Bản án số 81/2025/DS-PT ngày 17/02/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 81/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 81/2025/DS-PT ngày 17/02/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 81/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 81/2025/DS-PT
Ngày 17-02-2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Bà Trần Thị Thanh Trúc.
Ông Lê Sỹ Trứ;
Bà Đinh Thị Mộng Tuyết.
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Mỹ Dung T Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Ông Lê Trung Kiên Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương
xét xử phúc thẩm công khai ván dân sự thụ số 631/2024/TLPT-DS ngày 26
tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 202/2024/DS-ST ngày 27 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 573/2024/QĐPT-DS
ngày 24 tháng 11 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số
49/2025/QĐ-PT ngày 17 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần N1 (viết tắt VCB); địa
chỉ trụ sở chính: số A, đường T, Phường L, quận H, Thành phố Nội; địa chỉ
chi nhánh B: số B, đường L, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trường P, sinh năm
1978; chức vụ: Phó phòng Khách hàng thuộc Ngân hàng Thương mại Cổ phần
N1 Chi nhánh B; địa chỉ liên hệ: số B, đường L, phường H, thành phố T, tỉnh
Bình Dương, người đại diện theo ủy quyền (theo Văn bản ủy quyền số 399/UQ-
ĐBD-KH ngày 30/5/2024), có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn:
1. Ông Hoàng Mộng L, sinh năm 1971;
2
2. Bà Trần Thanh Thu T, sinh năm 1976;
Cùng địa chỉ: K, khu phố G, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Bà Đinh Thị Kim D, sinh năm 1987;
địa chỉ: khu phố C, phường T, thành phố B, tỉnh Bình Dương, là người đại diện
theo ủy quyền (theo Hợp đồng ủy quyền ngày 25/7/2024), đơn u cầu giải
quyết vắng mặt.
- Người kháng cáo: Bị đơn ông Hoàng Mộng L, bà Trần Thanh Thu T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn và người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần N1 - Chi nhánh B (sau đây viết tắt VCB)
ông Hoàng Mộng L, Trần Thanh Thu T kết Hợp đồng cho vay số
574D22/CN/BĐS451 ngày 14/11/2022nội dung cụ thể như sau: số tin vay
8.300.000.000 đồng; mục đích vay: thanh toán tiền mua bất động sản; thời hạn
vay là 240 tháng; lãi suất tại thời điểm giải ngân là 13,5%/năm.
Để bảo đảm cho khon vay trên, ông L T đã thế chấp cho VCB những
tài sản sau:
+ Quyền sử dụng đất diện tích 524m
2
, thuộc thửa đất số 1629, tờ bản đồ số
22, tọa lạc tại P, thành phố B, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DC 950384,
số vào sổ cấp GCN: CS12058 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp cho
ông Hoàng Mộng C ngày 16/12/2021, được cập nhật biến động chuyển nhượng
cho ông Hoàng Mộng L ngày 14/10/2022 tài sản gắn liền với đất theo Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 575TT22/CN ngày 14/11/2022.
+ Quyền sử dụng đất diện tích 175,3m
2
, thuộc thửa đất số 710, tờ bản đồ số
27-4, tọa lạc tại phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CV
251715, số vào sổ cấp GCN: CS14408 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B
cấp cho ông Hoàng Mộng L ngày 13/5/2020, cập nhật biến động tặng cho ông
Hoàng Mộng C ngày 16/12/2020, đến ngày 18/10/2022 tiếp tục cập nhật biến
động chuyển nhượng cho ông Hoàng Mộng L và tài sản gắn liền với đất theo Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 574TT22/CN ngày 14/11/2022.
+ Quyền sử dụng đất diện tích 101,1m
2
, thuộc thửa đất số 2247, tờ bản đồ
số 108, tọa lạc tại phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DG
970979, số vào sổ cấp GCN: CS17604 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B
cấp cho Đỗ ThTuyết N ngày 03/10/2022, được cập nhật biến động chuyển
nhượng cho ông Hoàng Mộng L ngày 02/11/2022 và tài sản gắn liền với đất theo
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 574TT22/CN ngày 14/11/2022.
3
Trong quá trình thực hiện hợp đồng cho vay, ông L T đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ cho đến nay, mặc dù đã được VCB đôn đốc nhiều lần nhưng ông
L và bà T vẫn không thực hiện dẫn đến nợ quá hạn nên buộc VCB phải khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau:
- Buộc ông Hoàng Mộng L Trần Thanh Thu T trách nhiệm liên đới
trả cho Ngân hàng Thương mại C phần N1 tổng số tiền tạm tính đến ngày
27/9/2024 là: 8.041.533.470 đồng, trong đó: Tiền gốc 7.746.061.019 đồng, tiền
lãi trong hạn 294.151.173 đồng, lãi quá hạn 1.321.278 đồng.
- Ngoài ra, ông Hoàng Mộng L và bà Trần Thanh Thu T còn phải chịu toàn
bộ các khoản tiền lãi phát sinh kể từ ngày 28/9/2024 cho đến khi thực hiện xong
nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần N1 theo Hợp đồng cho vay,
Giấy nhận nợ mà hai bên đã ký kết.
- Trong trường hợp ông Hoàng Mộng L Trần Thanh Thu T không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng Thương mại
Cổ phần N1 được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền tiến hành kê
biên, bán đấu giá tài sản thế chấp để thu hồi nợ là:
+ Quyền sử dụng đất diện tích 524m
2
, thuộc thửa đất số 1629, tờ bản đồ số
22, tọa lạc tại P, thành phố B, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DC 950384,
số vào sổ cấp GCN: CS12058 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp cho
ông Hoàng Mộng C ngày 16/12/2021, được cập nhật biến động chuyển nhượng
cho ông Hoàng Mộng L ngày 14/10/2022 tài sản gắn liền với đất theo Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 575TT22/CN ngày 14/11/2022.
+ Quyền sử dụng đất diện tích 175,3m
2
, thuộc thửa đất số 710, tờ bản đồ số
27-4, tọa lạc tại phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CV
251715, số vào sổ cấp GCN: CS14408 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B
cấp cho ông Hoàng Mộng L ngày 13/5/2020, cập nhật biến động tặng cho ông
Hoàng Mộng C ngày 16/12/2020, đến ngày 18/10/2022 tiếp tục cập nhật biến
động chuyển nhượng cho ông Hoàng Mộng L và tài sản gắn liền với đất theo Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 574TT22/CN ngày 14/11/2022.
+ Quyền sử dụng đất diện tích 101,1m
2
, thuộc thửa đất số 2247, tờ bản đồ
số 108, tọa lạc tại phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DG
970979, số vào sổ cấp GCN: CS17604 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B
cấp cho Đỗ ThTuyết N ngày 03/10/2022, được cập nhật biến động chuyển
nhượng cho ông Hoàng Mộng L ngày 02/11/2022 và tài sản gắn liền với đất theo
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 574TT22/CN ngày 14/11/2022.
Bị đơn, người đại diện hợp pháp của bị đơn trình bày:
Bị đơn thống nhất với phần trình bày của đại diện VCB về việc ông Hoàng
Mộng L, Trần Thanh Thu T đã Hợp đồng cho vay 574D22/CN/BĐS451
4
ngày 14/11/2022 với Ngân hàng Thương mại Cổ phần N1 - Chi nhánh B cũng
như số tiền 8.300.000.000 đồng mà đã được VCB giải ngân cho vay.
Để đảm bảo cho Hợp đồng cho vay, Hoàng Mộng L Trần Thanh
Thu T đã thế chấp cho Ngân hàng các tài sản sau:
+ Quyền sử dụng đất diện tích 524m
2
, thuộc thửa đất số 1629, tờ bản đồ số
22, tọa lạc tại P, thành phố B, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DC 950384,
số vào sổ cấp GCN: CS12058 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp cho
ông Hoàng Mộng C ngày 16/12/2021, được cập nhật biến động chuyển nhượng
cho ông Hoàng Mộng L ngày 14/10/2022 tài sản gắn liền với đất theo Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 575TT22/CN ngày 14/11/2022.
+ Quyền sử dụng đất diện tích 175,3m
2
, thuộc thửa đất số 710, tờ bản đồ số
27-4, tọa lạc tại phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CV
251715, số vào sổ cấp GCN: CS14408 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B
cấp cho ông Hoàng Mộng L ngày 13/5/2020, cập nhật biến động tặng cho ông
Hoàng Mộng C ngày 16/12/2020, đến ngày 18/10/2022 tiếp tục cập nhật biến
động chuyển nhượng cho ông Hoàng Mộng L và tài sản gắn liền với đất theo Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 574TT22/CN ngày 14/11/2022.
+ Quyền sử dụng đất diện tích 101,1m
2
, thuộc thửa đất số 2247, tờ bản đồ
số 108, tọa lạc tại phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DG
970979, số vào sổ cấp GCN: CS17604 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B
cấp cho Đỗ ThTuyết N ngày 03/10/2022, được cập nhật biến động chuyển
nhượng cho ông Hoàng Mộng L ngày 02/11/2022 và tài sản gắn liền với đất theo
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 574TT22/CN ngày 14/11/2022.
Trên phần đất thuộc thửa đất số 2247, tờ bản đồ số 108, tọa lạc tại phường
P, thành phố T, tỉnh Bình Dương căn nhà cấp 4, trước đây ông L T đã
cho Công ty TNHH S thuê. Tại thời điểm Tòa án tiến hành xem xét và thẩm định
tại chngày 31/7/2024 vẫn còn thuê nhưng hiện nay giữa hai bên đã chấm dứt
việc cho thuê. Công ty TNHH S đã trả lại tài sản thuê cho ông L và bà T. Do đó,
Công ty TNHH S không còn liên quan gì đến vụ án này nên đề nghị Tòa án đưa
Công ty TNHH S ra khỏi ván với cách người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Quá trình thực hiện hợp đồng, thời gian đầu ông L T trả đầy đủ cho
VCB nhưng sau đó do làm ăn khó khăn nên không tiền trả cho VCB dẫn tới
quá hạn.
Qua yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thì ông L T thống nhất với
VCB về tổng số tiền yêu cầu tính đến ngày 27/9/2024 là: 8.041.533.470 đồng,
trong đó: Tiền gốc 7.746.061.019 đồng, tiền lãi trong hạn 294.151.173 đồng, lãi
quá hạn 1.321.278 đồng. Tuy nhiên, hiện nay ông LT đang sắp xếp để trả
tiền cho VCB nên ông L và bà T xin Ngân hàng cho ông L và bà T thời gian hết
5
tháng 9/2024 để ông L và bà T trả cho VCB, sau khi ông L và bà T trả hết thì đề
nghị VCB rút đơn khởi kiện và giải chấp tài sản thế chấp ông L và bà T. Trường
hợp hết thời hạn trên ông L và T không trả được cho VCB thì đề nghị Tòa án
giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 202/2024/DS-ST ngày 27 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương đã quyết định:
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Ngân hàng TMCP N1 đối
với bị đơn ông Hoàng Mộng L và bà Trần Thanh Thu T về việc “Tranh chấp hợp
đồng tín dụng”.
- Buộc ông Hoàng Mộng L Trần Thanh Thu T trách nhiệm liên
đới trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần N1 đến ngày 27/9/2024 là:
8.041.533.470 đồng (tám tkhông trăm bốn mươi mốt triệu năm trăm ba mươi ba
nghìn bốn trăm bảy mươi đồng), trong đó: Tiền gốc 7.746.061.019 đồng (bảy tỷ
bảy trăm bốn mươi sáu triệu không trăm sáu mươi mốt nghìn không trăm mười
chín đồng), tiền lãi trong hạn 294.151.173 đồng (hai trăm chín mươi bốn triệu một
trăm năm mươi mốt nghìn một trăm bảy mươi ba đồng), lãi quá hạn 1.321.278
đồng (một triệu ba trăm hai mươi ba nghìn hai trăm bảy mươi tám đồng).
K t ngày 28/9/2024 đến khi thi hành án xong ông Hoàng Mộng L
Trần Thanh Thu T còn phải tiếp tục tr lãi trên s n gc theo mc lãi suất thỏa
thuận trong Hợp đồng cho vay số 574D22/CN/BĐS451 ngày 14/11/2022và Giấy
nhận nợ số 01 ngày 07/12/2022 được kết giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần
N1 với ông Hoàng Mộng L và bà Trần Thanh Thu T.
- Trường hợp ông Hoàng Mộng LTrần Thanh Thu T chậm thực hiện
nghĩa vụ trả nhoặc trả nợ không đầy đủ khoản nợ trên thì Ngân hàng Thương
mại Cổ phần N1 được quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền
tiến hành kê biên, bán đấu giá tài sản thế chấp để thu hồi nợ là:
+ Quyền sử dụng đất diện tích 524m
2
, thuộc thửa đất số 1629, tờ bản đồ số
22, tọa lạc tại P, thành phố B, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DC 950384,
số vào sổ cấp GCN: CS12058 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp cho
ông Hoàng Mộng C ngày 16/12/2021, được cập nhật biến động chuyển nhượng
cho ông Hoàng Mộng L ngày 14/10/2022, theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất số 575TT22/CN ngày 14/11/2022.
+ Quyền sử dụng đất diện tích 175,3m
2
, thuộc thửa đất số 710, tờ bản đồ số
27-4, tọa lạc tại phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CV
251715, số vào sổ cấp GCN: CS14408 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B
cấp cho ông Hoàng Mộng L ngày 13/5/2020, cập nhật biến động tặng cho ông
Hoàng Mộng C ngày 16/12/2020, đến ngày 18/10/2022 tiếp tục cập nhật biến
động chuyển nhượng cho ông Hoàng Mộng L, theo Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất số 574TT22/CN ngày 14/11/2022.
6
+ Quyền sử dụng đất diện tích 101,1m
2
, thuộc thửa đất số 2247, tờ bản đồ
số 108, tọa lạc tại phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DG
970979, số vào sổ cấp GCN: CS17604 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B
cấp cho Đỗ ThTuyết N ngày 03/10/2022, được cập nhật biến động chuyển
nhượng cho ông Hoàng Mộng L ngày 02/11/2022. Trên đất 01 căn nhà cấp 4
kết cấu mái Tole, vach tường, nền gạch men, theo Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất số 574TT22/CN ngày 14/11/2022.
- Trường hợp ông Hoàng Mộng L và bà Trần Thanh Thu T trả xong khoản
nợ không phải qua xử tài sản thì Ngân hàng trách nhiệm trả lại cho Hoàng
Mộng L và bà Trần Thanh Thu T:
+ 01 bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
và tài sản khác gắn liền với đất số DC 950384, số vào sổ cấp GCN: CS12058 do
Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày 16/12/2021 theo Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số 575TT22/CN ngày 14/11/2022.
+ 01 bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số CV 251715, số vào sổ cấp GCN: CS14408 do Sở
Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày 13/5/2020 theo Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số 574TT22/CN ngày 14/11/2022.
+ 01 bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu n
và tài sản khác gắn liền với đất số DG 970979, số vào sổ cấp GCN: CS17604 do
Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày 03/10/2022 theo Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số 574TT22/CN ngày 14/11/2022.
2. Về án phí sơ thẩm:
+ Ông Hoàng Mộng L và Trần Thanh Thu T phải liên đới chịu phải liên
đới chịu số tiền 116.041.000 đồng (một trăm mười sáu triệu không trăm bốn mươi
mốt nghìn đồng).
+ Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một trả lại cho Ngân hàng
Thương mại Cổ phần N1 số tiền 57.899.000 đồng (năm mươi bảy triệu tám trăm
chín mươi chín nghìn đồng) đã nộp tạm ứng tớc đây theo Biên lai thu số
0004615 ngày 25/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sthành phố Thủ Dầu Một.
Ngoài ra, bản án còn tuyên quyền kháng cáo, trách nhiệm thi hành án.
Sau khi có bản án sơ thẩm, ngày 29/10/2024 bị đơn ông Hoàng Mộng L
Trần Thanh Thu T đơn kháng cáo toàn bộ bản án thẩm, đề nghị cấp phúc
thẩm sửa bản án theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn người
đại diện hợp pháp của bị đơn vắng mặt do có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Bình Dương phát biu quan đim:
7
Về ttụng: Những người tiến hành tố tụng người tham gia tố tụng đã
thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Bị đơn thừa nhận việc kết hợp đồng tín dụng, thừa nhận
nợ đối với VCB đưa ra phương án đến tháng 9/2024 trả hết nợ cho VCB nhưng
bị đơn không thực hiện. Bị đơn kháng cáo nhưng không chứng minh được kháng
cáo là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bị
đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được
thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, lời trình bày
của đương sự, Kiểm sát viên,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Ngày 29/10/2024 bị đơn ông Hoàng Mộng L Trần Thanh Thu T
đơn kháng cáo toàn bbản án thẩm là kháng cáo trong hạn luật định, đúng quy
định tại Điều 272, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự nên đủ điều kiện để thụ lý và
xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn người
đại diện hợp pháp của bị đơn vắng mặt do đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều
296 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về kháng cáo của bị đơn nhận thấy:
[2.1] Nguyên đơn và bị đơn thống nhất việc kết, nội dung, hình thức của
Hợp đồng cho vay số 574D22/CN/BĐS451 ngày 14/11/2022Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số 574TT22/CN ngày 14/11/2022 Hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất số 575TT22/CN ngày 14/11/2022. Các Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất được công chứng tại Văn phòng C1 và được đăng ký thế chấp quyền s
dụng đất. Xét thấy, việc ký kết các hợp đồng này trên cơ sở tự nguyện, không trái
đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung hình thức theo
quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Đất đai và Bộ luật Dân sự nên đuợc
pháp luật thừa nhận, có hiệu lực ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên.
[2.2] Tại Giấy nhận nợ số: 01 ngày 07/12/2022 y nhiệm chi ngày
07/12/2022 (bút lục 80, 81-81a) thể hiện bị đơn đã nhận đủ số tiền vay
8.300.000.000 đồng. tại Điều 9, Điều 13 của Hợp đồng cho vay số
574D22/CN/BĐS451 ngày 14/11/2022kết giữa VCB và ông L, bà T các bên thỏa
thuận: nợ gốc lãi được trả vào ngày 26 ng tháng; VCB quyền chấm dứt
cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi khách hàng không trả đầy đủ, đúng hạn ngốc,
lãi tiền vay, phí hoặc nghĩa vụ tài chính khác (nếu có). Quá trình giải quyết vụ án,
bị đơn thừa thời gian đầu bị đơn trả đầy đủ gốc và lãi cho VCB nhưng sau đó do
làm ăn khó khăn nên không có tiền trả cho VCB dẫn đến nợ quá hạn, bị đơn thừa
nhận số tiền nợ như nguyên đơn trình bày xin VCB cho thời gian hết tháng
8
9/2024 để bị đơn trả cho VCB. Tuy nhiên, cho đến nay bị đơn vẫn không trả nợ
cho nguyên đơn nthỏa thuận trong Hợp đồng cho vay số 574D22/CN/BĐS451
ngày 14/11/2022Như vậy, đủ căn cứ xác định bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh
toán. Do bị đơn vi phạm thời hạn trả nợ nên VCB có quyền thu hồi nợ trước hạn
đối với toàn bộ dư nợ gốc, tiền lãi phát sinh chưa thanh toán. Tòa án cấp sơ thẩm
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Hoàng Mộng L
Trần Thanh Thu T có trách nhiệm liên đới trả tiền vay gốc còn nợ, tiền lãi trong
hạn, lãi quá hạn cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần N1 trường hợp ông
Hoàng Mộng L và bà Trần Thanh Thu T chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả
nợ không đầy đủ khoản nợ trên thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần N1 được
quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền tiến hành kê biên, bán
đấu giá tài sản thế chấp để thu hồi nợ phù hợp quy định tại các Điều: 91, 95, 97
và 98 của Luật Các tổ chức tín dụng và các Điều: 463, 466 của Bộ luật Dân sự.
[2.3] Bị đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ chứng minh
cho kháng cáo của mình căn cứ nên kháng cáo không được chấp nhận. Ý
kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương tại phiên tòa phù
hợp.
[3] Án phí dân sự phúc thẩm: Người kháng cáo phải chịu theo Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 148, Điều 296, khoản 1 Điều 308, Điều 313 của Bộ luật Tố
tụng dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Hoàng Mộng L Trần
Thanh Thu T.
2. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 202/2024/DS-ST ngày 27 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Hoàng Mộng L Trần Thanh Thu
T, mỗi người phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ hết vào
600.000 đồng (sáu trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp
theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003419 ngày 04/11/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
9
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cục THADS thành phố Thủ Dầu Một;
- TAND thành phố Thủ Dầu Một;
- Các đương sự;
- Lưu: HCTP, HSVA, Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Thanh Trúc
Tải về
Bản án số 81/2025/DS-PT Bản án số 81/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 81/2025/DS-PT Bản án số 81/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất