Bản án số 91/2024/DS-ST ngày 24/04/2024 của TAND huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, vệ sinh môi trường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 91/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 91/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 91/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 91/2024/DS-ST ngày 24/04/2024 của TAND huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, vệ sinh môi trường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, vệ sinh môi trường... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Gò Công Đông (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 91/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/04/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Đ yêu cầu ông P trả tiền công còn nợ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 91/2024/DS-ST
Ngày: 24-4-2024
V/v tranh chấp “Yêu cầu thực
hiện nghĩa vụ trả tiền”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Nguyên
Các Hội thẩm nhân dân:
+ Ông Đỗ Hữu Vị
+ Ông Nguyễn Văn Vui
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Mỹ Ngọc - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Gò Công Đông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Đông: Bà Trần Thị
Ngọc Tuyền – Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công
Đông xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 211/2023/TLST-DS ngày 10
tháng 10 năm 2023 về tranh chấp “Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 61/2024/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 3 năm
2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn Đ, sinh năm xxxx
Địa chỉ: ấp T, xã P, huyện G, tỉnh T.
*Bị đơn: Ông Nguyễn Hoàng P, sinh năm xxxx
Địa chỉ: ấp R, xã B, huyện G, tỉnh T
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Trần Văn C, sinh ngày
xx/xx/xxxx.
Địa chỉ: ấp V, xã H, thị xã G, tỉnh T.
(Ông Đ, ông P có mặt, anh C xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình tố tụng tại Tòa
án, nguyên đơn ông Huỳnh Văn Đ trình bày: Vào năm 2021 ông có đóng tủ,
bàn, ghế cho ông P theo sản phẩm, không có làm hợp đồng. Đến ngày 26 tháng
chạp năm 2022 (âm lịch) thì quyết toán tiền công thì ông P còn nợ lại ông số
tiền 36.000.000 đồng, ông P có trả cho ông 13.000.000 đồng còn nợ lại ông số
tiền 13.000.000 đồng hứa ra giêng sẽ trả tiền.
Ngoài ra khi làm công cho ông P ông có kêu Trần Văn C chà giấy
nhám tủ với số tiền 1.500.000 đồng.
Do lâu ngày ông P không trả tiền cho ông nên ông có yêu cầu chính
quyền địa phương hòa giải, giải quyết ngày 26/5/2022 tại tổ hòa giải ấp Thanh
Nhung 2, xã Phước Trung, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang thì ông P có
thừa nhận còn nợ ông số tiền 13.000.000 đồng, còn tiền công chà nhám thì ông
P trình bày khi nào anh C hoặc gia đình anh C đến lấy ông sẽ đưa.
Nay ông yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông giải quyết
buộc ông P thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho ông với số tiền là 14.500.000 đồng,
không yêu cầu tính lãi, trả khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Ngày 01/02/2024 ông rút lại yêu cầu đối với số tiền 1.500.000 đồng,
tiền công chà nhám. Yêu cầu ông P thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho ông với số
tiền là 13.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi, trả khi bản án có hiệu lực pháp
luật.
* Tại bản tự khai và trong quá trình tố tụng tại Tòa án, bị đơn ông
Nguyễn Hoàng P trình bày: Ông không đồng ý với lời trình bày của ông Đ,
hiện ông còn nợ tiền công ông Đ là 3.000.000 đồng. Số tiền này ông giữ lại do
ông Đ còn nợ tiền mua bàn ghế của ông. Nay ông không đồng ý đối với yêu cầu
khởi kiện của ông Đ.
Tại phiên tòa hôm nay:
Nguyên đơn ông Huỳnh Văn Đ Yêu cầu ông P thực hiện nghĩa vụ trả
tiền cho ông với số tiền là 13.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi, trả khi bản
án có hiệu lực pháp luật. Ông xin rút lại yêu cầu đối với số tiền 1.500.000 đồng,
tiền công chà nhám.
Bị đơn ông Nguyễn Hoàng P đồng ý trả cho ông P tiền công cho ông Đ
là 3.000.000 đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Đông có ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký đã tuân thủ theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự; Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ
3
án , cũng như tại phiên tòa hôm nay các đương sự thực hiện đúng theo pháp luật
tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của ông Đ yêu cầu ông P trả số tiền
13.000.000 đồng là có cơ sở một phần. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một
phần yêu cầu khởi kiện của ông Đ, buộc ông P có nghĩa vụ trả cho ông Đ số tiền
3.000.000 đồng, khi án có hiệu lực pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét toàn
diện chứng cứ và ý kiến của các đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Xét yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn ông Huỳnh Văn Đ yêu cầu ông Nguyễn Hoàng P thực
hiện nghĩa vụ trả tiền công với số tiền là 13.000.000 đồng, Hội đồng xét xử xác
định quan hệ pháp luật giữa các bên là “Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền”.
Bị đơn ông Nguyễn Hoàng P trú tại ấp R, xã B, huyện G, tỉnh T. Căn cứ
vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự nên thẩm quyền giải quyết vụ án là của Tòa án nhân dân huyện
Gò Công Đông.
[2] Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Trần Văn C có đơn xin xét
xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 227,
228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Tại phiên tòa, ông Đ vẫn giữ nguyên yêu cầu rút một phần yêu cầu khởi
kiện đối với số tiền công chà nhám là 1.500.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy
việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của ông Đ là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp
với quy định pháp luật nên chấp nhận theo khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân
sự.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hội đồng xét xử xét thấy: Ông
Đ có làm công cho ông P cụ thể là đóng tủ, bàn, ghế cho ông P, tiền công là theo
từng sản phẩm. Tuy nhiên, giữa hai bên không thống nhất số tiền mà ông P còn
nợ ông Đ nên phát sinh tranh chấp. Xét thấy, tại Biên bản xác minh ngày
06/3/2024 thì số “1” trong biên bản hòa giải ngày 26/5/2022 mà ông Đ cung cấp
là do ông Đ tự ghi vào nên thành số tiền 13.000.000 đồng. Tại Biên bản hòa giải
ngày 26/5/2022 do Ủy ban nhân dân xã Phước Trung, huyện Gò Công Đông,
tỉnh Tiền Giang cung cấp thì nội dung thể hiện ông P thừa nhận số tiền còn nợ
ông Đ là 3.000.000 đồng. Hơn nữa, giữa ông Đ và ông P còn phát sinh tranh
chấp là ông Đ còn nợ ông P số tiền 26.000.000 đồng và đã được giải quyết tại
bản án dân sự sơ thẩm số 14/2023/DSST ngày 06/02/2023 của Tòa án nhân dân
huyện Gò Công Đông. Ông P thừa nhận còn nợ ông Đ số tiền là 3.000.000 đồng
là do ông Đ còn nợ tiền ông P. Ông Đ không cung cấp được chứng cứ chứng
minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là ông P còn nợ ông số tiền 13.000.000
đồng. Ông P thừa nhận nợ ông Đ số tiền 3.000.000 đồng tiền công, tuy nhiên
4
ông P không thực hiện nghĩa vụ trả tiền công cho ông Đ là vi phạm nghĩa vụ dân
sự nên ông phải có nghĩa vụ trả cho ông Đ số tiền 3.000.000 đồng theo quy định
tài Điều 280 Bộ luật dân sự. Do đó, yêu cầu của ông Đ là có cơ sở một phần nên
được chấp nhận một phần.
[5] Về thời gian trả: Ông Đ yêu cầu trả khi bản án có hiệu lực pháp luật. Xét
yêu cầu của ông Đ là có cơ sở vì số tiền này ông P để quá lâu đã ảnh hưởng đến
quyền lợi của ông Đ nên cần buộc ông P trả khi bản án có hiệu lực pháp luật.
[6] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng
xét xử nên chấp nhận đề nghị của Viện kiểm sát
[7] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận một phần nên
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu không được chấp nhận, bị đơn
phải chịu án phí sơ thẩm đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận theo quy định tại Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 227, Điều 228, khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015;
Áp dụng Điều 274, 275, 276, 280 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị
quyết 326/2016/UNTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
Xử: [1] Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Văn Đ yêu cầu
ông Nguyễn Hoàng P trả tiền công chà nhám số tiền là 1.500.000 đồng.
Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều
218 Bộ luật tố tụng dân sự
[2] Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Văn Đ.
Buộc ông Nguyễn Hoàng P có trách nhiệm trả cho ông Huỳnh Văn Đ số
tiền 3.000.000 (Ba triệu) đồng. Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày ông Đ có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông P không chịu trả số
tiền nêu trên, thì hàng tháng ông P còn phải trả số tiền lãi đối với số tiền chậm
trả tương ứng thời gian chậm thi hành án. Lãi suất phát sinh tiền chậm trả thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
[3] Về án phí: Ông Huỳnh Văn Đ phải chịu 500.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm. Được trừ vào số tiền 362.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu
5
số 00029067 ngày 10/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công
Đông nên ông Đ phải nộp thêm số tiền 138.000 đồng.
Ông Nguyễn Hoàng P phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án
này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận tống đạt hoặc niêm yết bản án hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tỉnh TG;
- VKSND huyện Gò Công Đông;
- Chi cục THADS huyện Gò Công
Đông;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Nguyên
Tải về
Bản án số 91/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 91/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/07/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/05/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/04/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/03/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/03/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/03/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/01/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 14/02/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 17/01/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 17/12/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/12/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm