hôn của bà T. Điều này vừa chứng t ông M không tôn trọng quy định của
pháp luật, không chấp hành yêu cầu triu tập của Tòa án, vừa thể hin ý thức
không quan tâm, coi trọng hôn nhân của chính bản thân ông. Trong qtrnh giải
quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh tnh trạng hôn nhân tại địa phương nơi
T ông M chung sống, theo kết quả trả lời xác minh của Ủy ban nhân dân
phường B, thành phố T cho biết: “Trong quá trình chung sống tại số H, khu chế
xuất L, tổ A, KP2, phường B, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh, bà T và ông
M có xảy ra mâu thuẫn hay không tỦy ban không ghi nhận và không có mâu
thuẫn hay không, hiện nay bà T và ông M đã không chung sống cùng nhau”. Do
ông M vắng mặt nên Hi đồng xét xử xem xét ý kiến phía bà T đưa ra. Từ những
nhận định trên cho thấy mối quan hn nhân của bà T và ông M đã trở nên trầm
trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không còn quan tâm, chăm
sóc cho nhau, bà T đã cố gắng hàn gắn tnh cảm vợ chồng nhưng không hàn gắn
được do đó yêu cầu ly hôn của bà T là có cơ sở để chấp nhận.
Về con chung: T ông M 01 (mt) con chung tên Nguyễn Hoàng
Gia H (nam), sinh ngày 02/12/2020. Bà T yêu cu giao con chung cho ông M tiếp
tc trc tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi trưởng thành. Hin nay,
4
tr Gia H đang vi ba là ông Nguyễn Văn M nên yêu cầu giao tr Gia H cho
ông M tiếp tc trc tiếp nuôi dưỡng của bà T căn cứ chấp nhận. Về cấp dưỡng
nuôi con bà và ông M t tha thun nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Tài sản chung và nợ chung: T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[4] Về án phí: Bà T chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp
luật, ông M không phải chịu án phí.
Đề nghị của Vin kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức là phù hợp với tài
liu chứng cứ cũng như quy định của pháp luật và nhận định của Hội đồng xét xử
nên ghi nhận.
V các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 228, Điều 243, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015;
- Áp dụng Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn
nhân và Gia đnh năm 2014;
- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thanh T:
Nguyễn Thị Thanh T được ly hôn với ông Nguyễn Văn M.
Giấy chứng nhận kết hôn số 28, ngày 18/5/2020 của UBND xã H, huyn
Đ, tỉnh Phú Yên không còn giá trị pháp lý.
2. Về con chung: T ông M 01 (mt) con chung tên Nguyễn Hoàng
Gia H (nam), sinh ngày 02/12/2020. Giao tr Nguyễn Hoàng Gia H cho ông
Nguyễn Văn M được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục cho đến khi trưởng
thành. V cấp dưỡng nuôi con bà T và ông M t tha thun.
Bà T được quyền đến thăm, chăm sóc, giáo dục con chung. V quyền lợi của
con, người nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi.
Cha, mẹ nghĩa vụ quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng
con chưa thành niên.
Người không trực tiếp nuôi con nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được
sống chung với người trực tiếp nuôi; có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở.
5
Người không trưc tiếp nuôi con lạm dụng vic thăm nom để cản trở hoặc gây
ảnh hưởng xấu đến vic trong nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục con th người
trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của
người đó.
Người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con
thực hin các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật hôn nhân gia đnh
năm 2014; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đnh
tôn trọng quyền được nuôi con của mnh.
Trong trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức theo qui
định của pháp luật, Tòa án thể quyết định vic thay đổi người trực tiếp nuôi
con và vic cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung và nợ chung: Không giải quyết trong vụ án này.
4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thanh T phải chịu án phí là 300.000 (ba trăm
nghn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án pT đã nộp 300.000
(ba trăm nghn) đồng theo biên lai thu s0027370 ngày 06 tháng 6 năm 2024 của
Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức. T đã nộp đủ án phí. Ông
Nguyễn Văn M không phải chịu án phí.
Các bên thi hành án tại cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt, niêm yết theo quy định của
Bộ luật Tố tụng Dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND TP. HCM;
- VKSND TP. HCM
- VKSND Tp.Thủ Đức;
- Chi cục THADS Tp.Thủ Đức;
- UBND xã Hòa Xuân Đông, huyn
Đông Hòa, tnh Phú Yên;
- Các đương sự;
- Lưu VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Đặng Thị Hải Yến
Tải về
Bản án số 3975/2024/HNGĐ-ST Bản án số 3975/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 3975/2024/HNGĐ-ST Bản án số 3975/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất