Bản án số 30/2023/DS-ST ngày 25/07/2023 của TAND TP. Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, vệ sinh môi trường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 30/2023/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 30/2023/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 30/2023/DS-ST ngày 25/07/2023 của TAND TP. Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, vệ sinh môi trường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, vệ sinh môi trường... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Bảo Lộc (TAND tỉnh Lâm Đồng) |
Số hiệu: | 30/2023/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/07/2023 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | XX |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ B Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 30/2023/DS -ST
Ngày: 28-6- 2023
V/v: “ T/c yêu cầu hoàn trả tiền
chi trả hộ”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trịnh Đình Tú
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Vũ Khắc Quế, bà Nguyễn Thị Hạnh;
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Bắc – Thư ký Tòa án nhân dân TP. B, tỉnh
Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thùy Linh– Kiểm sát viên
Ngày 28 tháng 6 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, Lâm Đồng
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 29/2022/TLST- DS ngày 03 tháng 3 năm
2022, về việc “Tranh chấp yêu cầu hoàn trả tiền chi hộ” theo quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 24/2023/QĐXXST- DS ngày 22 tháng 5 năm 2023 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty Cổ phần chứng khoán A (viết tắt là A); địa chỉ trụ sở:
Tầng X, Tòa nhà A, số K, phường N, quận B, Hà Nội;
Đại diện theo pháp luật: Ông Phan Văn T, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị;
Đại diện theo ủy quyền: Bà Hồ Mỹ Th; địa chỉ: Số A đường P, phường N, Quận
Y, thành phố Hồ Chí Minh (Văn bản ủy quyền ngày 13/4/2021), có mặt.
Bị đơn: Công ty cổ phần sản xuất, thương mại và dịch vụ K (Gọi tắt là Công
ty K); địa chỉ trụ sở: Thôn X, xã Đ, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng.
Đại diện theo pháp luật: Ông Trần Ng – Giám đốc; có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/4/2021(nộp tại Tòa án ngày 07/5/2021), các lời
khai, lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Công ty Cổ phần
chứng khoán A,( A), đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 20/8/2018 ông Mai Thanh Quang nộp đơn khởi kiện A tại Tòa án nhân
dân Quận M, TP. Hồ Chí Minh yêu cầu Tòa án buộc A là nơi ông Q làm việc cuối
cùng phải tiếp tục toán chế độ trợ cấp thôi việc cho thời gian ông Q công tác tại các
đơn vị cũ từ tháng 6/1988 đến hết tháng 7/2005 (17,5 năm) theo mức lương bình quân
06 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể: 17,5 năm x 4.125.000
2
đồng = 72.187.500 đồng. Theo bản án số 03/2019/LĐ-ST ngày 24/9/2019 của Tòa án
nhân dân Quận X, TP. Hồ Chí Minh A phải thanh toán chế độ trợ cấp thôi việc cho
ông Q là 72.187.500 đồng. A có quyền yêu cầu Công ty K và Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam phải hoàn trả lại số tiền A đã chi trả hộ.
Ngày 24/3/2020 A đã chi trả tiền trợ cấp thôi việc cho ông Q 72.187.500 đồng
như phán quyết của Tòa án, đồng thời làm văn bản gởi cho Công ty K và Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đòi lại số tiền đã chi hộ. Ngày
15/5/2020 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã hoàn trả
49.500.000 đồng mà A đã chi hộ. Số tiền còn lại 22.687.500 đồng A đã thanh toán
cho ông Q thì nghĩa vụ hoàn lại thuộc về Công ty K.
Ngày 17/4/2020 A nhận được văn bản của Công ty K với nội dung Nông trường
K đã giải quyết xong mọi chế độ cho người lao động và Công ty K không còn liên
quan đến việc thanh toán chi trả trợ cấp thôi việc cho ông Mai Thanh Q. Từ tháng
3/2020 A đã nhiều lần gởi văn bản đề nghị Công ty K trả lại số tiền đã chi hộ nhưng
không nhận được phản hồi. Do vậy A khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty K hoàn
trả cho A số tiền đã chi trả hộ là 30.090.462 đồng, gồm: Tiền trợ cấp thôi việc
22.687.500 đồng; tiền lãi chậm trả tính đến ngày 28/6/2023 là 7.402.962 đồng.
Tại văn bản đề ngày 04/11/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn
Công ty K trình bày:
Công ty K không chấp nhận về việc thanh toán tiền cho ông Mai Thanh Q lý
do: Ông Mai Thanh Q trước đây là công nhân sản xuất nông nghiệp của Nông trường
Dâu tằm tơ K, sau đó xin thuyên chuyển công tác đến đơn vị khác. Nông trường Dâu
tằm tơ K đã làm các thủ tục cắt chuyển hồ sơ chế độ đến đơn vị mới tiếp nhận. Đến
năm 2006 Nông trường Dâu tằm tơ K chuyển qua cổ phần không có công nợ của ông
Mai Thanh Q. Công ty K không yêu cầu A chi nhánh miền nam chi trả hộ tiền trợ cấp
cho ông Mai Thanh Q.
Bị đơn đề nghị giải quyết vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố
B tại phiên tòa:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng trình tự,
thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định.
Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn A, buộc Công ty K có nghĩa vụ trả cho A số tiền 22.687.500
đồng đã chi trả hộ và 7.402.962 đồng tiền lãi phát sinh. Buộc Công ty K phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát,
Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1]. Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc bị đơn có nghĩa
vụ trả lại số tiền đã chi trả hộ là 22.687.500 đồng và tiền lãi chậm trả 7.402.962 đồng;
bị đơn có địa chỉ tại xã Đ, thành phố B, Lâm Đồng; căn cứ khoản 14 Điều 26, khoản 1
Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ tranh chấp là:
“Tranh chấp yêu cầu hoàn trả tiền chi hộ” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố B, tỉnh Lâm Đồng.
Bị đơn có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, do vậy Tòa án tiến hành kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không hòa giải;
[2]. Về áp dụng pháp luật nội dung: Nguyên đơn, bị đơn xác định tranh chấp
năm 2020 nên áp dụng Bộ luật dân sự năm 2015 để giải quyết.
[3]. Về yêu cầu của nguyên đơn: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn có nghĩa vụ trả số
tiền đã chi trả hộ theo bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật là 22.687.500 đồng
và tiền lãi chậm trả 7.402.962 đồng; cộng hai khoản là 30.090.462 đồng là có cơ sở
chấp nhận bởi lẽ: Căn cứ vào bản án số 03/2019/LĐ-ST ngày 24/9/2019 của Tòa án
nhân dân Quận X, TP. Hồ Chí Minh, A phải thanh toán chế độ trợ cấp thôi việc cho
ông Q là 72.187.500 đồng. A có quyền yêu cầu Công ty K và Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam hoàn trả lại số tiền A đã chi trả hộ. Bản án đã có
hiệu lực pháp luật và A đã chấp hành theo phán quyết của Tòa án. Ngày 15/5/2020
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã hoàn trả 49.500.000
đồng mà A đã chi hộ. Số tiền còn lại 22.687.500 đồng A đã thanh toán cho ông Q thì
nghĩa vụ hoàn lại thuộc về Công ty K. Do vậy A khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc
Công ty K hoàn trả lại số tiền đã chi trả hộ là có căn cứ chấp nhận.
Đối với khoản tiền lãi: Áp dụng Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật dân sự thì lãi
suất chậm trả mà A đã tính là: Số ngày chi trả hộ là 1.191 ngày (từ 24/3/2020 đến
28/6/2023) x 10%/năm x 22.687.500 đồng = 7.402.962 đồng là phù hợp với quy định
của pháp luật cần chấp nhận.
[4]. Xét ý kiến của Công ty K cho rằng Công ty không còn liên quan đến chế
độ của ông Q là không có căn cứ bởi bản án số 03/2019/LĐ-ST của Tòa án nhân dân
Quân X TP. Hồ Chí Minh không bị kháng cáo, kháng nghị nên đã có hiệu lực pháp
luật, các bên liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
[5]. Về án phí: Công ty K phải chịu án phí theo quy định của pháp luật;
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các Điều 274, 275, 280 Bộ luật dân sự năm 2015 và Nghị quyết số 326
của Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
căn cứ khoản 14 Điều 26, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng
dân sự
1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần
chứng khoán A; buộc Công ty cổ phần sản xuất, thương mại và dịch vụ K có nghĩa
vụ trả cho Công ty Cổ phần chứng khoán A số tiền 30.090.462 đồng (Ba mươi triệu
không trăm chín mươi ngàn bốn trăm sáu mươi hai đồng ). Trong đó khoản tiền Công
ty Cổ phần chứng khoán A đã chi trả hộ là 22.687.500 đồng (Hai mươi hai triệu sáu

4
trăm tám mươi bảy ngàn năm trăm đồng) và khoản tiền lãi do chậm thanh toán là
7.402.962 đồng (Bảy triệu bốn trăm lẻ hai ngàn chín trăm sáu mươi hai đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi
hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2/ Về án phí: Buộc Công ty cổ phần sản xuất, thương mại và dịch vụ K phải
chịu 1.504.523 (Một triệu năm trăm lẻ bốn ngàn năm trăm hai ba đồng) án phí dân sự
sơ thẩm; Trả lại cho Công ty Cổ phần chứng khoán A số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
621.311 đồng (Sáu trăm hai mươi mốt ngàn ba trăm mười một đồng) theo biên lai thu
số 0004873 ngày 01/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày tuyên
án, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc
niêm yết bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận : TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- TAND tỉnh Lâm Đồng; THẨM PHÁN-CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKS TP B;
- Chi cục T.H.A.D.S.TP.B;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Trịnh Đình Tú
5
6
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 01/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 21/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/05/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/04/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/03/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 15/03/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/03/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 03/01/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/02/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm