Bản án số 89/2024/DSST ngày 16/08/2024 của TAND TP. PLeiku, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 89/2024/DSST

Tên Bản án: Bản án số 89/2024/DSST ngày 16/08/2024 của TAND TP. PLeiku, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. PLeiku (TAND tỉnh Gia Lai)
Số hiệu: 89/2024/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vào ngày 08/8/2023, tôi và ông Trần Xuân N đã chốt số tiền ông N vay tôi là 650.000.000đ nợ tiền gốc. Lãi suất hai bên thỏa thuận theo Ngân hàng. Thời hạn vay hai bên thỏa thuận đến ngày 30/12/2023 thanh toán. Cùng ngày 08/8/2023, ông N vay thêm của tôi số tiền 100.000.000đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ P Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH GIA LAI -----------------------
-------------
Bản án soá: 89/2024/DS-ST
Ngày 16/8/2024
V/v tranh chấp hợp đồng
dân sự vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ P, TỈNH GIA LAI
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Hoàng Văn Tiến.
Các hội thẩm nhân dân:
- Doãn Thị Lệ
-Bà Trần Thị Thúy Lợi
Thư Toà án ghi biên bản phiên toà: Ông Phạm Quang Hoàn Cán bộ
Toà án nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Ngaøy 16 tháng 8 năm 2024 tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố P, tỉnh Gia
Lai xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 114/2024/TLST-DS ngày 04
tháng 4 năm 2024 về việc Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 134/2024/QĐXXST-DS, ngày 02/8/2024, giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Chị Thị Hát G, sinh năm 1979 (Có mặt).
Địa chỉ: Phạm Văn Đ, tổ x, phường Thống N, thành phố Pu, tỉnh Gia Lai.
Bị đơn: Ông Trần Xuân N, sinh năm 1960 ( mặt).
Địa chỉ: Cách Mạng Tháng T, tổ y, phường Hoa L, thành phố P, tỉnh Gia
Lai.
NHẬN THẤY:
Trong đơn khởi kiện nộp cho Tòa án ngày 19 tháng 3 năm 2024, q
trình tham gia tố tụng tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Thị Hát G
trình bày:
Với mục đích kinh doanh buôn bán, thiếu vốn nên ông Trần Xuân N đã vay
tiền tôi nhiều lần.
Vào ngày 08/8/2023, tôi ông Trần Xuân N đã chốt số tiền ông N vay tôi
650.000.000đ nợ tiền gốc. Lãi suất hai bên thỏa thuận theo Ngân hàng.
2
Thời hạn vay hai bên thỏa thuận đến ngày 30/12/2023 thanh toán.
Cùng ngày 08/8/2023, ông N vay thêm của tôi số tiền 100.000.000đ
Thời hạn vay hai bên thỏa thuận đến ngày 30/12/2023 thanh toán.
Lãi suất vay theo thỏa thuận theo Ngân hàng.
Quá thời hạn vay, tôi liên tục đòi ông Trần Xuân N, nhưng ông N không trả,
hứa hẹn, cố tình không trả.
Nay tôi yêu cầu ông Trần Xuân N trả cho tôi
Tiền nợ gốc: 750.000.000đ
Tiền lãi của số tiền gốc 650.000.000đ với lãi suất 1,66%/tháng nh từ
ngày 08/8/2023 cho đến nay.
Tiền lãi của s tiền 100.000.000đ với lãi suất 1,66% tháng tính từ ngày
31/12/2023 cho đến nay.
Trước đây tôi vay giúp anh N, chứ không liên quan đến số tiền còn nợ
750.000.000đ theo hai giấy vay tiền ngày 08/8/2023, các nội dung khác tôi anh
N đã thống nhất, dứt điểm tất toán xong, không có việc vay lãi 6%/tháng.
Ngoài ra tôi không có yêu cầu gì khác.
Lời khai tại hồ trong qtrình chuẩn bị xét xử tại phiên tòa bđơn
ông Trần Xuân N trình bày:
Tôi đồng ý hiện nay tôi còn nợ của chị G số tiền gốc là 750.000.000đ theo
hai giấy vay tiền ngày 08/8/2023.
Thỏa thuận thời hạn trả nợ ngày 30 tháng 12 năm 2023 đúng như chị G trình
bày.
Thực tế chúng tôi có vay mượn tiền bắt đầu từ ngày 25/7/2019. Tôi đã trả lãi
được đến nay 1.011.500.000đ, với mức lãi suất 6%/tháng = 72%/năm. Tiền
gốc lúc đầu tổng cộng tôi vay của chị G 550.000.000đ, đã trả tiền ngốc
110.000.000đ, còn gốc 440.000.000đ, nhưng tôi không chứng cứ tài liệu nào,
ngoài các sao chuyển khoản giữa tôi chị G mà tôi đã giao nộp cho Tòa án
trước đây.
Nay tôi đồng ý trả cho chị G số tiền nợ gốc 750.000.000đ theo phương thức
mỗi tháng trả 10.000.000đ cho đến khi hết nợ xin chị G không tính lãi, điều
kiện của tôi hiện nay rất khó khăn không có khả năng để trả một lần cho chị G.
XÉT THẤY:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng công khai tại phiên toà, Hội đồng xét
xử nhận định:
3
[1] Giữa các bên đương sự tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản, bị đơn cư
trú tại địa bàn thành phố P nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
thành phố P, tỉnh Gia Lai theo loại việc, theo lãnh thổ và theo cấp xét xử.
[2] Trong quá trình chuẩn bị xét xử, Tòa án đã tiến hành mở phiên họp tiếp
cận, công khai chứng cứ hòa giải để các bên tự thương lượng và hòa giải với
nhau, nhưng hòa giải không thành. Tại phiên tòa hôm nay các đương skhông
thỏa thuận được với nhau vviệc giải quyết vụ án, vậy HĐXX tiếp tục xét xử,
giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[3.1] Đối với yêu cầu trả tiền nợ gốc: Chị Thị Hát G yêu cầu ông Trần
Xuân N trả số tiền nợ gốc 750.000.000đ. Căn cứ theo hai giấy vay tiền ngày
08/8/2023 giữa hai bên không thỏa thuận về thời hạn vay, nhưng hai bên đều
thừa nhận thời hạn trả theo thỏa thuận thực tế 30/12/2023. Bị đơn ông Trần
Xuân N thừa nhận còn ncủa nguyên đơn số tiền gốc 750.000.000đ theo hai
giấy vay tiền ngày 08/8/2023, nhưng cho rằng thực chất số tiền chốt nợ gốc
lãi vay trước đó giữa hai bên. Bị đơn cung cấp cho Tòa án một số sao tài khoản
tiền gửi khách hàng cho rằng đã thanh toán tiền lãi cho nguyên đơn số tiền
1.011.500.00với lãi suất vay 6%/tháng. Tuy nhiên bị đơn không đưa ra được
chứng cứ, tài liệu nào khác chứng minh số tiền đã chuyển khoản cho nguyên đơn
việc trả tiền nợ vay tiền lãi của khoản tiền vay nào. Phía nguyên đơn thì cho
rằng hai bên trước đây quan hệ làm ăn, bị đơn bán bảo hiểm nhân thọ, nhờ
đóng giúp phí bảo hiểm, vay giúp người mua bảo hiểm để đóng phí, không liên
quan đến khoản vay nnguyên đơn khởi kiện. Tại phiên tòa bđơn đồng ý trả cho
nguyên đơn số tiền gốc 750.000.000đ theo hai giấy vay tiền ngày 08/8/2023 với
phương thức trả mỗi tháng 10.000.000đ cho đến khi hết nợ xin nguyên đơn
không tính tiền lãi. Ý kiến này không được phía nguyên đơn đồng ý, do đó cần
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc anh N phải trả cho chị G số tiền
nợ gốc là 750.000.000đ.
[3.2] Đối với yêu cầu tính lãi: Nguyên đơn cho rằng việc cho vay tính lãi
suất theo ngân hàng, nhưng phía bị đơn thừa nhận có trả lãi ngân hàng cho nguyên
đơn, nhưng với mức lãi suất 6%. Trong giấy vay tiền ngày 08/8/2023 với số tiền
650.000.000đ hai bên không ghi nhận thỏa thuận về tiền lãi, còn giấy vay tiền ngày
08/8/2023 số tiền 100.000.000đ, hai bên thỏa thuận: Khoản này hai bên cam kết
cho nợ gốc không tính lãi”. Đến tại phiên tòa hôm nay các đương sự không cung
cấp được tài liệu, chứng cứ về việc thỏa thuận mức lãi suất. Như vậy đây
được xác định là trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác
định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất nên tiền lãi sẽ được xác định bằng 50%
mức lãi suất giới hạn quy định tại Khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự bằng
0,83%/tháng. Thời điểm tính lãi đối với số tiền 650.000.000đ được xác định từ
4
ngày vay 08/8/2023 cho đến nay (16/8/2024) 12 tháng 08 ngày. vậy tiền lãi
được tính là 650.000.000đ x 0,83%/tháng x 12 tháng 08 ngày = 66.178.666đ.
Đối với số tiền vay 100.000.00thì tiền lãi được tính từ ngày chậm thanh
toán 31/12/2023 đến nay 7 tháng 16 ngày. Tiền lãi 100.000.000đ x
0,83%/tháng x 7 tháng 16 ngày = 6.252.666đ.
Từ nhận định [3.1] [3.2] sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc bị đơn thanh toán số tiền gốc lãi là 822.431.332đ; trong đó
tiền gốc là 750.000.000đ, tiền lãi là 72.431.332đ.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bị đơn ông Trần Xuân N chịu tiền án pdân sự thẩm tương đương với
nghĩa vụ phải thanh toán.
Nguyên đơn chị Võ Thị Hát G không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm,
hoàn trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
-Căn cứ Khoản 3 Điều 26; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều
39; các Điều 5, 91, 235, 266 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
-Áp dụng các Điều 275, 280, 351, 463, 466, 470 của Bộ luật Dân sự năm
2015;
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Hát G.
Buộc ông Trần Xuân N phải trả cho chị Thị Hát G tổng số tiền
822.431.332đ (Tám trăm hai hai triệu bốn trăm ba mốt nghìn ba trăm ba hai đồng).
Trong đó tiền nợ gốc là 750.000.000đ; Tiền lãi là 72.431.332đ.
Kể tngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật
dân sự năm 2015.
-Căn cứ các Điều 143, 144, 147, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự
năm 2015; Điều 24, 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội:
5
1.Buộc ông Trần Xuân N phải chịu 36.672.939đ (Ba sáu triệu sáu trăm bảy
hai nghìn chín trăm ba chín đồng) (36.000.000đ + 22.431.332đ x 3%) tiền án phí
dân sự sơ thẩm sung quỹ Nhà nước.
2.Chị Thị Hát G không phải phải chịu án phí dân sự thẩm. Hoàn trả
lại cho chị G số tiền tạm ứng án phí đã nộp 18.037.500đ (Mười tám triệu không
trăm ba bảy nghìn năm trăm đồng) theo biên lai số 0001469 ngày 02/4/2024 của
Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố P, tỉnh Gia Lai.
Trong thời hạn 15 ngày kể t ngày tuyên án hôm nay (16/8/2024), các
đương sự có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc
thẩm.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự”.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Gia Lai;
- VKSND TP P;
- THA DS TP P;
- Caùc ñöông söï;
- Löu hs, vp.
Hoàng Văn Tiến
Tải về
Bản án số 89/2024/DSST Bản án số 89/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 89/2024/DSST Bản án số 89/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất