Bản án số 81/2025/DS-PT ngày 16/05/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 81/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 81/2025/DS-PT ngày 16/05/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 81/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào khoản 3 Điều 308, Điều 310 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông Hoàng Minh C; 1. Hủy Bản án dân sự sơ thẩm số 31/2022/DS-ST ngày 01 tháng 11 năm 2022 của Tòa án nhân dân thị xã C, tỉnh Bình Phước; chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thị xã C, tỉnh Bình Phước giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 81/2025/DS-PT
Ngày: 16- 5 - 2025
V/v Tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, bồi
thường thiệt hại và yêu cầu hủy
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Bùi Văn Bình
Ông Lê Quang Ninh
Ông Nguyễn Văn Nhân
- Thư phiên tòa: Ông Trần Lê Minh - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước: Đào Thị Tân -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong các ngày 13 và 16 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Phước xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 01/2023/TLPT-
DS ngày 09 tháng 01 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, bồi thường thiệt hại yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất”. Do Bản án dân sự thẩm số 31/2022/DS-ST ngày 01/11/2022
của Tòa án nhân dân thị C, tỉnh Bình Phước bị kháng cáo. Theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 87/2023/QĐXX-PT ngày 12/5/2023, giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Ông Hoàng Minh C, sinh năm 1960, cư trú tại: Số A, B, khu
phố P, phường A, thị xã B, tỉnh Bình Phước (có mặt).
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Mai Quang H, sinh năm:
1962, cư trú tại: khu phố H, phường H, thị xã C, tỉnh Bình Phước (có mặt).
Bị đơn: Nguyễn Thị H1, sinh năm 1958, trú tại: tổ A, ấp D, N,
thị xã C, tỉnh Bình Phước (có mặt).
Luật bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bị đơn: Ông Phạm Quốc L,
sinh năm: 1982, thuộc Công ty L2 (có mặt).
Ông Nguyễn Anh T, sinh năm 1983, cư trú tại: tổ A, ấp D, N, thịC,
tỉnh Bình Phước (có mặt).
2
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ủy ban nhân dân thị xã C, tỉnh
Bình Phước. Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Minh B - Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thị xã C (xin vắng mặt).
Người tham gia tố tụng khác:
Ông Lâm D, sinh năm 1954, trú tại: ấp E, N, thị C, tỉnh Bình
Phước (xin vắng mặt).
Người kháng cáo: nguyên đơn ông Hoàng Minh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kin trong quá trình gii quyết v án, nguyên đơn ông
Hoàng Minh C trình bày: Vào năm 2002, ông Hoàng Minh C trúng đu giá
mt thửa đất hin nay Nguyn Th H1 đang quản s dng. Do mi
quan h gia H1 em trai ông C ông Hoàng Minh T1 nên H1 xin ông
C nhờ, lúc đầu ông không cho nhưng ông T1 mọi người năn nỉ nên ông
đã cho H1 . H1 đưc 02 tháng thì H1 xung Thành ph H Chí
Minh gp ông xin mua lại nhà đất. Khi đó thì ông nói tin không H1
nói mới bán 3ha đất điều vy ông mi v xã N để tho thun vi H1 đ
bán căn nhà. Vào ngày 06/11/2002, ông C H1 làm giy tho thun
H1 đặt cọc trước cho ông C 50.000.000 đồng nhưng bà H1 chưa đưa tiền, ông có
lên N gp ông Lâm D đ xác nhn việc mua bán đất nhưng khi gp ông Lâm
D để xác nhn hi ông C là H1 đã chồng tin cọc chưa thì ông C nói
chưa nên ông Lâm D nói kêu bà H1 lên đt cc thì ông Lâm D mi xác nhn
nhưng khi ông C v nhà gi H1 lên thì H1 không nhà ông C tìm
nhưng không được nên đến ngày 07/11/2002 ông C lên UBND N gp ông
Lâm D yêu cu hu giy chng nhn mua bán gia ông C H1 ti
UBND N Ông Lâm D đã xác nhận cho ông C vic hu giy tho thun mua
bán đất gia ông C H1 vào ngày 06/11/2002. Vào ngày 07/09/2007 bà H1
đã làm gi giy tho thuận mua bán đất để tranh chp vi ông C, ch bng giy
tho thun gi này H1 đã cướp đt ca ông C mục đích để chiếm đoạt
tài sn. vy ông C đã khiếu ni nh Công an huyn C làm s vic, ti
Công an huyn C thì ông Lâm D nói giấy được làm li. Ông C đề nghH1
cung cp giy chính ca hp đồng tho thuận để giám định, còn ông T2, ông T3,
ông D nói giy gốc chưa thấy H1 đưa ra mà chỉ nghe li trình bày ca
H1 để xác nhận. Đến ngày 26/03/2014 Giám đốc thẩm đã xem xét lại hai bn án
sơ thẩm và phúc thm ca Toà án nhân dân tỉnh Bình Phước và đã huỷ c 02 bn
án yêu cu gii quyết li vi phạm đến quyn li ca ông C, vic UBND
huyn C cp giy chng nhận QSDĐ cho ông Nguyn Anh T, theo hợp đồng
tng cho là vi phm pháp luật khi Giám đốc thm hu bn án ngày 26/3/2014
để xem xét lại thì đến ngày 02/4/2014 H1 sang tên cho con Nguyn Anh T
theo hợp đồng tặng cho là sai quy định ca pháp lut.
Ti phiên Tòa, ông C xác định khi các bên tha thun ngày 06/11/2002 thì
hai bên lên UBND N đ thc hin hợp đồng đặt cọc đất vi s tin
3
50.000.000đ việc tha thuận đặt cc đất không làm ch tha thun ming
thời gian phương thức thc hin hợp đồng thì tha thun sau. Tuy nhiên do
H1 không thc hiện đúng thỏa thun dẫn đến ngày 07/11/2002 thì mi
vic ông C làm đơn đề ngh hy giấy sang nhượng đất. Ông C khẳng định không
việc vay mượn nhn tin chuyển nhượng đất vi H1. Do đó ông C yêu
cu khi kiện đối vi bà H1, ông T gm:
- Yêu cu Toà án nhân dân th C tuyên hu Giy tho thun sang
nhưng nhà đất gia ông C và bà H1.
- Công nhận QSDĐ i sn gn lin với đất din tích 21.803,3m
2
,
trên đất 01 căn nhà cp 4 din tích khong 120m
2
, đt to lc ti p D,
N, huyn C, tỉnh Bình Phước ca ông C. Đồng thi buc H1, ông T tr li
cho ông C din tích 21.803,3m
2
, trên đất 01 căn nhà cp 4 din tích
khong 120m
2
, đất to lc ti p D, xã N, th xã C, tỉnh Bình Phước mà hin nay
H1, ông T đang quản lý s dng.
- Yêu cu hu giy chng nhn quyn s dụng đất s BE 194449, thửa đất
s 191 thửa đất s 173, t bản đồ s 18, và s cp giy chng nhn quyn s
dụng đất s CH-00305, din tích 21.803,3m
2
do UBND huyn C, tnh Bình
Phước cp ngày 30/9/2011 mang tên Nguyn Th H1 Giy chng nhn
quyn s dụng đt s BQ 219858, thửa đất s 191 thửa đất s 173, t bản đồ
s 18, vào s cp giy chng nhn quyn s dụng đt s CH-01868, din tích
21803,3m
2
do UBND huyn C, tỉnh Bình Phước cp ngày 02/4/2014 mang tên
ông Nguyn Anh T.
- Yêu cầu Nguyễn Thị H1, ông Nguyễn Anh T liên đới bồi thường
thêm thiệt hại khai thác sử dụng đất 2.000.000.000 đồng, giá trị sdụng nhà
700.000.000 đồng. Tổng tiền bồi thường thiệt hại về nhà, đất trong 20 năm
khai thác sử dụng đất 2.560.000.000 đồng, bồi thường sử dụng n
916.000.000 đồng.
- Rút yêu cầu hủy hợp đồng thuê quyền sử dụng đất giữa ông Nguyễn Anh
T với bà Trần Thị Ngọc H2 đối với diện tích 21.803,3m
2
, trên đất một căn
nhà cấp 4 diện tích khoảng 120m
2
đất tọa lạc tại ấp D, N, thC, tỉnh
Bình Phước.
Trong quá trình gii quyết v án ti phiên toà b đơn Nguyn Th
H1 trình bày: Nguyn Th H1 ông Hoàng Minh C quen biết nhau nên
vào khong tháng 6/2002, hai bên có tho thun vi nhau v vic chuyn
nhưng diện tích đất 22.538m
2
to lc ti t A, p D, N, huyn C, tnh Bình
Phước, trên đất có 01 căn nhà cp 4 tng din tích 112m
2
; giá chuyển nhượng là
252.000.000 đng, ngun gc diện tích đất này do ông C trúng đấu giá quyn
s dụng đất ca UBND tnh V. H1 đã thanh toán cho ông C 03 ln tin, c
th: Ln 1 vào sáng ngày 19/7/2002 H1 thanh toán cho ông C 15.000.000
đồng, bui chiu ngày 19/7/2002 bà H1 thanh toán cho ông C 117.000.000 đồng
trước đó H1 không nh thi gian H1 cho ông C vay s tin
120.000.000 đồng nên đã thoả thun cn tr n th hin qua ni dung của thư
4
tay do ông C viết cho bà H1 vào ngày 27/01/2002, sau khi thanh toán đầy đủ cho
ông C 03 ngày sau ông C tiến hành bàn giao nhà đất cho H1 qun s
dng. Cùng ngày 19/7/2002 ông C còn t nguyn làm giy xác nhn tháng 11,12
tới đây s tặng cho thêm 2ha đất trong tng diện tích 100ha đất cao su
ông C trúng đấu giá. Đến ngày 06/11/2002, bà H1 cùng vi ông C đến UBND
N để xác nhận vào Giấy tho thuận sang nhượng” do ông C son tho, sau
khi c hai bên vào t tho thun H1 v khong gn 3 tháng sau ông C
mang lại nhà đưa cho bà 01 tờ giy chuyển nhượng xác nhận đóng dấu ca
Ch tch UBND N, hi sao không làm th tc sang s ch quyn thì
ông C nói đã đăng ch đo đạc xong. tin nên đợi nhưng mãi sau này
ông C vn không làm, liên lc nhiu lần nhưng vn không gặp được ông
C. Đến ngày 06/11/2003 H1 mang t giy tho thun chuyển nhượng đến
UBND N xác nhận đất nhà hợp pháp đ chuyn khu v thường tti
địa phương, bà được Công an huyn C cp s h khẩu thường trú ti t A, p D,
xã N, huyn C, tỉnh Bình Phước, bà sinh sng ti thửa đt này t đó và vẫn đang
s dụng căn nhà trên đất cho đến nay. Năm 2004, H1 tiến hành trng cây
cao su trên toàn b diện tích đt nhn chuyển nhượng ca ông C, đến ngày
10/4/2004 ông C dn theo mt s ngưi l mặt đến nhà nói là đất này đã bán cho
người khác và hăm doạ đui m con bà ra đường, s vic bà có báo vi Công an
N nhưng chưa được gii quyết thì ngày 27/5/2004 ông C tiếp tục cho người
đem máy cày đến cày nát khong 1ha khoai mì ca H1, H1 tiếp tc t cáo
ông C đến công an huyn C nhưng ông C đã b trn khỏi địa phương nên không
gii quyết được (có công văn ca Công an huyn C ngày 16/10/2004).
Sau thi gian bà H1 khiếu ni theo th tục hành chính đến UBND huyn
C nhưng không kết qu, H1 đã làm đơn khi kin, ngày 25/10/2010 Toà
án nhân dân huyn C ban hành bn án s 35/2010/DS-ST tuyên x chp nhn
yêu cu khi kin ca H1 và công nhận “Giấy tho thuận sang nhượng” ngày
06/11/2002 gia H1 ông C. Sau đó, ông C không đồng ý vi quyết định
ca bn án và kháng cáo lên cp phúc thm, ngày 08/6/2011, Toà án nhân dân
tỉnh Bình Phước ban hành bn án s 66/2011/DSPT tuyên x chp nhn yêu cu
khi kin ca H1, công nhn hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ gia bà H1
ông C vi din tích 20.890m
2
to lc ti t A, p D, N, huyn C, tnh Bình
Phước. Trên cơ sở nàyH1 đưc UBND huyn C cp giy chng nhận QSDĐ
s phát hành BE 194449, s vào s CH 00305 ngày 30/9/2011. Do điều kin sc
kho nên ngày 02/4/2014 bà H1 đã làm thủ tc tng cho con rut là Nguyn Anh
T và Anh T đã được UBND huyn C cp giy chng nhận QSDĐ số BQ 219958
vào ngày 02/4/2014. Do ông C tìm mi cách khiếu ni xem xét theo trình t
giám đốc thm nên vào ngày 26/3/2014 Toà Dân s Toà án nhân dân tối cao đã
hu toàn b c 02 Bn án dân s thẩm s 35/2010/DS-ST ca TAND huyn
C ngày 25/10/2010 và Bn án phúc thm ca TAND tỉnh Bình Phước s
66/2011/DSPT ngày 08/6/2011.
Ti phiên tòa, H1 trình bày vic các bên tha thun chuyển nhượng
đã thực hiện trước ngày 06/11/2002 và đã giao đ s tin 252.000.000đ cho ông
C nên H1 mi yêu cu ông C lên UBND N giy xác nhn chuyn
5
nhượng đt ngày 06/11/2002. Không vic tha thuận ngày 06/11/2002 đưa
tiền đt cọc 50.000.000đ như ông C trình bày. H1 xác đnh t ngày
06/11/2002 đến khi xy ra tranh chp thìH1 cũng không nhận bt k văn bản
nào ca ông C v vic hy giy t sang nhượng đất.
Trước yêu cu khi kin ca ông C thì H1 không đồng ý. vic
H1 nhn chuyển nhưng thửa đất ca ông C là có tht và bà H1 cũng đưa tiền đủ
cho ông C, th tc rõ ràng và hp pháp, quá trình canh tác ổn định, yêu cu khi
kin ca ông C v vic hu hoc thu hi giy chng nhn quyn s dụng đất đã
cấp không căn cứ pháp lý, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến li ích ca
ngưi th ba (con trai ca Nguyn Anh T). Do vy H1 không đồng ý
bt c yêu cu nào ca ông C.
Luật sư bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bị đơn ông Phạm Quốc L trình
bày:
Phần diện tích đất 22538 m
2
, đo đạc thực tế 21803.3 m
2
, tọa lạc tại: ấp
D, xã N, huyện B (cũ), nay là ấp D, xã N, thị xã C, tỉnh Bình Phước là đối tượng
phát sinh tranh chấp giữa ông Hoàng Minh C Nguyễn Thị H1 thông qua
Giấy thỏa thuận sang nhượng. Do vậy xác định đây tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng đất.
Thông qua việc mua, bán cây cao su thanh lý, cấn trừ nợ giữa ông Hoàng
Minh C Nguyễn Thị H1 (thể hiện cụ thể tại tại Giấy xác nhận ghi ngày
19/07/2022, Giấy gửi chị út Trung ghi ngày 27/07/2002 do ông Hoàng Minh
C viết tay, ký tên xác nhận, hiện có tại hồ sơ vụ án), ông Hoàng Minh C xác lập,
tự soạn Giấy thỏa thuận sang nhượng đất, sang nhượng diện tích đất là 22538 m
2
nêu trên cho bà Nguyễn Thị H1, Giấy thỏa thuận sang nhượng đất giữa ông
Hoàng Minh C và bà Nguyễn Thị H1 được Chủ tịch UBND xã N ông Lâm D
đóng dấu, xác nhận ngày 11/06/2002, đồng thời ông Hoàng Minh C đã giao n
đất cho bà H1 sử dụng vào ngày 06/11/2002.
Diện tích đất 22538 m
2
tại thời điểm ông Hoàng Minh C sang nhượng cho
Nguyễn Thị H1 ngày 06/11/2002 đảm bảo đủ điều kiện sang nhượng theo qui
định Luật đất đai m 1993, cụ thể qui định tại Điều 2, Điều 30, Điều 73 qui
định về các quyền của người sử dụng đất nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét
chấp nhận chứng cứ này cho bị đơn.
Đối với đơn xin xác nhận hủy ngay Giấy thỏa thuận sang nhượng nhà đất
do ông Hoàng Minh C soạn, đóng dấu mộc xác nhận của UBND N, huyện C
ngày 07/11/2002. Theo Nghị định số 17/2003/NĐ-CP ngày 20/02/2003 về việc
thành lập huyện C, huyện B thuộc tỉnh Bình Phước của Thủ tướng Chính phủ
thì: thành lập huyện C trên sở 41457.8 ha diện tích tự nhiên, 53323 nhân
khẩu của huyện B, đơn vị hành chính trực thuộc gồm: M, M, T, N, Minh L1,
Minh T4, Minh H3, thị trấn C Nghị định này hiệu lực thi hành từ ngày
04/04/2003. Căn cứ vào Nghị định số 17/2003/NĐ-CP ngày 20/02/2003 của Thủ
tướng Chính phủ nêu trên thì UBND xã N, huyện C, tỉnh Bình Phước được
chính thức thành lập vào ngày 04/04/2003. Do vậy Đơn xin xác nhận hủy ngay
Giấy thỏa thuận sang nhượng nhà đất đóng dấu mộc đỏ, khuôn dấu thể hiện
UBND N, huyện C, tỉnh Bình Phước ghi ngày 07/11/2002 ông Hoàng
6
Minh C giao nộp cho Tòa án giải quyết mâu thuẫn trầm trọng, không thật,
dấu hiệu giả mạo. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giám định chữ ký và con
dấu, không chấp nhận tài liệu, chứng cứ này.
Theo qui định tại điểm a, tiểu mục 1.2, mục 1, phần 1 Nghị quyết số
02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/08/2004 của HĐTPTANDTC qui định: Đối với
giao dịch dân sự được xác lập từ ngày 1/7/1996 đến trước ngày 1/1/2005 thì thời
hiệu khởi kiện đyêu cầu Toà án giải quyết ván dân sự hai năm, theo qui
định tại Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004. Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng đất giữa ông Hoàng Minh C Nguyễn Thị H1 phát sinh từ
ngày 07/11/2002, do vậy ngày 07/11/2002 được xác định ngày quyền lợi
ích hợp pháp của ông Hoàng Minh C bị xâm phạm, tuy nhiên ông Hoàng Minh
C không thực hiện quyền khởi kiện. Đến ngày 19/07/2016, ông C khởi kiện
H1 về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất không đảm bảo phù hợp về
thời hiệu khởi kiện theo qui định pháp luật dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử xem
xét về thời hiệu khởi kiện của ông Hoàng Minh C cho bị đơn. Từ các tài liệu,
chứng cứ qui định pháp luật như đã phân tích, viện dẫn thấy yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn ông Hoàng Minh C không căn cứ, không sở
xem xét, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét không chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của ông Hoàng Minh C.
Trong quá trình gii quyết v án ti phiên toà b đơn ông Nguyn Anh
T trình bày: Ông T thng nht với quan điểm ca H1, không đng ý vi bt
c yêu cu khi kin nào ca ông C.
Trong quá trình gii quyết v án, người đại din theo u quyn của người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan y ban nhân dân huyn C, tỉnh Bình Phước
ông Duy Đ trình bày: Ngày 30/9/2011 UBND huyn C, tỉnh Bình Phước đã
cp giy chng nhận QSDĐ s BE 194449, thửa đất s 191 tha s 173, t
bản đồ s 18, to lc ti p D, xã N, huyn C, tỉnh Bình Phước vi tng din tích
21.803,3m
2
cho bà Nguyn Th H1 theo quyết định ca Bn án phúc thm s
66/DSPT/2011 ngày 08/6/2011 ca Toà án nhân dân tỉnh Bình Phước. Đến ngày
18/3/2014 bà Nguyn Th H1 làm hợp đồng tng cho ông Nguyn Anh T đối vi
thửa đất s 191 tha s 173, t bản đồ s 18, din tích 21.803,3m
2
to lc
ti p D, xã N, huyn C, tỉnh Bình Phước. Ngày 02/4/2014 UBND huyn C, tnh
Bình Phước đã cấp Giy chng nhận QSDĐ s BQ 219858 đối vi thửa đất s
191 và tha s 173, t bản đồ s 18, vào s cp giy chng nhận QSDĐ số CH-
01868, din tích 21.803,3m
2
cho ông Nguyn Anh T theo hợp đồng tng cho
hp pháp gia H1 ông Nguyn Anh T con trai ca H1. Do đó, quy
trình cp giy chng nhận QSDĐ cho bà H1 ông T là đúng theo quy định
pháp lut.
Tại Bản án dân sự thẩm số 31/2022/DS-ST ngày 01/11/2022 của Tòa
án nhân dân thị xã C, tỉnh Bình Phước đã quyết định:
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông
Hoàng Minh C về việc yêu cầu tuyên bố “Giấy thỏa thuận sang nhượng” nhà và
đất giữa ông Hoàng Minh C, bà Nguyễn Thị H1 ngày 06/11/2002 vô hiệu và yêu
7
cầu công nhận quyền sử dụng diện ch đất 21.803,3m
2
, thuộc thửa số 191, 173,
tờ bản đồ số 18, toạ lạc tại ấp D, N, thị xã C, tỉnh Bình Phước của ông
Hoàng Minh C.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Hoàng Minh C về việc yêu
cầu Tòa án tuyên hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s BQ 219858 do
UBND huyn C cp ngày 02/4/2014 cho Anh Nguyn Anh T đối vi din tích
đất 21.803,3m
2
, thuộc thửa số 191, 173, tờ bản đồ s18, toạ lạc tại ấp D, xã N,
thị xã C, tỉnh Bình Phước.
3. Không chấp nhận yêu cầu Nguyễn Thị H1, ông Nguyễn Anh T liên
đới bồi thường thêm thiệt hại khai thác sử dụng đất 2.000.000.000 đồng, giá
trị sử dụng nhà 700.000.000 đồng. Tổng tiền bồi thường thiệt hại về nhà, đất
trong 20 năm khai thác sử dụng đất 2.560.000.000 đồng, bồi thường sdụng
nhà là 916.000.000 đồng
4. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông C vviệc yêu cầu hủy hợp đồng
thuê nhà giữa ông Nguyễn Anh T với bà Trần Thị Ngọc H2 đối với diện tích
21.803,3m
2
, trên đất có một căn nhà cấp 4 có diện tích khoảng 120m
2
đất tọa lạc
tại ấp D, xã N, thị xã C, tỉnh Bình Phước.
Ngoài ra, Bản án n tuyên phần án phí, nghĩa vụ thi hành án quyền
kháng cáo của các đương sự theo luật định.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 10/11/2022 nguyên đơn ông Hoàng Minh C
đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết sửa Bản án thẩm
theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Tại phiên toà các đương sự không thống nhất được cách giải quyết vụ
án.
- Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện thay đổi yêu cu kháng
cáo đề ngh HĐXX cp phúc thm hu Bản án thẩm. B đơn yêu cầu Toà án
bác kháng cáo của nguyên đơn giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
- Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước:
Về việc tuân thủ pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án của Tòa án
từ khi thụ lý đến khi xét xử phúc thẩm của Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Hội đồng
xét xử các đương sự đã tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng n
sự.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản
3 Điều 308, Điều 310 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Chấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn ông Hoàng Minh C. Huỷ Bản án dân sự sơ thẩm số: 31/2022/DS-ST
ngày 01/11/2022 của Tòa án nhân dân thị xã C, tỉnh Bình Phước.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
8
Đơn kháng cáo của nguyên đơn làm trong thời hạn luật định, có hình thức,
nội dung và phạm vi kháng cáo phù hợp với quy định tại các điều 271, 272, 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên đủ điều kiện được xem xét giải quyết
theo trình tự phúc thẩm.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông Hoàng Minh C, Hội đồng
xét xử xét thấy:
Theo nội dung Bản án giám đốc thẩm số 73/2020/DS-GDDT ngày
16/5/2020 của Tòa án nhân dân cấp cao tại TP. H Chí Minh đã nhận định:
Vic thc hin thanh toán tin chuyển nhượng quyn s dụng đt: Các
bên đương s đu thng nht gía tr ca hợp đồng chuyển nhượng nhà đất
252.000.000 đồng. Bà H1 cho rằng đã tr tin cho ông C vào ngày 19-7-2002 s
tiền 132.000.000 đng, s tiền 120.000.000 đồng còn lại được hai bên cn tr
khon ông C n H1 nhưng ông C không tha nhận. Căn c vào li tha nhn
ca ông C nhn ca bà H1 s tiền 85.000.000 đồng, cũng như lời khai ca
anh Hoàng Minh T1 (em trai ông C) anh Nguyn Minh C1 (Châu nh - cháu
ông C1) xác định H1 gi cho ông C1 anh T1 s tiền 100.000.000 đng
và căn cứ vào t thư tay ngày 27-01-2002 ông C1 viết cho bà H1 thì có đủ cơ sở
để xác định bà H1 đã trả cho ông C1 120.000.000 đồng.
Đối vi khon tiền 132.000.000 đồng: H1 cho rằng đã trả cho ông C1
vào ngày 19-7-2002, bng chng giy xác nhn ngày 19-7-2002. Xết li trình
bày này ca H1 chưa đ sở, bi l giy này ch ni dung "Hôm nay
ngày 19-7-2002 tôi xác nhận đến tháng 11 hoc tháng 12 tới đây, tôi đông ý giao
cho ch H1 02ha đất trong khu lô cao su" (băng chng là giay xac nhn ngày 19-
07-2002 ca ông C1 xác nhn vê thời điêm giao nhà, đất), tài liu mà bà H1 xut
trình chưa s xác định H1 đã tcho ông C1 132.000.000 đồng. Hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất hợp đồng song v, mỗi bên đều
quyn lợi nghĩa vụ ràng buc vi nhau (quyn của bên này nghĩa vụ ca
bên kia ngược li). vậy, người nhn chuyển nhượng phải nghĩa vụ
chng minh s tr tiền cho người chuyển nhượng người chuyển nhượng phi
chng minh tại sao giao đất cho bên nhn chuyển nhượng khi bên nhn chuyn
nhượng chưa giao tiền.
Xét vi các tài liu, chng c trong h v án, thì không căn c
xác định H1 đã trả hết tin chuyển nhượng quyn s dụng đt cho ông C1.
Trong trường hp này, cn thiết hy c hai bản án thẩm và phúc thẩm để gii
quyết li v án theo th tục sơ thẩm. Trong quá trình gii quyết li v án, nếu
H1 không chứng minh được s việc đã trả hết tin chuyển nhượng quyn s
dụng đất cho ông C1 252.000.000 đng, thì ch căn cứ công nhn cho
H1 đưc quyn s dng phần đất có diện tích tương đương ti thời điểm chuyn
nhưng vi s tiền 120.000.000 đồng mà bà H1 đã trả cho ông C1. Đối vi phn
đất buc H1 tr li cho ông C1 thì cn phi xem xét li giá tr hoa màu, vt
kiến trúc trên đt theo Ngh quyết s 02/2004/NQ-TP ngày 10/8/2004 ca
Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân tối cao để gii quyết cho H1 và ông
Nguyn Anh T.
9
Quá trình xét x lại thẩm, Tòa án thẩm không thu thập được chng
c mi so với trước đây để chng minh cho vic H1 đã thanh toàn b s
tin 132 triệu đồng trong hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngoài
giy xác nhn ngày 19/7/2002 nội dung ntrên trước đây Tòa án
thm phúc thẩm đã dùng để khẳng định sở cho rng bà H1 đã trả cho
ông C1 s tin 132 triệu đồng. Chng c này đã được Bản án giám đốc thm s
73/2020/DS-GDDT ngày 16/5/2020 của Tòa án nhân dân cấp cao tại TP . xác
định đây chứng cứ này không đủ căn cứ để khẳng định bà H1 đã trả cho ông C1
số tiền còn nợ 132 triệu đồng. Do đó Bản án giám đốc thẩm đã hủy án
thẩm phúc thẩm để xét xử lại. Tại Bản án dân sự thẩm số 31/2022/DS-ST
ngày 01/11/2022 của Toà án nhân dân thị C đã tuyên không chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Xét thy mc dù khi xét x li mc không thu thập thêm được chng
c mới đ chng minh cho vic H1 đã thanh toán cho ông C1 s tin 132
triệu đồng. Tuy nhiên Toà án thẩm lại căn cứ vào giy xác nhn ca ông C1
ngày 19/7/2002 đ khẳng định bà H1 tr cho ông C1 s tin còn li. Do vy Bn
án s 31/2022/DS-ST ngày 01/11/2022 của Toà án nhân dân thị C sdụng
chứng cứ trên để bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông C1 trái với những
nhận định của Bản án giám đốc thẩm. Đồng thời, trong thời gian chờ giải quyết
vụ án ông T đã cho H2 thphần đất tranh chấp H2 đã xây dựng công
trình nhà xưởng trên đất nhưng quá trình giải quyết lại vụ kiện cấp thẩm
không đưa Trần Thị Ngọc H2 vào tham gia tố tụng. Hiện nay cấp phúc thẩm
cũng không thể nào xác định được H2 đã xây dựng nhưng tài sản trên đất,
đây nội dung không thể khắc phục được. Tại phiên toà phúc thẩm ông T,
H1 cũng thừa nhận các tài sản trên đất gồm nhà xưởng và nhà trọ do H2
xây dựng trong thời gian thuê mặt bằng của ông T. Việc không đưa bà H2 vào
tham gia tố tụng ở cấp sơ thẩm sẽ làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự. Vì nếu cấp phúc thẩm căn cứ vào nhận định của Bản án giám đốc
thẩm thì không thể xác định được đâu tài sản của H2 ông T, H1 sẽ
gây ảnh hưởng đến việc xem xét buộc bồi thường tài sản cho những người này
và ảnh hưởng đến quyền kháng cáo của họ.
Đối với yêu cầu giám định chữ con dấu của bị đơn Nguyễn Thị
H1 sẽ được xem xét sau khi hồ được giải quyết lại theo thủ tục tại cấp
thẩm.
[3] Do cấp thẩm vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng không thể
khắc phục tại cấp phúc thẩm, do vậy có căn cứ chấp nhận kháng cáo của nguyên
đơn ông Hoàng Minh C. Hủy Bản án dân sự thẩm số 31/2022/DS-ST ngày
01/11/2022 của Toà án nhân dân thị xã C để giải quyết lại theo thủ tục chung.
[4] Án phí dân s thẩm chi phí t tng: s đưc xem xét khi Tòa án
cấp sơ thẩm gii quyết li v án.
[5] Án phí dân sự phúc thẩm: Nguyên đơn ông C không phải chịu.
10
[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với quan
điểm Hội đồng xét xử nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Các quyết định khác của Bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 308, Điều 310 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015;
Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông Hoàng Minh C;
1. Hy Bn án dân s thẩm s 31/2022/DS-ST ngày 01 tháng 11 năm
2022 ca Tòa án nhân dân th C, tỉnh Bình Phước; chuyn toàn b h vụ
án cho Tòa án nhân dân th C, tỉnh Bình Phước gii quyết li theo th tục
thm.
2. Án phí dân s thẩm và chi phí t tụng: được xem xét, quyết định khi
v án được gii quyết li.
3. Án phí dân s phúc thẩm: Nguyên đơn ông Hoàng Minh C không phi
chu.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Phước;
- Chi cục THADS thị xã C;
- TAND thị xã C;
- Các đương sự;
- Lưu: HSVA, Tổ HCTP, Tòa DS.
Tải về
Bản án số 81/2025/DS-PT Bản án số 81/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 81/2025/DS-PT Bản án số 81/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất