Bản án số 88/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND TP. PLeiku, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 88/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 88/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 88/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 88/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND TP. PLeiku, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. PLeiku (TAND tỉnh Gia Lai) |
Số hiệu: | 88/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PLEIKU
TỈNH GIA LAI
Bản án số: 88/2024/DSST
Ngày: 16/8/2024
“V/v : Tranh chấp hợp
đồng vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PLEIKU - TỈNH GIA LAI
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngà;
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Toan và ông Nguyễn Bá Lý;
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Nhớ – Thư ký Tòa án nhân dân phố Pleiku, tỉnh
Gia Lai.
Ngày 16 tháng 8 năm 2024 tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Pleiku,
tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 256/2024/TLST-DS, ngày
04 tháng 7 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 129/2024/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 8 năm 2024,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Vũ Thị Bích C, sinh năm 1986. Địa chỉ: H T, tổ B,
phường T, thành phố P, tỉnh Gia Lai.
- Bị đơn: Ông Trần Quốc H, sinh năm 1983. Địa chỉ: 1 N, tổ G, phường
D, thành phố P, tỉnh Gia Lai.
Các đương sự đều có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, các tài liệu có tại
hồ sơ vụ án nguyên đơn bà Vũ Thị Bích C trình bày:
Tôi và ông Trần Quốc H có quen biết nhau trong công việc buôn bán kinh
doanh và ông H nhiều lần vay tiền của tôi để kinh doanh. Cụ thể như sau:
Ngày 03/11/2023, ông H vay của tôi số tiền 165.000.000 đồng; Ngày
09/11/2023, ông H vay của tôi số tiền 15.000.000 đồng; Ngày 20/11/2023, ông
H vay của tôi số tiền 15.000.000 đồng. Tổng số tiền mà ông H vay của tôi đến
hạn phải trả là 195.000.000 đồng. Đến nay đã quá thời hạn trả nợ nhưng ông H
không thực hiện trả nợ đúng hạn như đã cam kết.
Tại đơn khởi kiện tôi có yêu cầu ông H phải trả lãi suất, nay tôi xin thay
đổi rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với lãi suất chỉ yêu cầu ông H phải trả số
tiền gốc, đề nghị buộc ông Trần Quốc H phải trả cho tôi số tiền nợ gốc là
195.000.000 đồng dứt điểm một lần vào ngày 30 tháng 8 năm 2024, tôi không
đồng ý kéo dài thời gian như ông H trình bày trả dần 2.000.000đồng/tháng cho
đến khi trả xong nợ gốc.
- Tôi đề nghị Toà án buộc ông Trần Quốc H phải trả cho tôi số tiền nợ gốc
là 195.000.000đ (Bằng chữ: Một trăm chín mươi lăm triệu đồng).
2
* Bị đơn ông Trần Quốc H trình bày:
Tôi đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Vũ Thị Bích C, tôi
thừa nhận hiện tôi đang còn nợ của bà Vũ Thị Bích C số tiền nợ gốc là
195.000.000 đồng.
Tuy nhiên khoản tiền này đã đến hạn trả nợ nhưng hiện tại tôi đang gặp
khó khăn về kinh tế nên đề nghị bà C cho tôi trả dần toàn bộ số tiền 195.000.000
đồng theo hàng tháng. Phương án trả nợ cụ thể là mỗi tháng tôi trả
2.000.000đồng cho đến khi tôi trả xong nợ gốc, còn bà C yêu cầu tôi phải trả
toàn bộ số tiền 195.000.000đồng một lần thì tôi không có khả năng để trả.
Về án phí đề nghị giải quyết theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, lời trình bày của đương sự và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng, quyền khởi kiện, thời hiệu và thẩm quyền giải quyết:
Đơn khởi kiện của nguyên đơn làm đúng theo qui định về hình thức và
nội dung tranh chấp, bị đơn ông Trần Quốc H có nơi cư trú tại thành phố P, nên
thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân thành phố Pleiku thụ lý giải quyết và xác
định quan hệ pháp luật “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” là đúng theo qui
định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Nội dung khởi kiện:
Chứng cứ nguyên đơn cung cấp là 03 giấy mượn tiền (bản gốc) của từng
thời điểm khác nhau, cả ba giấy mượn tiền đều ghi lãi suất thoả thuận.
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ số
tiền gốc: 195.000.000đồng và rút phần yêu cầu tính lãi suất chậm trả; bị đơn ông
Trần Quốc H thừa nhận đã vay của nguyên đơn số tiền này nhưng đến hạn trả nợ
ông H không có khả năng để trả, ông H đồng ý về phần lãi suất do bà C tự
nguyện rút không yêu cầu. Như vậy, xét về giao dịch giữa nguyên đơn và bị đơn
là hoàn toàn tự nguyện, hợp pháp theo qui định, nên phát sinh hiệu lực.
Từ những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử nhận định: Chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn ông Trần Quốc H phải trả cho nguyên
đơn bà Vũ Thị Bích C số tiền gốc là 195.000.000 đồng và chấp nhận yêu cầu rút
phần khởi kiện về lãi suất chậm trả đối với số tiền 24.360.000 đồng.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên bị đơn ông Trần Quốc H phải chịu là: 9.750.000đồng (Bằng chữ:
Chín triệu, bảy trăm, năm mươi nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; và các Điều 91, 93, 94, 95, 96, 147 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân
sự 2015; khoản 4 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 (Quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án).
3
- Áp dụng các Điều 280, 282, 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự 2015;
[1]. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Vũ Thị
Bích C.
[2]. Đình chỉ xét xử một phần khởi kiện đối với số tiền 24.360.000đ (Bằng
chữ: Hai mươi bốn triệu, ba trăm sáu mươi nghìn đồng) lãi suất chậm trả do
nguyên đơn tự nguyện rút.
[3]. Buộc bị đơn ông Trần Quốc H phải trả cho nguyên đơn bà Vũ Thị
Bích C số tiền: 195.000.000đồng (Bằng chữ: Một trăm chín mươi lăm triệu
đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các
khoản tiền, người phải thi hành án còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo
mức lãi suất bằng 50% mức lãi suất giới hạn qui định tại khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh
toán.
[4] Về án phí:
Buộc bị đơn ông Trần Quốc H phải nộp: 9.750.000đồng (Bằng chữ: Chín
triệu, bảy trăm năm mươi ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả lại cho nguyên đơn số tiền: 5.484.000đ (Bằng chữ: Năm triệu,
bốn trăm tám mươi bốn nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tạm ứng phí, lệ phí
Tòa án số 0001921 ngày 04/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Pleiku, Gia Lai.
[5] Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án các
đương sự có quyền làm đơn kháng cáo để yêu cầu xét xử phúc thẩm.
[6]. Trường hợp Quyết định, bản án được thi hành theo Điều 2 của Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 của
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại
Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Gia Lai;
- VKSND TP . Pleiku;
- Chi cục THADS Tp.Pleiku;
- Các đương sự;
- Lưu VP, HSVA.
Nguyễn Thị Ngà
Tải về
Bản án số 88/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 88/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 590/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 565/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm