Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 04/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xin ly hôn, con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 13 - 01 2025
V/v “Tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Hoàng Thị Hải Hà
Các Thẩm phán: Ông Dương Hùng Quang
Bà Châu Minh Hoàng
- Thư phiên tòa: Phan Thị Thúy An Thư ký Tòa án nhân n
tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên tòa:
Ông Phạm Văn Hùng - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Mau xét
xử phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 51/2024/TLPT-
HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2024 về việc: “Tranh chấp ly hôn”.
Do bản hôn nhân gia đình thẩm số: 177/2024/HNGĐ-ST ngày
26/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Pbị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 51/2024/QĐXX-PT
ngày 10 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Yến N, sinh năm 2002 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp Trảng Lớn, xã Tam Giang, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Trần Tuyết
Vân Luật của Văn phòng luật Huỳnh Quốc thuộc Đoàn luật tỉnh
Mau.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Trấn H, sinh năm 2001 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp Công Nghiệp, xã Tân Hải, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Cửa hàng điện thoại Mobile Cà
Mau; Địa chỉ: Số 162, Lý Thường Kiệt, khóm 1, phường 6, thành phố Cà Mau.
- Người kháng cáo: Chị Trần Yến N, là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn chị Trần Yến N trình bày:
2
Về hôn nn: Chị anh Nguyễn Trấn H xác lập quan hệ vợ chồng vào
năm 2021, đăng ký kết n tại Ủy ban nhân dân Tam Giang, huyện Năm
Căn, tỉnh Mau theo Giấy chứng nhận kết hôn số 29/2021, ngày 21/12/2021.
Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc. Đến khi chị mang bầu 03 tháng thì
thì giữa anh, chị phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn theo chị do anh
H thường xuyên đi nhậu, đi cà phê, bỏ chị ở một mình trong căn nhà ngoài vuông
tôm. Khi anh về chị với anh H i chuyện thì anh H chửi mắng, xúc phạm chị rất
nhiều ln dẫn đến ccải thường xuyên. Mâu thuẫn giữa vợ chồng cha, mẹ hai n
tổ chức hòa giải hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Anh, chị đã ly thân từ
tháng 5/2024 cho đến nay. Chị N xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị
yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Trấn H.
Về con chung: Chị N xác định anh chị một người con chung Nguyễn
Minh Châu sinh ngày 04/01/2023, hiện đang sống với anh H. Khi ly hôn chị yêu
cầu được trực tiếp nuôi con, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Chị N xác định nhưng anh, chị tự thỏa thuận không
yêu cầu Tòa án xem xét, gii quyết.
Về nợ chung người khác nợ lại: Vợ chồng nợ Cửa hàng điện thoại
Mobile Mau số tiền 41.440.000 đồng (Bốn mươi mốt triệu, bốn trăm bốn
mươi nghìn đồng) tiền mua hai chiếc điện thoại I phone 14 PRM loock. Khi ly
hôn chị N yêu cầu điện thoại của ai sử dụng người đó có trách nhiệm trả tiền cho
Cửa hàng điện thoại Mobile Cà Mau.
Bị đơn anh Nguyễn Trấn H trình bày:
Về hôn nhân: Quá trình vợ chồng chung sống, đăng kết hôn đúng như
chị N trình bày. Còn nguyên nhân mâu thuẫn theo anh H thì vợ chồng chỉ
những mâu thuẫn nhỏ không đến mức phải ly hôn, vợ chồng chỉ nói chuyện lớn
tiếng với nhau một vài lần, anh cũng thấy được lỗi của mình nên mong chN tha
thứ để vchồng đoàn tụ. Nay chị N xin ly hôn với anh thì anh không đồng ý ly
hôn vì anh còn thương vợ, thương con.
Về con chung: Anh H xác định anh, chị một người con chung Nguyễn
Minh Châu sinh ngày 04/01/2023, hiện đang sống cùng với anh. Khi ly hôn anh
H yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Anh H xác định nhưng anh, chị tự thỏa thuận không
yêu cầu Tòa án xem xét, gii quyết.
Về nợ chung người khác nợ lại: Anh H khai vợ chồng nợ Cửa hàng
điện thoại Mobile Mau số tiền 41.440.000 đồng (Bốn mươi mốt triệu, bốn
trăm bốn mươi nghìn đồng) tiền mua hai chiếc điện thoại I phone 14 PRM
loock. Khi ly hôn anh cũng đồng ý theo yêu cầu của chị N là điện thoại của ai sử
dụng người đó có trách nhiệm trả tiền cho Cửa hàng điện thoại Mobile Cà Mau.
3
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Cửa hàng điện thoại Mobile
Mau trình bày:
Ngày 28/5/2024 Cửa hàng điện thoại Mobile Mau (gọi tắt Cửa
hàng) với anh H chị N thỏa thuận. Cửa hàng bán cho chị N, anh H hai điện
thoại di động I phone 14 PRM loock: Điện thoại màu đen giá 16.800.000đồng
với hình thức trả góp 15 kỳ, trả hàng tháng mỗi tháng là 1.695.000 đồng, hiện đã
thanh toán 01 kỳ. Điện thoại màu vàng với giá 15.800.000 đồng với hình thức
trả góp 12 kỳ, trả hàng tháng mỗi tháng là 1.771.000 đồng, hiện đã thanh toán 02
kỳ. Tổng số tiền chị N, anh H phải trả góp cho đến khi thanh toán xong
41.440.000 đồng (Bốn mươi mốt triệu, bốn trăm bốn mươi nghìn đồng). Nay ch
N và anh H xin ly hôn tại Tòa án. Cửa hàng không yêu cầu Tòa án giải quyết
mối quan hệ mua bán giữa Cửa hàng với chị N anh H. Khi nào phát sinh
tranh chấp Cửa hàng sẽ khởi kiện chị N, anh H thành vụ kiện khác. Đồng thời,
Cửa hàng xin không tham gia tố tụng tgiai đoạn tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải đến giai đoạn xét xử tại Tòa và cam kết không khiếu nại về sau.
Tại bản án hôn nhân gia đình thẩm số: 177/2024/HNGĐ-ST ngày
26/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Pđã quyết định (tóm tắt):
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Yến N về việc xin ly hôn
anh Nguyễn Trấn H.
Về con chung: Giao Nguyễn Minh Châu sinh ngày 04/01/2023, hiện đang
sống cùng với anh H cho anh H tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Buộc chị N
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng), cấp
dưỡng định kỳ hàng tháng, cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Về thời gian cấp dưỡng, tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Chị N không trực tiếp nuôi con quyền nghĩa vụ thăm nom, chăm
sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.
Về tài sản chung: Anh H, chị N xác định nhưng anh, chị tthỏa thuận
không u cầu Tòa án xem t, giải quyết vì vậy Hội đồng xét xử không đề cập
xem xét, giải quyết
Về nợ chung và người khác nợ lại: Cửa hàng điện thoại Mobile không yêu
cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Ngoài ra, Toà án cấp sơ thẩm còn quyết định về lãi suất chậm thi hành, án
phí, nghĩa vụ thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự theo luật định.
Ngày 08/10/2024, nguyên đơn chị Trần Yến N kháng cáo, yêu cầu cấp
phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng giao con chung Nguyễn Minh
Châu cho chị được trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi
con.
4
Ngày 17/12/2024 chị Trần Yến N đơn kháng cáo bổ sung, theo hướng
chị không phải chịu mức cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng án
phí cấp dưỡng nuôi con.
Đại din Vin kim sát nn tnh Cà Mau phát biu quan điểm:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử tiến hành đúng theo quy
định của pháp luật tố tụng các đương sự cũng chấp hành đúng với quyền
nghĩa vụ của các đương sự được pháp luật quy định.
V ni dung: Áp dng khon 2 Điu 308 ca B lut t tng n s, sa bn
án thm, chp nhn u cu kháng cáo ca ch Trn Yến N, giao cháu Nguyn
Minh Châu cho ch Trn Yến N để nuôi ỡng, chăm c. Anh Nguyn Trn H
không phi cấp ng ni con.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồvụ án, được xem
xét tại phiên tòa;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Chị Trần Yến N kháng cáo trong hạn ngày 08/10/2024 yêu cầu cấp
phúc thẩm xem xét cho chị được nuôi cháu Nguyễn Minh Châu, trong đơn chị N
nêu nội dung liên quan đến tiền cấp dưỡng án phí cấp dưỡng nhưng chị N
không yêu cầu được xem xét. Chị N nộp kháng cáo bổ sung ngày 07/12/2024
với nội dung yêu cầu xem xét về việc không đồng ý tiền cấp dưỡng án phí
cấp dưỡng. Tại phiên toà phúc thẩm, chị Trần Yến N giữ nguyên nội dung
kháng cáo, yêu cầu được nuôi con cháu Nguyễn Minh Châu; các nội dung
khác chị không yêu cầu.
[2] Xem xét nội dung kháng cáo của chị Trần Yến N, thấy rằng:
Chị Trần Yến N và anh Nguyễn Trấn H xác định tại phiên toà cấp sơ thẩm
về quá trình sống chung con là Nguyễn Minh Châu do ông Nội trực tiếp
chăm sóc, cháu không thường xuyên với anh H chị N. Tuy nhiên, cháu
Nguyễn Minh Châu vẫn cần được sự quan tâm chăm sóc trực tiếp từ cha mẹ.
Tại phiên tòa hôm nay, chị Trần Yến N xác nhận từ khi chị N không còn
sống chung với gia đình anh H từ tháng 5/2024 đến nay, cuộc sống của cháu
Châu vẫn bình thường như thời điểm chị N còn sống cùng với gia đình anh H,
không quấy khóc. Chị N đến thăm cháu thì gia đình anh H cũng không ngăn cản.
Tuy nhiên, trong thời gian xét xử thẩm xong, chị N đến thăm xin phép gia
đình anh H đưa cháu về gia đình chị nhưng gia đình anh H không đồng ý. Xét
việc chị N xin phép đưa con về gia đình chị nhưng gia đình anh H không đồng ý
cũng lẽ đương nhiên, trong thời gian này chị N đang kháng cáo, bản án
chưa hiệu lực, do đó, gia đình anh H không giao cháu Châu cho chị N phù
hợp với do bản án thẩm giao quyền nuôi con cho anh H. Từ khi chị N
không sống chung với cháu Châu đến nay cuộc sống của cháu Châu ổn định,
5
nhằm để tránh sự xáo trộn tâm sinh môi trường sống của cháu Châu nên
không có căn cứ chấp nhận kháng cáo của chị Trần Yến N.
[3] Các Quyết định khác không kháng cáo, kháng ngh, Hội đồng xét
x không đặt ra xem xét gii quyết, hiu lc pháp lut t ngày hết thi hn
kháng cáo, kháng ngh.
[4] Như đã phân tích trên, do đó, không chp nhận đề ngh của đi din
Vin kim sát v vic chp nhn kháng cáo ca ch Trn Yến N.
[5] Án phí phúc thm: Do kháng cáo không đưc chp nhn nên ch Trn
Yến N phi chịu theo quy định ca pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 116, 117 của Lut Hôn nhân và gia đình;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Căn cứ Điều 6 Nghị quyết hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp
luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình số 01/2024/NQ–HĐTP
ngày 16/5/2024.
Áp dụng án lệ số 54/2022AL1 về xác định quyền nuôi con dưới 36 tháng
tuổi trong trường hợp người mẹ không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày
07/9/2022 được công bố theo Quyết định số 323/QĐCA ngày 14/10/2022
ca Chánh án Tòa án nhân dân ti cao.
Không chấp nhận kháng cáo của chị Trần Yến N. Giữ nguyên bản án hôn
nhân gia đình thẩm số: 177/2024/HNGĐ-ST ngày 26 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
1. Về con chung: Giao Nguyễn Minh Châu sinh ngày 04/01/2023, hiện
đang sống cùng với anh H cho anh H tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng.
Buộc chị N nghĩa vcấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng
(Ba triệu đồng), cấp dưỡng định kỳ hàng tháng, cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Về thời gian cấp dưỡng, tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Chị N không trực tiếp nuôi con quyền nghĩa vụ thăm nom, chăm
sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.
2. Về án phí:
2.1. Án phí thẩm về hôn nhân gia đình: Chị Trần Yến N phải chịu
300.000 đồng. Ngày 12 tháng 6 năm 2024, chị N đã nộp tạm ứng án phí 300.000
6
đồng theo biên lai số 0003590 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Pđược
chuyển thu sung quỹ nhà nước.
Về án phí cấp dưỡng nuôi con, chị N phải chịu số tiền 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng, chưa nộp).
2.2. Án phí phúc thẩm: Chị Trần Yến N phải chịu 300.000 đồng. Ngày 08
tháng 10 năm 2024, chị N đã nộp tạm ứng 300.000 đồng (theo lai thu số
0003889) tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Pđược chuyển thu.
3. Các quyết định khác của án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân s quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7,
7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS huyện Phú Tân;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Hải Hà
7
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Châu Minh Hoàng Dương Hùng Quang Hoàng Thị Hải Hà
8
Tải về
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất