Bản án số 423.2023.DSPT/2023/DS-PT ngày 10/04/2023 của TAND TP. Hồ Chí Minh về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, vệ sinh môi trường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 423.2023.DSPT/2023/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 423.2023.DSPT/2023/DS-PT ngày 10/04/2023 của TAND TP. Hồ Chí Minh về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, vệ sinh môi trường
Quan hệ pháp luật: Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, vệ sinh môi trường...
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 423.2023.DSPT/2023/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/04/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bồi thường thiệt hại do công trình xây dựng gây ra
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 423/2023/DSPT
Ngày 10/4/2023
V/v “Bồi thường thiệt hại do công
trình xây dựng gây ra.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Với thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Việt Hồng
Các Thẩm phán: 1. Bà Lê Thị Mỹ Nhung
2. Ông Uông Văn Tuấn
Thư Tòa án: Ông Đoàn Thế Nhân Thư Tòa án nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên
tòa: Bà Hoàng Anh Nga Kiểm sát viên.
Ngày 10/4/2023 tại phòng xử án Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh,
xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 577/DSPT ngày 07 tháng 12 năm
2022 về việc: “Bồi thường thiệt hại do công trình xây dựng gây ra.
Do bản án số 155/2022/DS-ST ngày 30/9/2022 của Tòa án nhân dân quận 4
bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 611/2023/QĐXXPT-DS ngày 16
tháng 02 năm 2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 3299/2023/QĐPT-DS ngày
24/03/2023, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1 Ông Nguyễn Trọng K, sinh năm 1965;
1.2 Bà Bùi Thị H, sinh năm 1967;
Cùng địa ch: Đưng B, phưng A, Quận B, Thành phH C Minh.
Người đại diện theo y quyền cho nguyên đơn: Ông Nguyễn Thế C, sinh
năm 1983 (giấy ủy quyền số 000382, quyển số 01/2021/HĐGD-CCBN ngày
12/01/2021);
Địa chỉ: 211 Quốc lộ K, Phường C, Quận BT, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Có mặt)
2. Bị đơn: Công ty Cổ phần H
Địa ch: Đưng D, Phưng V, Qun E, Tnh phH Chí Minh.
2
Đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Nguyễn Thanh Q, sinh năm: 1993
(giấy ủy quyền số 77/2019/UQ-HiTC ngày 11/11/2019). (Có mặt)
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: ng ty Cổ phần F.
Địa chỉ: Đường D, phường D, Quận E, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Hữu T, sinh năm: 1979 (Có mặt)
4. Người kháng cáo: Công ty Cổ phần HCông ty Cổ phần F.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Nguyên đơn ông Nguyễn Trọng K, bà Bùi Thị H trình bày:
Ngày 31/08/2015, Công ty cổ phần H (gọi tắt công ty H) được phép xây
dựng công trình “Phần thân của công trình chung cư kết hợp thương mại dịch
vụ”. Trong quá trình thi công đã làm hư hỏng nghiêm trọng căn nhà của ông,
thuộc thửa đất số 108, tbản đồ số 3, tại địa chỉ Đưng B, phưng A, Qun B,
Tnh phHChí Minh. Cụ thể: Vị trí ngoài sân, La phông trần mái bị bể với
kích thước khoảng 0.5m x 2m, đồng thời xuất hiện các vết nứt tại vị trí cột
vách tường, chiều dài khoảng 1m. Tại tầng trệt xuất hiện hai vết nứt trên trần
mái, gần hai bên cửa chính, dài khoảng 0,5m. Mặt ngoài cửa phòng xuất hiện hai
vết nứt dài khoảng 10-50cm. (iv) Bên trong phòng xuất hiện bốn vết nứt dài
khoảng 0,6-1m. Trong phòng bếp, nền nhà bị sụt lún một phần, đồng thời xuất
hiện nhiều vết nứt lớn, vết nứt lớn nhất có chiều dài khoảng 2cm, rộng 4cm. Nhà
vệ sinh cũng xuất hiện vết nứt có chiều dài hơn 2m, rộng 2cm. Tầng lửng vết
nứt trên La phông.
Cuối năm 2015, công ty H qua sửa chữa, khi nhà ông, hiện tượng
lún, nứt ông, báo cho công ty và kiến nghị đến Ủy ban nhân dân phường
và có lập biên bản ghi nhận nhà ông, bà bị hư hại. Ông, bà đã phải di chuyển đến
nơi ở khác để đảm bảo an toàn. Nay ông bà yêu cầu Tòa án buộc công ty H phải
bồi thường cụ thể: Tiền thuê nhà từ ngày 15/01/2017 đến ngày 15/01/2019
120 triệu đồng. Tiền di dời đồ đạc 10 triệu đồng. Tiền sửa chữa nhà 110 triệu
đồng. Tiền mất thu nhập là 60 triệu đồng. Tổng cộng là 300 triệu đồng.
Tại bản tự khai ngày 16/08/2022: Mặc công ty F đã đến sửa chữa
được ông bà xác nhận. Tuy nhiên, do công trình kéo dài nhiều năm, cho nên việc
sửa chữa không thay đổi được tình trạng sức chịu đựng của căn nhà. Do vậy,
ngày 15/07/2022. Công ty H cho rằng đã khắc phục, sửa chữa bồi thường
chưa đúng với hiện trạng cũng như kết luận giám định đã xác định nguyên nhân
gây ra hư hỏng nhà của ông bà do công trình liền kề G đường B, phường A,
quận B, thành phố Hồ Chí Minh gây ra.
Tại biên bản hòa giải ngày 26/11/2019, ông Nguyễn Trọng K Bùi
Thị H vẫn giữ nguyên các yêu cầu. Ngày 15/07/2022, người đại din ca ông
Nguyễn Trọng K Bùi Thị H đồng ý với biên bản giám định kết luận chi
3
phí khắc phục hỏng là 243.905.000 đồng. Ngoài ra còn yêu cầu bồi thường
tiền thuê nhà 5 triệu đồng/tháng tính t ngày 15/01/2017 đến khi khắc phục
xong hư hỏng, tiền di dời đồ đạc là 10 triệu đồng, tiền mất thu nhập 60 triệu
đồng. Đồng thời, yêu cu công ty H cung cấp chứng cứ thể hiện biên bản giám
định không đúng đnghị không đưa công ty F vào tham gia tố tụng với tư
cách người có quyền, nghĩa vụ liên quan. Bởi vì, theo quy định của pháp luật thì
nghĩa vụ bồi thường trực tiếp do công trình gây ra là chủ đầu tư, chủ sở hữu.
Tại biên bản kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày
26/11/2019; ngày 16/08/2022; ngày 29/08/2022 ông, bà và người đại diện theo
ủy quyền không bổ sung, cung cấp thêm tài liệu chứng cứ, không yêu cầu tòa án
thu thập thêm chứng cứ, không yêu cầu triệu tập thêm người tham gia tố tụng.
Tại phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng K và người đại din theo u quyn rút
yêu cầu đòi bi thường tiền sửa chữa nhà 110.000.000 đồng, tiền mất thu nhập
60.000.000 đồng. Ông Nguyễn Trọng K và người đại din theo u quyn yêu
cu bi thường: Tiền di dời đồ đạc là 10.000.000 đồng. Tin thuê nhà là 01 năm
theo hợp đồng (5.000.000 đồng/tháng x 12 = 60.000.000 đồng). Tiền khắc phục
hư hỏng 243.905.000 đồng theo biên bn kết lun giám định. Tổng cộng
313.000.000 đồng.
2. Bị đơn Công Ty cổ phần H trình bày: Ý kiến về kết quả kiểm định: Kết
luận kiểm định công trình ghi nhận Trong đó tác động của công trình xây dựng
mới liền kề công trình liền kề G đường B, phường A, quận B, thành phố Hồ Chí
Minh nguyên chính làm xuất hiện các hư hỏng nghiêng lún căn nhà số
277/22, đường Bến Vân Đồn, Phường 2, Quận 4, thành phố Hồ Chí Minhlà
không khách quan, không đúng quy định pháp luật, gây ảnh hưởng đến quyền và
lợi ích của công ty H, cho nên công ty H không đồng ý với kết quả kiểm định.
Tại thời điểm xây dựng công trình G, đơn vị thi công công ty F đã sửa chữa,
bồi thường cho các hộ lân cận bị ảnh hưởng bởi dự án nêu trên trong đó nhà
ca ông Nguyễn Trọng K. Như vậy, nghĩa vụ bồi thường do công trình gây ra đã
được công ty F bồi thường. Từ năm 2017 đến năm 2021 nhiều nhà xây mới,
công ty H cho rằng đó mới nguyên nhân trực tiếp dẫn tới nhà ông K bị
hỏng về sau này.
Yêu cầu đưa công ty F vào tham gia tố tụng: Bởi vì, công ty H chủ đầu
tư, tuy nhiên công ty H đã thuê công ty F thi công toàn bộ công trình: Căn cứ
Điều 11.2 khoản h Hợp đồng kinh tế số 2301/HĐKT-2015 ngày 23/01/2015
giữa công ty H công ty F nội dung “...Bồi thường toàn bộ thiệt hại kể cả
chi phí pháp cho bên thứ ba nếu nguyên nhân xác định được do lỗi thi công
của nhà thầu. Sau khi nhà thầu đã thực hiện xong và rút đi, nếu phát sinh thiệt
hại cho bên thứ ba mà nguyên nhân được cơ quan chức năng xác định do lỗi của
nhà thầu thì nhà thầu vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường liên đới”. Căn cứ
4
Điều 11.2 khoản 0 Hợp đồng thi công xây dựng số 2807/HĐKT-2016 ngày
28/07/2016 giữa công ty H công ty F nội dung “...Nhà thầu thi công
trách nhiệm đảm bảo thuận lợi cho các bên liên quan làm việc và phải chịu trách
nhiệm nếu để xảy ra tai nạn, hư hại cho các công trình lân cận hay cho bên thứ
ba do hoạt động thi công của mình”. Căn cứ Điều 605 Bộ luật dân sự năm 2015
“...Khi người thi công lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác
gây ra thiệt hại thì phải liên đới bồi thường”.
Tại biên bản hòa giải ny 26/11/2019, công ty H không đồng ý với yêu
cầu khởi kiện của ông Nguyễn Trọng K Bùi Thị H. Ngày 15/07/2022,
công ty H không đồng ý với biên bản giám định yêu cầu đưa công ty F tham
gia tố tụng với tư cách người có quyền, nghĩa vụ liên quan, vì công ty F là người
thi công nên có trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại do công trình gây ra.
Tại biên bản kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày
ngày 16/08/2022, ngày 29/08/2022 công ty H vắng mặt.
Tại phiên tòa: Công ty H không đồng ý vi kết qu giám định, nhưng
không yêu cu giám định lại và yêu cầu Tòa án bác yêu cầu khởi kiện của ngyên
đơn, công ty F đã sửa chữa, khắc phục hậu quả cho căn nhà của nguyên đơn.
Về tiền di dời, thuê nhà nguyên đơn hợp đồng thuê nhà hay không, nếu
không chứng minh được tđề nghị Tòa án bác yêu cầu này. Trong trường hợp,
Tòa án xác nhận thiệt hại có xảy ra thì công ty H chỉ chấp nhận tiền sửa chữa hư
hao tài sản tại đơn khởi kiện 110.000.000 đồng yêu cầu công ty F liên đới
bi thường theo t l 1/2.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - Công Ty cổ phần F trình
bày: Công ty F không đồng ý vi kết qu giám định, nhưng không yêu cu giám
định lại đề nghị Tòa án xác định nguyên nhân xảy ra hiện tượng nghiêng lún
căn nhà của nguyên đơn.
Tại Bản án dân sự thẩm số 155/2022/DS-ST ngày 30/9/2022 của Tòa án
nhân dân quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định:
1. p dụng điều 244 khon 2 B lut t tng dân s năm 2015. Đình chỉ
xét x yêu cu ca ông Nguyn Trng K và Bùi Th H đòi bi thường tin
sa cha nhà 110 triệu đồng và tin mt thu nhp 60 triệu đồng.
2. p dụng điều 26 khoản 2, điu 35 khoản 1 điểm a, điều 39 khoản 1 điểm
c B lut t tng dân s năm 2015; Điều 605 B lut dân s năm 2015; Luật thi
hành án dân s năm 2008, được sửa đổi, b sung năm 2014. Công Ty c phn H
cùng Công Ty c phn F phi trách nhiệm liên đới bi thường cho ông
Nguyn Trng K và Bùi Th H tng s tiền 313.905.000 (Ba trăm mười ba
triệu chín trăm lẻ năm ngàn) đồng. C th là:
5
2.1 Công Ty c phn H phi bi thường cho ông Nguyn Trng K và
Bùi Th H s tiền 156.952.500 đồng (Một trăm m mươi sáu triệu chín trăm
năm mươi hai ngàn năm trăm) đồng
2.2 Công Ty c phn F phi bi thường cho ông Nguyn Trng K và
Bùi Th H s tiền 156.952.500 đồng (Một trăm m mươi sáu triệu chín trăm
năm mươi hai ngàn năm trăm) đồng
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định v án phí quyn kháng cáo ca
các đương sự.
Ngày 12 tháng 10 năm 2022, Công ty C phn H Công ty C phn F
đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Ti phiên tòa phúc thm, nguyên đơn người đại din theo y quyn ca
Công ty C phn H; Công ty C phn F cùng thng nht tha thuận được vi
nhau v vic gii quyết toàn b ni dung v án như sau:
Công ty C phn H Công ty C phn F t nguyện liên đi bồi thường
thit hại, hỏng do Công trình xây dng ca Công ty C phn H đối vi ông
Nguyn Trng K, Bùi Th H s tiền là 220.000.000 (Hai trăm hai mươi triệu)
đồng.
V án phí DSST: Nguyên đơn t nguyn chu 50% án phí, b đơn người
có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan t nguyn chu 50% án phí.
V chi phí t tụng: Nguyên đơn t nguyn chịu đối vi s tin tm ng
giám định 33.000.000 (Ba mươi ba triệu) đng theo phiếu thu s PT-0258
ngày 17/11/2021 ca Công ty C phn kiểm định xây dng Sài Gòn.
Đại din Vin kim sát nhân dân Thành ph H Chí Minh phát biu quan
đim gii quyết v án:
- V chp hành pháp lut: Hội đồng xét x phúc thm tiến hành đúng quy
định ca B lut t tng dân s.
- V nội dung: Đề ngh Hội đồng xét x chp nhn s tha thun ca các
bên đương sự ti phiên tòa c th: Công ty C phn H Công ty C phn F t
nguyn liên đới bồi thường thit hại, hư hng do Công trình xây dng ca Công
ty C phn H đối vi ông Nguyn Trng K, Bùi Th H s tin là 220.000.000
(Hai trăm hai mươi triệu) đồng ngay sau khi bn án có hiu lc pháp lut.
V chi phí t tụng: Nguyên đơn t nguyn chịu đối vi s tin tm ng
giám định 33.000.000 (Ba mươi ba triệu) đng theo phiếu thu s PT-0258
ngày 17/11/2021 ca Công ty C phn kim định xây dng Sài Gòn. Nguyên
đơn đã đóng đủ tin chi phí t tng.
V án phí DSST: Nguyên đơn tự nguyn chu 50% án phí, b đơn người
có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan t nguyn chu 50% án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét thẩm tra, kết quả hỏi,
tranh tụng tại phiên tòa, trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý
6
kiến của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử phúc thẩm
nhận định như sau:
[1] Về hình thức: Đơn kháng cáo của Công ty C phn H Công ty C
phn F làm trong hn luật định được Hội đồng xét x xem xét theo trình t phúc
thm.
[2] V ni dung: Ti phiên tòa phúc thẩm, các đương sự tha thuận được
vi nhau v vic gii quyết toàn b ni dung v án c th như sau:
[2.1] Công ty C phn H và Công ty C phn F t nguyn cùng liên đới bi
thưng thit hại, hỏng do Công trình xây dng ca Công ty C phn H đối
vi ông Nguyn Trng K, bà Bùi Th H ti căn nhà Đường B, png A, Quận B,
Tnh phH Chí Minh s tiền 220.000.000 (Hai trăm hai ơi triệu) đồng
(Trong đó: Công ty C phn H 110.000.000 đồng Công ty C phn F
110.000.000 đồng).
[2.2] Xét thy, s tha thun của các đương s là t nguyn, kng vi phm điều
cm ca lut kng trái đạo đc hi nên đưc Hội đng t x chp nhn: Sa
bn án sơ thm, công nhn s tha thun ca các đương sự như đ ngh của Đi din
Vin kim t nn dân Thành ph H C Minh ti phiên tòa.
[2.2] V án phí dân s thẩm: Ông Nguyn Trng K, Bùi Th H t
nguyn chu 50% án phí dân s thẩm. Công ty C phn H Công ty C
phn F t nguyn chu 50% án phí dân s sơ thẩm.
[2.3] V chi p t tng: Ông Nguyn Trng K, bà Bùi Th H t nguyn chu đi
vi s tin tm ng gm định là 33.000.000 (Ba mươi ba triệu) đng theo phiếu thu s
PT-0258 ngày 17/11/2021 ca Công ty C phn kim định y dng Sài Gòn. Ông
Nguyn Trng K, bà Bùi Th đã đóng đ tin chi p t tng.
Vì các l trên,
QUYT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 2 Điều 308 B lut t tng dân s năm 2015;
- Căn cứ Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban Thường v Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, gi qun
s dng án phí, l phí Tòa án.
Tuyên x:
Chp nhn mt phn kháng cáo ca Công ty C phn H Công ty C
phn F.
Sa bn án dân sự sơ thẩm s155/2022/DS-ST ngày 30/9/2022 của Tòa án
nhân dân quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
Công nhận sự thỏa thuận của các bên đương sự cụ thể như sau:
[1] Công ty C phn H Công ty C phn F t nguyện cùng liên đi bi
thưng thit hại, hỏng do Công trình xây dng ca Công ty C phn H đối
vi ông Nguyn Trng K, bà Bùi Th H ti căn nhà Đường B, png A, Quận B,
7
Tnh phH Chí Minh s tiền 220.000.000 (Hai trăm hai mươi triệu) đng,
(Trong đó: Công ty C phn H 110.000.000 đng Công ty C phn F
110.000.000 đồng).
Thi hành một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật tại Cơ quan Thi
hành án dân sự có thẩm quyền.
Kể từ ngày ông Nguyn Trng K, bà Bùi Th H có đơn yêu cầu thi hành án,
nếu Công ty C phn H Công ty C phn F chậm thi hành thì phải trả lãi suất
được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại Khoản 1 Điều 468
Bộ luật dân sự m 2015 đối với số tiền chậm thi hành tương ứng với thời gian
chậm thi hành tại thời điểm thi hành.
[2] V án phí dân s sơ thẩm:
[2.1] Ông Nguyn Trng K, Bùi Th H t nguyn chu 5.500.000 (Năm
triệu năm trăm nghìn) đồng nhưng được cn tr vào s tin tm ứng án phí đã
np 7.500.000 (By triệu, năm trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tm ng án
phí, l phí Tòa án s AG/2014/0009770 ngày 20/12/2018 ca Chi cc thi hành
án dân s Qun 4, Thành ph H Chí Minh. Hoàn tr cho ông Nguyn Trng K,
Bùi Th H s tin tm ng án phí dân s thẩm 2.000.000 (Hai triu)
đồng.
[2.2] Công ty C phn H t nguyn chu án phí dân s thẩm
2.750.000 (Hai triu, bảy trăm năm mươi nghìn) đồng.
[2.3] Công ty C phn F t nguyn chu án phí dân s sơ thẩm là 2.750.000
(Hai triu, bảy trăm năm mươi nghìn) đồng.
[3] V chi phí t tng: Ông Nguyn Trng K, Bùi Th H t nguyn chu
đối vi s tin tm ứng giám định 33.000.000 (Ba mươi ba triệu) đồng theo
phiếu thu s PT-0258 ngày 17/11/2021 ca Công ty C phn kiểm định xây
dng Sài Gòn. Ông Nguyn Trng K, Bùi Th H đã đóng đ tin chi phí t
tng.
[4] Án phí dân s phúc thm:
[4.1] Công ty C phn H phi chu án phí dân s phúc thm là 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng nhưng được cn tr vào s tin tm ng phúc thẩm đã nộp
300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu s AA/2021/0009279 ngày
24/10/2022 ca Chi cc thi hành án dân s Qun 4, Thành ph H Chí Minh.
Công ty C phn H đã nộp đủ án phí dân s phúc thm.
[4.2] Công ty C phn F phi chu án phí dân s phúc thm 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng nhưng được cn tr vào s tin tm ng phúc thẩm đã nộp
300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu s AA/2021/0009270 ngày
20/10/2022 ca Chi cc thi hành án dân s Qun 4, Thành ph H Chí Minh.
Công ty C phn F đã nộp đủ án phí dân s phúc thm.
8
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Đương sự quyền yêu cầu Chi cục thi hành án dân sự thẩm quyền tổ chức
thi hành án theo các Điều 7, 30 và 31 của Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND Tối Cao;
- TAND Cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND TP.HCM;
- Cục thi hành án dân sự TPHCM;
- Chi cục THADS Quận 4;
- TAND Quận 4;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trương Việt Hồng
Tải về
Bản án số 423.2023.DSPT/2023/DS-PT Bản án số 423.2023.DSPT/2023/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất