Bản án số 2120/2024/HNGĐ-ST ngày 28/05/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 2120/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 2120/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 2120/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 2120/2024/HNGĐ-ST ngày 28/05/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 2120/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/05/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 2120/2024/HN-ST
Ngày: 28/5/2024
V/v ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ GHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Hải Yến
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Võ Văn Lợi;
2. Bà Phạm Thị Ngọc Dưỡng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Trần Kim Anh – Cán bộ Tòa án nhân dân
thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức tham gia phiên
tòa: Bà Trần Thị Ánh Nguyệt - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 5 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường, vụ
án thụ lý số 3134/2023/HNST ngày 26 tháng 12 năm 2023 về ly hôn theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 2095/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 12 tháng 4 năm
2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 2707/2024/QĐ – HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm
2024 giữa:
Nguyên đơn: Bà Kim Thị Thanh T, sinh năm 1998.
Bị đơn: Ông Lê Sinh H, sinh năm 1998
Địa chỉ: Số A, Đường số V, tổ F, khu phố R, phường C, thành phố T, Thành
phố Hồ Chí Minh.
(Bà T có đơn xin vắng mặt, ông H vắng mặt không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các văn bản khác, nguyên đơn là bà Kim
Thị Thanh T trình bày như sau: Bà và ông Lê Sinh H tự nguyện kết hôn năm 2019
2
tại xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh
nhiều mâu thuẫn do có nhiều bất đồng trong quan điểm sống, thường xuyên cãi
vã, vợ chồng không còn quan tâm tới nhau. Nay nhận thấy hôn nhân không có
hạnh phúc, bà yêu cầu được giải quyết ly hôn.
Về con chung: Bà T và ông H có 01 (một) con chung tên Lê Sinh P (giới
tính: nam), sinh ngày 12/5/2017. Bà T yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục con chung cho đến khi trưởng thành và không yêu cầu ông H cấp dưỡng
nuôi con.
Tài sản chung và nợ chung bà không yêu cầu giải quyết.
Ông Lê Sinh H đã được tống đạt hợp lệ nhưng không đến tòa theo giấy triệu
tập do đó không có lời khai tại tòa.
Tại phiên tòa:
Bà Kim Thị Thanh T có đơn xin vắng mặt nên không có lời trình bày tại
phiên tòa.
Ông Lê Sinh H vắng mặt không có lý do nên nên không có lời trình bày tại
phiên tòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức phát biểu quan điểm:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của thẩm phán, Hội đồng xét
xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ
lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là tuân theo đúng quy
định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Bà T khởi kiện yêu
cầu được ly hôn với ông H nên xác định là quan hệ tranh chấp về việc ly hôn theo
khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn có nơi cư trú tại thành
phố T nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Thủ Đức.
[2] Về việc vắng mặt của các đương sự: Bà Kim Thị Thanh T là nguyên
đơn vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ
Điều 227, Bộ luật Tố tụng Dân sự, quyết định xét xử vắng mặt bà T.
3
Ông Lê Sinh H là bị đơn đã được Tòa án xác minh nơi cư trú, theo kết quả
trả lời xác minh của Công an phường C, thành phố T cho biết:“hiện nay ông H
có thực tế cư trú tại số A đường số V, KP1, phường C, thành phố T” Tòa án nhân
dân thành phố Thủ Đức đã tiến hành tống đạt cho ông H hợp lệ lần thứ hai nhưng
vẫn vắng mặt tại phiên tòa hôm nay nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự, quyết định xét xử vắng mặt ông H.
[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn như sau:
Bà Kim Thị Thanh T và ông TLê Sinh H tự nguyện kết hôn và có đăng ký
kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 06, ngày 12/02/2019 của Ủy ban nhân
dân xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc nên xác định hôn nhân của bà T và ông H là
hợp pháp. Bà T trình bày, trong thời gian chung sống với ông H do có nhiều bất
đồng về quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã, không quan tâm đến
nhau. Mặc dù lời khai này của bà T không được đối chất với ông H nhưng trong
suốt quá trình Tòa án thụ lý đơn ly hôn của bà T đến nay ông H đã không chấp
hành giấy triệu tập của Tòa, cũng không có bất cứ ý kiến nào gửi cho Tòa án về
yêu cầu ly hôn của bà T. Điều này vừa chứng tỏ ông H không tôn trọng quy định
của pháp luật, không chấp hành yêu cầu triệu tập của Tòa án, vừa thể hiện ý thức
không quan tâm, coi trọng hôn nhân của chính bản thân ông. Trong quá trình giải
quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân tại địa phương nơi
bà T và ông H chung sống, theo kết quả trả lời xác minh của Ủy ban nhân dân
phường C, thành phố T cho biết trong quá trình chung sống tại số A, đường số v,
tổ F, KP1, phường C, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh, bà T và ông H có
xảy ra mâu thuẫn hay không thì Ủy ban không ghi nhận và không rõ có mâu thuẫn
hay không. Do ông H vắng mặt nên Hội đồng xét xử xem xét ý kiến phía bà T đưa
ra. Từ những nhận định trên cho thấy mối quan hệ hôn nhân của bà T và ông H
đã trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không còn
quan tâm, chăm sóc cho nhau, bà T1 đã cố gắng hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng
không hàn gắn được do đó yêu cầu ly hôn của bà T là có cơ sở để chấp nhận.
Về con chung: Bà T và ông H có 01 (một) con chung tên Lê Sinh P (giới
tính: nam), sinh ngày 12/5/2017. Bà T yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục con chung cho đến khi trưởng thành. Xét thấy hiện nay trẻ P đang được
bà T trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng, để ổn định cuộc sống và tránh xáo trộn
việc học hành nên việc giao con cho bà T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc
và giáo dục là phù hợp. Ghi nhận việc bà T không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi
con.
4
Tài sản chung và nợ chung: Bà T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[4] Về án phí: Bà T chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp
luật, ông H không phải chịu án phí.
Đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức là phù hợp với tài
liệu chứng cứ cũng như quy định của pháp luật và nhận định của Hội đồng xét xử
nên ghi nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 228, Điều 243, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015;
- Áp dụng Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014;
- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Kim Thị Thanh T về
việc: Bà Kim Thị Thanh T được ly hôn với ông Lê Sinh H.
Giấy chứng nhận kết hôn số 06, ngày 12/02/2019 của Ủy ban nhân dân xã
T, huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc không còn giá trị pháp lý.
2. Về con chung: Giao con chung tên Lê Sinh P (giới tính: nam), sinh ngày
12/5/2017 cho bà Kim Thị Thanh T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho
đến khi trưởng thành. Ghi nhận việc bà T không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi
con.
Ông H được quyền đến thăm, chăm sóc, giáo dục con chung. Vì quyền lợi
của con, người nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi.
Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi
dưỡng con chưa thành niên.
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được
sống chung với người trực tiếp nuôi; có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở.
5
Người không trưc tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trong nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
Người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con
thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình
tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo qui
định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi
con và việc cấp dưỡng nuôi con.
3. Tài sản chung và nợ chung: Không giải quyết trong vụ án này.
4. Về án phí: Bà Kim Thị Thanh T phải chịu án phí là 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà T đã nộp là 300.000
(ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0000076 ngày 25 tháng 12 năm 2023
của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức. Bà T đã nộp đủ án phí. Ông
Lê Sinh H không phải chịu án phí.
Các bên thi hành án tại cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt, niêm yết theo quy định của
Bộ luật Tố tụng Dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND TP. HCM;
- VKSND TP. HCM
- VKSND Tp.Thủ Đức;
- Chi cục THADS Tp.Thủ Đức;
- UBND xã Tuân Chính, huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc;
- Các đương sự;
- Lưu VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Đặng Thị Hải Yến
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm