Bản án số 90/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 90/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 90/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bù Đăng (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 90/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÙ ĐĂNG
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bn án s: 90/2024/DS-ST
Ngày: 30 9 - 2024
V/v: Tranh chp hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dng
đất; yêu cu công nhn quyn s
dụng đất
CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
Vi thành phn Hội đng xét x sơ thẩm gm có:
- Thm phán Ch to phiên t: Bà Trương Thị Đào
- Các Hi thm nhân dân: Ông Trn Ngc Thin
Trn Th Hi
- Thư phiên toà: Mai Th Chang Thư Tòa án của Toà án nhân n
huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyện Bù Đăng tham gia phiên tòa: Bà Trnh
Th Tâm Kim sát viên.
Trong ngày 25 và ngày 30 tháng 9 năm 2024 ti tr s Toà án nhân dân tnh Bình
Phước m phiên tòa xét x thẩm công khai v án th s: 188/2020/ TLST- DS ngày
08 tháng 10 năm 2020 v việc Tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất; yêu cu công nhn quyn s dụng đất”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét x s
105/QĐ-PT ngày 27 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Nguyn Th R, sinh năm 1958 (Vng mt khi tuyên án)
H khẩu thường trú: Thôn A, xã B , huyn c, tnh Bình Phước.
Ch hin nay: p D, xã E, huyn G, tnh Tây Ninh.
Người đại din theo y quyn: Ông Nguyn Thành Th, sinh năm 1977 (Vng
mt, xin vng mt)
Địa chỉ: Khu Đức Lp, th trấn Đức Phong, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phưc.
* B đơn: Ông Lê Văn Th, sinh năm: 1952 (Có mt)
Địa ch: Thôn A, xã B , huyn c, tnh Bình Phước.
Người đại din theo y quyn: Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1962 (Có mt)
Địa ch: p H, xã I, huyn K, tnh Tây Ninh.
*Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bin Th Ch, sinh năm 1960 (Có mt)
Địa ch: Thôn A, xã B , huyn c, tnh Bình Phước.
- Chi nhánh Viettel Bình Phước - Tp đoàn viễn thông Quân đội
Địa ch: Phú Riềng Đỏ, phưng L, TP M, tnh Bình Phước.
2
Người đại din theo y quyn: Ông Phan Văn T, sinh năm 1979 (Vng mt, xin
vng mt)
Địa ch: Chung cư M Long, đường s 18, phường N, qun O, thành ph H Chí
Minh.
- Anh Lê Quc T1, sinh năm 1988 (Có mt)
H khẩu thường trú: Thôn A, xã B , huyn c, tỉnh Bình Phước.
Ch hin nay: p D, xã E, huyn G, tnh Tây Ninh.
- Ch Lê Th Kim Th, sinh năm 1991 (Vng mặt, có đơn xin vắng mt)
H khẩu thường trú: Thôn A, xã B , huyn c, tỉnh Bình Phước.
Nơi làm việc: Công ty Quan Chí, đường 29, phường P, thành ph Q, tnh Bình
Dương.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Nguyễn Thị
R trình bày:
Nguyn Th R ông Văn Th kết hôn với nhau vào năm 1994, quá trình
chung sng R, ông Th đã to lập đưc phần đt có din tích khong 7,7 ha ti Thôn
A, xã B , huyn c, tỉnh nh Phước (gm tha s 162 tha s 150, t bản đồ s 6).
Ti thời điểm này c 02 thửa đất này đều chưa được cp giy chng nhn quyn s dng
đất. Đến năm 2012 tR ông Th ly hôn theo Quyết định công nhn thun tình ly
hôn s 84 ngày 06/9/2012 ca Tòa án nhân dân huyện Đăng. Khi ly hôn ông Th
R không yêu cu gii quyết v tài sn chung t tha thun bng miệng chia đôi
phần đt nên trên mỗi người qun lý, s dng mt na. R s qun lý, s dng phn
đất (thửa 162) phía dưới đường be (nay đường liên thôn) còn ông Th s qun lý, s
dng phn đất (tha s 150) t đường be (nay đường liên thôn) tr lên phía trên hai
bên không được t ý chuyển nhượng cho người khác.
Ngày 28/9/2020, tha đất s 162 nêu trên được y ban nhân dân (viết tt UBND)
huyện Đăng cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s vào s cp CH 02853 cho
h ông Văn Th cùng v Nguyn Th R vi din ch 32.300m
2
. Còn tha s 150
diện tích đo đạc thc tế 41.664m
2
thì do ông Th qun lý, s dụng nhưng đến nay
chưa được cp giy chng nhn quyn s dụng đất.
Tuy nhiên, trong quá trình s dng thì ngày 28/5/2015, ông Th chuyển nhượng
cho Bin Th Ch mt phần đất nm trong thửa đất s 150 vi din tích khong 1.500m
2
(diện tích đo đc thc tế 1546,1m
2
) với giá 75.000.000 đng. Vic ông Th chuyn
nhượng đất cho bà Ch thì bà R không được biết cho đến năm 2019 khi bà Ch liên h để
làm th tc tách tha thì R mới được biết. Mt khác, khi ly hôn R ông Th
tha thun với nhau khi chia đt mỗi người qun mt phần như đã trình bày, thì anh
Quc T1 con trai theo R thì được chia cho 01 ha trong phần đất phía bên dưới
đưng, còn ch Lê Th Kim Th theo b là ông Th s đưc chia 01 ha trong phần đất ông
Th đưc qun lý, s dụng phía bên trên. Tuy nhiên, đối vi phần đất R qun lý, s
dng thì R đã chia đt và th tc sang tên cho anh T1 mt phn; hin nay R, anh
T1 cũng đã chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn D nhưng ông Th li không thc hin
tha thuận chia đất đối vi ch Th.
Do đó, R khi kin yêu cu Tòa án: Tuyên hy hợp đồng chuyển nhượng quyn
s dụng đất theo Giy sang nhượng đất ry viết tay đề ngày 28/5/2015 gia ông Lê Văn
3
Th Bin Th Ch đối vi diện tích đất khong 1.500m
2
(din tích thc tế 1546,1m
2
)
ta lc ti Thôn A, B , huyn c, tỉnh Bình Phước. Đồng thi, không đồng ý vi yêu
cầu độc lp ca Bin Th Ch đề ngh công nhn hợp đồng chuyển nhượng này và yêu
cu phn t ca ông Lê Văn Th đề ngh công nhn thửa đất s 150 din tích 41.664m
2
thuc quyn qun lý, s dng ca ông Th vic chia tài sn là quyn s đt gia bà R
và ông Th ch tha thun ming, không lập thành văn bản.
B đơn ông Văn Th người đại din theo y quyền ông Văn L trình
bày:
Gia đình ông Văn Th t tnh Tây Ninh lên Nghĩa Bình, huyện Đăng sinh
sng t năm 1995. Khi lên không tài sản nên được em trai ông Nguyễn Văn L
cho v chng con cái thửa đất din tích khoảng hơn 02ha đ làm nhà canh tác.
Sau đó, ông Th Nguyn Th R cùng vi ông L khai phá thêm để đưc din tích đất
khoảng hơn 07ha gm 02 phn, mt phần phía trên đưng be nh (nay đường nha
liên thôn) din tích khoảng hơn 04 ha; phần đất phía ới đường be din tích
khong 3,3ha. Sau khi khai phá xong thì ông L giao toàn b thửa đất cho v chng ông
Th, R qun lý, s dng trồng cây điều trên toàn b diện tích đất. C hai phn din tích
đất này đều chưa được cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Ông Th và bà R chung
sống đến năm 2012 thì ly hôn. Khi ly hôn ông Th, bà R không yêu cu Tòa án gii quyết
tài sn chung t tha thun ming với nhau như sau: Phần din tích khoảng hơn 04
ha phía trên đường thì giao cho ông Th qun lý, s dng; còn phn diện tích đất khong
3,3ha phía dưới đường giao cho R qun lý, s dụng. Đồng thi con trai ca ông Th
và bà R là anh Lê Quc T1 sng vi bà R n con gái ch Lê Th Kim Th thì sng cùng
ông Th. T đó đến nay, các bên vn qun lý, s dng thu hoạch điều trên phn din
tích đất đã thỏa thun này không ai ý kiến hay tranh chp gì. Khong tháng 5/2015
ông Th bán li cho bà Bin Th Ch người đất giáp ranh với đất ca ông Th qun lý,
s dng mt phần đất din tích 1.500m
2
giáp ranh đất Ch vi giá 75.000.000 đồng.
Khi bán đất R biết R sinh sng canh tác phần đt đối din phần đất ca
ông Th qun lý và nhà bà Ch.
Phn din tích đt R đưc chia thì R anh T1 đã làm thủ tc cp giy
chng nhn quyn s dụng đất. Năm 2023 R, anh T1 đã bán din tích đất này ly tin
s dng rng nhưng lại khi kin vic ông Th bán đất thuc quyn qun lý, s dng ca
ông Th cho Ch không đúng. Do đó, ông Th không đồng ý yêu cu khi kin ca
R, đồng thi yêu cu Tòa án công nhn phn diện tích đất 41.664m
2
(theo kết qu đo
đạc) ta lc ti Thôn A, B , huyn c, tỉnh Bình Phước thuc quyn qun lý, s dng
ca ông Th; công nhn phn diện tích đất 1.546,1m
2
ông Th đã chuyển nhượng cho
Bin Th Ch trong phần đất nêu trên thuc quyn qun lý s dng ca bà Bin Th Ch.
Đối vi việc chia đất gia ông Th vi ch Th thì gia ông Th đã t tha thun
vi nhau bng văn bảno ngày 08/8/2024 có người làm chứng tên như sau: Ông Th
s chia cho ch Th mt phn trong din tích đt 41.664m
2
ông Th đang quản s
dng có chiu ngang 10m mặt đường giáp vi phần đất đã bán cho bà Ch kéo xung đủ
din tích 5.000m
2
. Khi o ông Th làm đưc th tc cp giy chng nhn quyn s dng
đất thì s làm th tc tách tha sang tên cho ch Th diện tích đt này; nếu không tách
đưc tha tông Th s hoàn tr cho ch Th s tiền tương đương với din tích đất ch Th
đưc chia ti thời điểm bán đất. Ông Th cam đoan s thc hin tha thun này vi ch
Th.
4
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Bin Th Ch trình bày: Gia đình
Chphn diện tích đất giáp ranh vi tha đất ca ông Th đang quản lý s dng. Bà Ch
biết ông Th đã ly hôn vi bà R năm 2013, sau khi ly hôn ông Th R đã tự tha thun
chia tài sn chung là thửa đt này t năm 2013, ông Th đưc qun lý, s dng phần đất
phía trên đường giáp ranh đất ca Ch nên vào năm 2015 khi ông Th b bnh nng cn
tiền để điu tr, mun bán mt phần đất có din tích 1,5 Sào giáp ranh đất ca Ch thì
bà Ch đồng ý mua. Ngày 28/5/2015, bà Ch và ông Th làm giấy sang nhượng đt ry vi
diện tích đt 1.500m
2
t cận Đông giáp đường đất rộng 19,5m, tây giáp đt ông Th
dài 75m, giá tha thun 75.000.000 đồng, bà Ch đưa trước 70.000.000đồng, s tin còn
li thì khi nào làm th tc tách s cho bà Ch thì bà Ch mi tr hết cho ông Th. Khi mua
thì đất chưa được cp giy chng nhn quyn s dụng đt. Vic mua bán này s chng
kiến ký tên ca Phạm Văn Huề là trưởng thôn, ông Nguyn Trng Triu ông Phm
Hi thôn Bình Hòa. Sau khi làm giy chuyển nhượng tr tin xong thì bà Ch nhn
đất qun lý, s dng cho ti nay. Khi mua thì trên đất có hơn 10 cây điều, sau đó bà Ch
cưa điều để trng tiêu trên toàn b phần đất này. Đến năm 2020 thì Ch phá mt na
phn diện tích đất trồng tiêu để trồng điều, còn phần đất còn li thì bà Ch trồng điều xen
vi y tiêu. Trong thi gian tháng 6/2015, bà Ch cho Công ty Viettle chi nhánh Bình
Phước thuê khong 01 sào trong phần đất này để làm tr tr phát sóng.
Bà Ch đã nhiều ln yêu cu ông Th làm th tc tách s cho bà Ch nhưng ông Th
nói ông Th chưa làm giấy chng nhn quyn s dụng đất nên chưa tách đưc s cho bà
Ch, vậy cho đến nay Ch vẫn chưa được cp giy chng nhn quyn s dụng đất
đối vi phần đất 1.500m
2
mà bà Ch đã mua của ông Th. Khi bà Ch mua đất ca ông Th
và quá trình bà Ch qun lý, s dng thì bà R có biết vì bà R đối din nhà bà Ch nhưng
không ý kiến . Cho đến năm 2019 khi Ch mun tách s sang tên cho Ch t
R không đồng ý cho rng khi mua đt không thông báo cho R biết. Tới năm
2020 thì R khi kin việc mua bán đất gia Ch vi ông Th ra Tòa. Do đó, bà Ch
không đồng ý yêu cu khi kin ca bà R v vic yêu cu hy hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dng đất theo giấy sang nhượng đất ry ngày 28/5/2015 gia Ch vi ông Lê
Văn Th; đồng thi Ch yêu cu độc lập đề ngha án gii quyết Công nhn hp
đồng chuyển nhượng quyn s dng đt theo giấy sang nhượng đất ry ngày 28/5/2015
gia bà Ch vi ông Văn Th hp pháp. Buc ông Th nghĩa v làm th tc tách
tha, sang tên đối vi quyn s dụng đất bà Ch đã nhận sang nhượng là 1.546,1m
2
. Đi
vi hợp đồng thuê đất gia Ch với Công Ty Viettle chi nhánh Bình Phước thì bà Ch
s t tha thun vi Công ty.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan anh Lê Quc T1 trình bày: Anh T1
con trai ca ông Văn Th và bà Nguyn Th R. Ông Th và bà R ly hôn o năm 2012;
khi ly hôn ông Th, R không yêu cu gii quyết v tài sn t tha thun bng ming
chia đôi phần đất din tích khong 7,7 ha ti Thôn A, B , huyn c, tnh Bình Phước.
Theo đó, mỗi người qun lý, s dng mt na, R s dng phần đất t con đường đất
tr v sau còn ông Th qun s dng t con đường v trước. Các con ai vi b m
thì được người đó chia cho 01ha trong phần đất được chia qun . Anh T1 vi R
thì đưc R chia cho 01 ha, còn chTh Kim Th vi ông Th thì được ông Th chia
01ha. Bà R đã chia cho anh T1 01 ha nhưng anh T1 và bà R vn qun lý chung trên tha
đất. Sau khi đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi thửa đất ca R đưc
chia qun thì bà R đã th tc tách s ra cho anh T1 din tích hơn 01ha. Phần đất ca
anh T1 và bà R đều đã chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn Dương với giá 06 t đồng
5
vào năm 2023; sau khi bán đt tR, anh T1 đã giao đất cho ông Dương đ v y
Ninh sinh sng cho ti nay. Còn phần đất ca ông Th thì ông Th không chia cho em gái
anh T1 ch Th. Do đó, Anh T1 đồng ý vi yêu cu khi kin ca R; đối vi yêu cu
phn t ca ông Th và yêu cầu độc lp ca bà Ch tanh T1 không đồng ý.
Người quyn lợi, nghĩa vụ ch Th Kim Th trình bày: Ch Th con gái
ca ông Lê Văn Th Nguyn Th R. Ông Th R ly hôn năm 2012, khi ly hôn
ông Th, bà R không yêu cu gii quyết v tài sn mà t tha thun bng miệng chia đôi
phần đất có din tích khong 7,7 ha ti Thôn A, B , huyn c, tỉnh nh Phước mi
người qun lý, s dng mt na. R s dng phần đt t con đường đất tr v sau còn
ông Th qun lý s dng t con đường v trước. Các con ai đi với b m thì được người
đó chia một phần đt. Ch Th đưc biết phần đt ca R qun thì R đã đã chia
cho anh T1, còn phần đất ca ông Th qun lý thì gia ch Thông Th đã t tha thun
vi nhau bằng văn bản vào ngày 08/8/2024 có người làm chứng tên. Theo đó, ông Th
s chia cho ch Th phn din tích có 10m ngang mặt đường giáp vi phần đt bán cho
Ch kéo xuống đo đủ 5.000m
2
. Khi nào ông Th làm th tc cp giy chng nhn quyn
s dng đất thì s làm th tc tách tha sang tên cho chi Thu, nếu không tách được tha
thì ông Th s hoàn tr cho ch Th s tin tương đương với din tích đất ch Th đưc chia
ti thời điểm ông Th bán đất. Đối vi tha thun này gia ch Th ông Th s t gii
quyết sau, ch Th không yêu cu gii quyết trong v án này. Nếu sau này ông Th
không thc hin theo tha thun ch Th s khi kin ông Th bng v án khác.
Đối vi yêu cu khi kin ca bà Nguyn Th R, yêu cu độc lp ca Bin Th
Ch yêu cu phn t ca ông Văn Th không liên quan ti ch Th nên ch Th
không có ý kiến.
Người đại din theo y ca công ty Viettel, anh Nguyn Văn T trình bày: Nhằm
đáp ứng nhu cầu phát sóng phục vụ khách hàng người dân tại thôn Bình Hòa, Nghĩa
Bình thì Chi nhánh Viettle Bình Phước cần tiến hành làm trụ phát sóng tại địa phương.
Do đó, vào ngày 15/6/2015, Chi nhánh Viettle có ký hợp đồng thuê một phần đất thuộc
thửa số 166, tờ bản đồ số 6 được UBND huyện Bù Đăng cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho Ch vào ngày 26/6/2015 để làm trụ phát sóng. Theo nội dung hợp đồng
thì Chi nhánh Viettle sẽ thuê phần đất của Ch trong thời hạn 10 năm, giá thuê tháng
2.000.000 đồng/tháng. Khi thuê hai bên làm hợp đồng tên, xác nhận của
Chính quyền địa phương. Từ thời điểm Chi nhánh làm trụ phát sóng hoạt động cho
tới nay thì không có ai có ý kiến hay tranh chấp gì.
Việc tranh chấp quyền sử dụng đất giữa ông Lê Văn Th vớiNguyễn Thị R
Biện Thị Ch phía Chi nhánh Vietle không có ý kiến. Tuy nhiên, hiện nay Chi nhánh
Viettle đã xây trụ phát sóng và đang hoạt động trên phần đất tranh chấp, việc di dời trụ
phát sóng sẽ ảnh hưởng lớn đến thời gian và chi phí nên trong trường hợp có căn cứ để
tuyên hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Ch ông Th thì phía
Chi nhánh sẽ thỏa thuận với Ch và ông Th để hủy hợp đồng với Ch ký lại hợp
đồng thuê đất với ông Th.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn Nguyễn Thị R vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đồng thời không
đồng ý với yêu cầu độc lập của bà Ch và yêu cầu phản tố của ông Th.
Bị đơn ông Văn Th không đồng ý yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đồng ý
yêu cầu độc lập của Ch vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố. Đối với số tiền 5.000.000
6
đồng bà Ch chưa trả theo thỏa thuận khi chuyển nhượng thì ông Th không yêu cầu
Ch trả mà để cho bà Ch sau này làm thủ tục tách thửa, sang tên.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Biện Thị Ch không đồng ý yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, đồng ý yêu cầu phản tố của ông Th vẫn giữ nguyên toàn bộ yêu
cầu độc lập của mình. Ch đồng ý sử dụng số tiền 5.000.000 đồng chưa trả cho ông
Th theo thỏa thuận mua bán đất để làm chi phí khi làm thủ tục tách thửa, sang tên.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Lê Quốc T1 đồng ý với yêu cầu khởi
kiện của R, đồng thời không đồng ý với yêu cầu độc lập của bà Ch yêu cầu phản
tố của ông Th.
Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Bù Đăng phát biểu ý kiến:
V vic tuân theo pháp lut ca Thm phán và Hội đồng xét x, k t khi th
v án ti phiên toà, Thm phán Hội đồng xét x tuân th đúng các quy định ca
B lut t tng dân s.
V ng gii quyết v án: Đề ngh Hội đồng xét x Không chp nhn u cu
khi kin của nguyên đơn bà Nguyn Th R đối vi yêu cu hy Hp đng chuyn nhưng
quyn s dng đt theo Giy sang nhượng đất ry viết tay đề ngày 28/5/2015 gia ông Lê
Văn ThBin Th Ch.
Chp nhn yêu cu phn t ca ông Lê Văn Th: Công nhn phần đất có din tích
41.664m
2
thuc tha 150, t bản đố s 6 ta lc ti Thôn A, B , huyn c, tnh nh
Phước thuc quyn qun lý, s dng ca ông Văn Th. Chấp nhận yêu cầu phản tố của
Biện Thị Ch: Công nhận hợp đồng chuyển hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt
theo Giy sang nhượng đất ry viết tay đề ngày 28/5/2015 gia ông Văn Th vi
Bin Th Ch đối vi din din tích 1.546,1m
2
ta lc ti Thôn A, B , huyn c, tnh
Bình Phước; Bin Th Ch đưc quyn s dụng đối vi phần đất din tích 1.546,1m
2
thuc tha s 150, t bn đồ s 6 lc ti Thôn A, xã B , huyn c, tỉnh Bình Phước.
Ông Th Ch quyền liên hệ với quan nhà nước thẩm quyền để làm
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng theo quy định.
NHẬN ĐNH TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của người tham gia tố tụng, căn
cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa.
V t tng:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Theo đơn khởi kiện của
Nguyễn Thị R khởi kiện ông Văn Th nơi trú tại xã Nghĩa Bình, huyện Đăng,
tỉnh Bình Phước đyêu cầu hủy Hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất theo Giy
sang nhượng đất ry viết tay đề ngày 28/5/2015 gia ông Lê Văn Th và bà Bin Th Ch
đối vi diện tích đất khong 1.500m
2
(din tích đo đạc thc tế 1546,1m
2
) ta lc ti
Thôn A, B , huyn c, tỉnh Bình Phước. Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà
Bin Th Ch có yêu cầu độc lp yêu cu công nhn Hp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất theo Giy sang nhượng đất ry viết tay đề ngày 28/5/2015 gia ông Văn Th
Bin Th Ch; b đơn ông Văn Th yêu cu phn t yêu cu công nhn tha
đất din tích 41.664m
2
(thửa đất s 150, t bản đồ s 6) ta lc ti Thôn A, B ,
huyn c, tỉnh Bình Phước thuc quyn qun lý và s dng ca ông Th. Do đó, Hội đồng
7
xét xử xác định đây vụ án dân sự về việc: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất; yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất". n cứ khoản 2 3 Điều 26, điểm
a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
[2] Về sự vắng mặt của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị ThKim Th
và đại diện Công ty Viettel: Xét thấy những người này đã được Tòa án tống đạt các n
bản tố tụng theo quy định đều đơn xin giải quyết vắng mặt nên Hội đồng xét xử
căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chTh người đại
diện theo ủy quyền của Công ty Viettel.
Về nội dung:
[3] Qtrình giải quyết vụ án tại phiên tòa, nguyên đơn Nguyễn Thị R, b
đơn ông Văn Th người quyền lợi nghĩa vụ liên anh Quốc T1, chị Thị
Kim Th đều thống nhất: Bà Nguyễn Thị R ông Văn Th ly hôn từ năm 2012, khi ly
hôn hai bên không yêu cầu giải quyết về tài sản chung tự thỏa thuận với nhau chia
thửa đất có diện tích khoảng 7,7ha tọa lạc tại Thôn A, B , huyện c, tỉnh Bình Phước
thành 02 phần; bà R được quản lý, sử dụng phần đất có diện tích khoảng 3,3 ha có vị trí
từ đường liên thôn trxuống còn ông Th được quản lý, sử dụng phần đất diện ch
khoảng 4,1ha có vị trí từ đường liên thôn trở lên. Thời điểm này đất chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi phân chia quyền sử dụng đất xong thì ông Th
bà R tự quản lý, sử dụng phần đất được chia ổn định không ai tranh chấp.
[4] Tuy nhiên, theo bà R thì các bên còn thỏa thuận nội dung các con chung ai ở
với người nào thì được người đó chia cho 01ha quá trình sử dụng không được tự ý
chuyển nhượng đất cho người khác. Tuy nhiên, vào ngày 28/5/2015 ông Th tự ý chuyển
nhượng cho bà Biện Thị Ch một phần đất có diện tích 1.500m
2
nằm trong phần đất ông
Th được chia không đúng theo thỏa thuận nên R mới khởi kiện yêu cầu Hủy hợp
đồng chuyển nhượng này giữa ông Th với bà Ch.
[5] Xét lời trình bày của các bên đương sự thấy rằng: Phần diện tích đất mà bà R
đang khởi kiện có diện tích thực tế 1.546,1m
2
nằm một phần trong thửa đất diện
tích khoảng 4,1ha (diện tích đo đạc thực tế 41.664m
2
) trong phần đất có diện tích
khoảng 7,7 ha tài sản chung của R ông Th tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân.
Ngày 06/9/2012, bà R ông Th ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn
sự thỏa thuận của các đương sự số 84/2012/QĐST- HNGĐ ngày 06/9/2012 của Tòa án
nhân dân huyện Bù Đăng. Khi ly hôn các bên không yêu cầu giải quyết về phần tài sản
mà tự thỏa thuận miệng chia thửa đất có diện tích khoảng 7,7ha nêu trên thành 02 phần;
R được quản lý, sử dụng phần đất diện tích khoảng 3,3 ha vị trí từ đường liên
thôn trxuống còn ông Th được quản lý, sử dụng phần đất diện tích khoảng 4,1ha
vị trí từ đường liên thôn trở lên. Sau khi phân chia quyền sử dụng đất xong thì ông Th
và bà R quản lý, sử dụng phần đất được chia ổn định không ai tranh chấp. Đều này được
các bên đương sự thừa nhận nên căn cứ Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự đây là tình tiết
không phải chứng minh.
[6] Quá trình sử dụng đất, thửa đất R quản lý, sử dụng đã được UBND
huyện Bù Đăng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp CH 02853 ngày
28/9/2020 cho R ông Văn Th số thửa 162, tờ bản đồ số 6 với diện ch
32.300m
2
. Theo lời trình bày của R thì do ông Th đứng tên trên sđất do ông Th
phải cùng đứng tên thì mới làm được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên sau đó,
8
ông Th đã làm thủ tục sang tên lại cho bà R (theo thủ tục phân chia tài sản chung sau ly
hôn). Sau đó, R được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất vào sổ cấp GCN: CS04317 ngày 08/9/2022; Tới ngày 19/9/2022,
R làm thủ tục tặng cho anh Văn Thái diện ch đất 15.259,8m
2
trong thửa đất số
162 này. Anh T1 đã được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Phước cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCN: CS04439 ngày 17/10/2022 đối với thửa đất
số 693 (diện tích đất đã được R tặng cho), phần diện tích đất còn lại 17.040,2m
2
của R tách thành thửa 694. Ngày 16/10/2023, R anh T1 đã chuyển nhượng thửa
đất số 693 694 này cho ông Nguyễn Văn Dương Nguyễn Thị Thanh. Sau khi
chuyển nhượng thì bà R và anh T1 chuyển về tỉnh Tây Ninh sinh sống cho tới nay. Còn
phần diện tích đất ông Th quản lý, sử dụng thì cho tới thời điểm này bà R không có yêu
cầu công nhận hay chia tài sản chung đối với thửa đất này.
[7] Như vậy, mặc thỏa thuận phân chia tài sản chung diện tích đất 7,7 ha
giữa R ông Th không lập thành văn bản nhưng giữa hai bên đã thực hiện phân chia
trên thực tế quản lý, sử dụng phần đất được chia không bên nào ý kiến hay
tranh chấp; R đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đã tặng cho anh
Quốc T1 một phần chuyển nhượng phần còn lại cho người khác và tự sdụng stiền
chuyển nhượng này. Do đó, sở xác định thửa đất có diện tích đo đạc thực tế
41.664m
2
(thửa số 150, tờ bản đồ số 6), tọa lạc tại Thôn A, B , huyện c quyền sử
dụng đất đã được phân chia theo thỏa thuận của vợ chồng (ông Th R) sau khi ly
hôn. Tại Văn bản số 1739/UBND NC ngày 19/7/2024 của UBND huyện Bù Đăng thì
thửa đất này thể được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, yêu
cầu của ông Th về việc công nhận quyền sử dụng đối với thửa đất này là có căn cứ chấp
nhận.
[8] Xét hợp đồng chuyển nhượng chuyn nhưng quyn s dng đt theo giy Sang
nhượng đất ry viết tay đề ngày 28/5/2015 gia ông Lê Văn ThBin Th Ch:
[8.1] V hình thc ca hợp đồng: Tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hợp đồng chuyển nhượng
giữa hai bên được lập văn bản bằng giấy viết tay nhưng không công chứng chứng
thực theo quy định là vi phạm quy định tại Điều 689 Bộ luật dân sự 2005, Điều 502 Bộ
luật dân sự năm 2015, Điều 167 luật đất đai năm 2013.
[8.2] V ni dung: Mặc thời điểm Ch nhận chuyển nhượng thì đất chưa
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông Th là vi phạm về nội dung.
Tuy nhiên, thửa đất này đã được xác định tài sản của ông Th được chia theo thỏa
thuận phân chia tài sản giữa ông Thành R. Tại Văn bản số 1739/UBND – NC ngày
19/7/2024 của UBND huyện Đăng thì thửa đất này thể được xem xét cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Phần đất chuyển nhượng diện tích 1.546,1m
2
có diện
tích đủ hạn mức tách thửa theo quy định tại Điều 5 Quyết định 27/2020/QĐ-UBND ngày
16/10/2020 của UBND tỉnh Bình Phước. Sau khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất Ch đã nhận đất từ năm 2015 quản lý, sử dụng ổn định, trồng cây lâu năm mà
không ai tranh chấp. R người sinh sống và quản phần đất đối diện biết việc
này nhưng không có ý kiến phản đối. Căn cứ điểm b.3 tiểu mục mục 2.3 Nghị quyết số
02/2004 ngày 10/8/2004 của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao quy định: “Đối
với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại
điểm a.4 điểm a.6 tiểu mục 2.3, mục 2 nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng,
9
bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, làm nhà kiên cố... và bên nhận chuyển
nhượng không phản đối cũng không bị quan nhà nước thẩm quyền xử vi phạm
hành chính theo thủ tục quy định của nhà nước về xử vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai, thì Tòa án công nhận hợp đồng”. Mặt khác, theo quy định khoản 2 Điều 129
Bộ luật dân sự 2015 tGiao dch dân s đã được xác lp bằng văn bản nhưng vi phm
quy định bt buc v công chng, chng thc mà mt bên hoặc các bên đã thực hin ít
nht hai phần ba nghĩa vụ trong giao dch thì theo yêu cu ca mt bên hoc các bên,
Tòa án ra quyết định công nhn hiu lc ca giao dịch đó. Trong trường hp này, các
bên không phi thc hin vic công chng, chng thc.” Ch đã trả cho ông Th s tin
70.000.000 đồng là đã thực hiện hơn 2/3 nghĩa vụ trong giao dch.
[9] T nhng phân tích trên cn công nhn hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt theo
Giy sang nhượng đất ry viết tay đề ngày 28/5/2015 gia ông Văn Th Bin
Th Ch đối vi diện tích đất 1.546,1m
2
. Do đó, cần chp nhn yêu cầu độc lp ca Ch
nên yêu cu khi kin ca R đ ngh hy hợp đồng chuyển nhượng này không được
chp nhn.
[10] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị R, ông Lê Văn Th và bà Biện Thị
Ch không phải chịu do đều người cao tuổi theo quy định. Hoàn trả cho R số tiền
tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu số 015662 ngày 08/10/2020 của
Chi cục thi hành án dân sự huyện Bù Đăng.
[11] V chi phí xem xét thẩm định ti ch là 3.000.000 đồng và chi phí đo đạc là
10.780.000đồng (trong đó bà R nộp 3.780.000 đồng, ông Th nộp 7.000.000 đồng), tng
13.780.000 đồng. Do yêu cu khi kin ca R không được chp nhn nên R phi
chu s tin này. Do ông Th đã nộp 7.000.000 tiền đo đc nên R phi nghĩa vụ
hoàn tr cho ông Th s tin này.
[12] Quan điểm ca đại din Vin kim sát nhân dân huyện Bù Đăng tại phiên tòa
là có căn cứ nên được chp nhn.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 2, 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 273
ca B lut T tng dân s;
Áp dng Điều 689 Bộ luật dân sự 2005; Điều 129, Điểu 502 Bộ luật dân sự
năm 2015, Điều 101, 167 luật đất đai năm 2013;
Nghị quyết 326/2016/NQ-UBNTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí l
phí Tòa án,
1. Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Nguyn Th R đối vi
yêu cu hy Hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt theo Giy sang nhượng đt ry viết
tay đề ngày 28/5/2015 gia ông Lê Văn Th và bà Bin Th Ch.
2. Chp nhn yêu cu phn t ca ông Văn Th: Công nhn phần đất din
tích 41,664m
2
ta lc ti Thôn A, xã B , huyn c, tỉnh Bình Phước thuc quyn qun lý,
s dng ca Văn Th. (Đất s thửa số 150 tứ cận theo đồ đo đạc ngày
15/3/2024 của Công ty TNHH MTV đo đạc bản đồ và trắc địa công trình 401 kèm theo
bản án).
10
3. Chấp nhận yêu cầu phản tố của bà Biện Thị Ch: Công nhận hợp đồng chuyển
hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt theo Giy sang nhượng đt ry viết tay đề ngày
28/5/2015 gia ông Lê Văn Th và bà Bin Th Ch đối vi din ch 1546,1m
2
ta lc ti
Thôn A, B , huyn c, tỉnh Bình Phước; Ch đưc quyn s dng din tích đất
1546,1m
2
(tha s 01) nm mt phn trong tha đt s 150, t bn đồ s 06; có v trí và
t cn: Phía Bc và Tây giáp phần đt còn li ca thửa đất s 150 ca ông Văn Th;
phía Nam giáp tha s 166 ca ông Nguyn Văn Bình; phía Đông giáp đường nha (
v trí bao gồm các điểm a, b, 3, 4, 5 theo đồ đo đạc ngày 15/3/2024 của Công ty TNHH
MTV đo đạc bản đồ và trắc địa công trình 401 kèm theo bản án)
Ông Th Ch quyền liên hệ với quan nhà nước thẩm quyền để làm
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng theo quy định.
4. Về án phí: Nguyễn Thị R, ông n Th Biện Thị Ch không phải
chịu. Hoàn trả cho R số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) theo Biên lai thu số 015662 ngày 08/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện
Bù Đăng.
5. V chi phí xem xét thẩm định ti ch đo đạc: Nguyn Th R phi chu
13.780.000đồng (i ba triu bảy trăm tám mươi nghìn đồng). Do ông Lê Văn Th đã
np 7.000.000 đồng (By triệu đng) tin chi phí đo đạc nên R phi nghĩa vụ hoàn
tr cho ông Th s tin 7.000.000 đồng (By triệu đồng).
6. Quyền kháng cáo: Đương sự có mt tại phiên toàn được quyền kháng cáo bản
án này trong thời hn 15 ngày k t ngày tuyên án. Đương sự vng mt ti phiên tòa
đưc quyn kháng cáo bn án trong thi hn 15 ngày k t ngày nhận được bn án hoc
bản án được niêm yết theo quy định.
Nơi nhn: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X
- TAND tnh Bình Phước; Thm phán Ch ta phiên tòa
- TAND huyện Bù Đăng;
- VKSND huyện Bù Đăng;
- Chi cc THADS huyện Bù Đăng;
- Các đương sự;
- Lưu.
Trương Thị Đào
11
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT X
Trần Đức Hòa Th Thn
12
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN BÙ ĐĂNG
TNH BÌNH PHƯC
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
BIÊN BN NGH ÁN
Vào hi gi phút, ngày 30 tháng 9 năm 2022
Ti:
Tr s Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
13
Vi Hội đồng xét x
sơ thẩm gm có:
Thm phán - Ch tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Đào
Các Hi thm nhân dân: Ông Trần Đức Hòa và bà Lê Th Thn
Tiến hành ngh án v án dân s th s: 17/2021/ TLST- DS ngày 28 tháng 01 năm
2021 v việc Tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất; yêu cu tuyên
hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất hiu; yêu cu hy Giy chng nhn
quyn s dng đất” giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Tiến Mạnh, sinh năm 1972
Địa chỉ: Số 58 Lê Hồng Phong, khu Đức Lập, thị trấn Đức Phong, huyện Bù Đăng, tỉnh
Bình Phước.
- Bị đơn: Ông Lê Đức Dũng, sinh năm 1973
Địa chỉ: Thôn 3, xã Đoàn Kết, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. .
- Người có quyn li, nghĩa v liên quan:
+ Bà Trần Thị Mỹ Phượng, sinh năm 1978
Địa chỉ: Thôn 3, xã Đoàn Kết, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. .
+ Bà Nguyễn Thị Trịnh, sinh năm 1980
Địa chỉ: Số 58 Lê Hồng Phong, khu Đức Lập, thị trấn Đức Phong, huyện Bù Đăng, tỉnh
Bình Phước. .
+ Ông Phan Ngọc Phu, sinh năm 1960 và bà Trần Thị Hải, sinh năm 1963
Cùng địa chỉ: Khu Đức Hòa, thị trấn Đức Phong, huyện Đăng, tỉnh Bình
Phước. .
+ Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Phước.
Địa chỉ: Quốc lộ 14, phường Tân Bình, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hồ Quý Chiến - Giám đốc Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện Bù Đăng.
Căn cứ vào tài liu, chng c đã được xem xét ti phiên tòa, kết qu tranh tng ti phiên
tòa, các quy định ca pháp lut.
HỘI ĐỒNG XÉT X THO LUN, BIU QUYT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CA V ÁN NHƯ SAU
[1] V điu lut áp dng:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 273 ca B lut
T tng dân s;
Áp dụng Điều 122, Điều 123, Điều 131, Điều 166 B lut Dân s năm 2015;
Áp dụng Điều 166, Điều 167 Luật đất đai 2013;
Nghị quyết 326/2016/NQ-UBNTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí l
phí Tòa án,
Kết quả biểu quyết: 03/03
[2] V ni dung:
14
Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Tiến Mnh v vic yêu
cu tiếp tc thc hin hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 13/10/2017 gia
ông Nguyn Tiến Mnh với ông Lê Đức Dũng.
Chp nhn yêu cu độc lp ca bà Trn Th M Phượng:
Tuyên hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đt lp ngày 13/10/2017 gia ông
Nguyn Tiến Mnh với ông Lê Đức Dũng là vô hiệu.
Buộc ông Lê Đức Dũng có trách nhiệm tr cho ông Nguyn Tiến Mnh, bà Nguyn Th
Trnh tng s tin 612.633.750 đồng (Sáu trăm mười hai triệu sáu trăm ba mươi ba nghìn
bảy trăm năm mươi đng).
Công nhn phần đất có din tích 398,2m
2
ta lc tại khu Đức Lp, th trấn Đức Phong,
huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước nm trong Giy chng nhn quyn s dụng đất s CS
03692 ngày 10/12/2021 đi vi thửa đt s 677 t bản đồ s 3 do S Tài nguyên Môi
trường tỉnh Bình Phước cp cho h ông Phan Ngc Phu thuc quyn qun lý, s dng
của ông Lê Đức Dũng bà Trần Th M Phượng. (Đất s thửa 999 và tcận theo
sơ đồ đo đạc ngày 08/6/2022 của Công ty TNHH MTV đo đạc bản đồ và trắc địa công
trình 401 kèm theo bản án).
Các đương sự có quyền liên hệ với quan nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục điều
chỉnh lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phù hợp với diện tích đất thực tế sử dụng.
Kiến nghị quan nhà nước thẩm quyền quản đất đai điều chỉnh lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CS 03692 do S Tài nguyên Môi trường tnh Bình
Phước cp cho h ông Phan Ngc Phu ngày 10/12/2021 đối với thửa đất s 677 t bn
đồ s 3, ta lc ti khu Đức Lp, th trấn Đức Phong, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
Kết quả biểu quyết: 03/03
3. Về án phí và các vấn đề khác:
Về án phí dân sự thẩm: Ông Nguyễn Tiến Mạnh phải chịu 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu số 015978 ngày 28/01/2021 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
Ông Đức Dũng phải chịu 28.505.350 đồng (hai mươi tám triệu năm trăm lẻ
năm nghìn ba trăm năm mươi đồng).
Trn Th M Phượng không phi chu, hoàn tr cho Phượng s tin tm ng
án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tin s 0000590 ngày
22/8/2022 ca Chi cc thi hành án dân s huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
V chi phí xem xét thẩm định ti ch đo đạc: Ông Nguyn Tiến Mnh phi chu
4.270.000đồng (bn triệu hai trăm bảy mươi nghìn đồng).
Quyền kháng cáo: Đương sự có mt tại phiên toàn được quyền kháng cáo bản án
này trong thời hn 15 ngày k t ngày tuyên án. Đương sự vng mt tại phiên tòa được
quyn kháng cáo bn án trong thi hn 15 ngày k t ngày nhận được bn án hoc bn
án được niêm yết theo quy định.
Kết qu biu quyết 03/03
Ngh án kết thúc vào hi gi phút cùng ngày
15
Biên bn ngh án đã được đc li cho tt c thành viên Hội đồng xét x cùng nghe
tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT X
Trần Đức Hòa Lê Th Thn
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Trương Thị Đào
Tải về
Bản án số 90/2024/DS-ST Bản án số 90/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 90/2024/DS-ST Bản án số 90/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất