Bản án số 80/2024/KDTM-ST ngày 10/09/2024 của TAND TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 80/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 80/2024/KDTM-ST ngày 10/09/2024 của TAND TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Tuy Hòa (TAND tỉnh Phú Yên)
Số hiệu: 80/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ T
TỈNH PHÚ YÊN
Bản án số: 80/2024/DSST
Ngày: 10-9-2024
V/v“Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T, TỈNH PHÚ YÊN
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Tân Sang.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phan Tùng Linh và bà Đào Thị Ngâm
Thư phiên tòa: Thị Thùy Dung Thư Tòa án nhân dân thành
phố T, tỉnh Phú Yên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T, tỉnh Phú Yên tham gia phiên
tòa: Ông Huỳnh Tấn Phát – Kiểm sát viên.
Trong ngày 10/9/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Phú Yên
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 150/2024/TLST-DS ngày 28 tháng
6 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 115/2024/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 7 năm 2024 và quyết định hoãn phiên
tòa số 95/2024/QĐST-DS ngày 21 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần H; Địa chỉ: E N, phường L,
quận Đ, thành phố Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Hoàng L, chức vụ: Tổng giám
đốc làm đại diện.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Bùi Đức Q, chức vụ: Tổng giám đốc
ngân hàng Q1 là đại diện theo giấy ủy quyền số 12402/2023/UQ-TGĐ12 ngày
29/12/2023 của Tổng giám đốc; Địa chỉ: B Đ, quận T, thành phố Đà Nẵng.
Ông Q y quyền lại cho ông Thành Đ - chức vụ: chuyên viên ttụng;
ông Nguyễn Tiến T, chức vụ: Giám đốc tố tụng cấp 2; ông Đào Ngọc T1, chức vụ:
Giám đốc tố tụng cấp 2; ông Nguyễn Văn T2 chức vụ: chuyên viên tố tụng của
Ngân hàng thương mại cổ phần H theo giấy ủy quyền số 2151/2024/UQ-TGĐ12
ngày 20/3/2024 của Tổng giám đốc ngân hàng Q1. Ông Đ có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Đức L1, sinh năm 1966 Trần Thị M, sinh năm
1966 và Địa chỉ: thôn X, xã H, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Có mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 28/03/2024, quá trình giải quyết vụ án, người
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần H, ông
2
Thành Đ trình bày: Ngày 30/8/2021 giữa Ngân hàng H chi nhánh P (gọi tắt Ngân
hàng) ông Nguyễn Đức L1, Trần Thị M kết Hợp đồng cho vay số
30.08/2021/HĐCV, theo đó Ngân hàng cho ông L1 M vay số tiền
600.000.000 đồng, mục đích vay vốn: vay tiêu dùng, mua sắm trang thiết bị gia
đình. Lãi suất vay áp dụng kể từ ngày giải ngân lần đầu tiên cho đến ngày
28/02/2021 8.75%/năm kể từ ngày hợp đồng tín dụng số 30.08/2021/HĐCV,
thời hạn vay 120 tháng thời hạn giải ngân đầu tiên: Tối đa 03 tháng kể từ
ngày 26/8/2021.
Ngày 13/12/2021 giữa Ngân hàng ông L1, M có ký kết Hợp đồng cho
vay số 01907/2021/HĐCV/RB/1562215, theo đó Ngân hàng cho ông L1, bà M vay
số tiền 100.000.000 đồng, mục đích vay vốn: vay tiêu dùng, mua sắm trang thiết bị
gia đình. Lãi suất vay áp dụng kể từ ngày giải ngân lần đầu tiên cho đến ngày
14/6/2023 8.75%/năm kể từ ngày hợp đồng cho vay số
01907/2021/HĐCV/RB/1562215, thời hạn vay 120 tháng thời hạn giải ngân
đầu tiên: Tối đa 03 tháng kể từ ngày 09/12/2021.
Ngày 13/12/2021 giữa Ngân hàng và ông L1, bà M tiếp tục ký kết Hợp đồng
tín dụng hạn mức số 13.12/2021/HĐCV, theo đó Ngân hàng cho ông L1, bà M vay
số tiền 300.000.000 đồng, mục đích vay vốn: vay tiêu dùng, mua sắm trang thiết bị
gia đình. Lãi suất vay áp dụng kể từ ngày giải ngân lần đầu tiên cho đến ngày
14/6/2023 8.75%/năm kể từ ngày hợp đồng tín dụng hạn mức số
13.12/2021/HĐCV, thời hạn vay 120 tháng thời hạn giải ngân đầu tiên: Tối
đa 03 tháng kể từ ngày 09/12/2021.
Để đảm bảo khoản vay này, ông L1 và M đã thế chấp tài sản là quyền sử
dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số BĐ810855, thửa đất số 970, tờ bản đồ số 253-C tọa lạc tại
thôn X, xã H, thành phố T, tỉnh Phú Yên do UBND thành phố T, tỉnh Phú Yên cấp
cho ông L1 M vào ngày 18/01/2013; số vào scấp GCN: CH 00496 theo
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 3008/2021/BĐ ngày 30/8/2021.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông L1 M đã vi phạm nghĩa vụ
trả nợ theo các hợp đồng tín dụng đã kết với Ngân hàng. Nhiều lần Ngân hàng
nhắc nhở, yêu cầu ông L1 M trả nợ nhưng vẫn không trả nợ cho Ngân hàng.
Do đó, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông L1 M phải trả số tiền nợ tính đến
ngày 10/9/2024 1.168.723.602 đồng trong đó ngốc 907.998.151 đồng, nợ lãi
trong hạn 230.442.647 đồng, nợ lãi quá hạn 30.282.804 đồng tiền lãi phát sinh
theo các Hợp đồng tín dụng đã kết. Nếu ông L1 và M không trả nợ hoặc trả
không đầy đủ thì Ngân hàng yêu cầu phát mãi tài sản đã thế chấp để thu hồi nợ cho
Ngân hàng.
* Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, bị đơn ông L1 M
trình bày: Chúng tôi (ông L1 và bà M) thống nhất nlời trình bày của người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn. hoàn cảnh khó khăn, làm ăn thua lỗ nên
chúng tôi xin trả nợ dần, bắt đầu từ tháng 9/2024 trở đi mỗi tháng tr
10.000.000đ/tháng cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi phát sinh theo các hợp đồng tín
dụng đã ký kết với Ngân hàng. Trường hợp chúng tôi không trả hết nợ gốc lãi
3
cho Ngân hàng thì Ngân hàng được quyền phát mãi tài sản đã thế chấp theo hợp
đồng đã ký kết để thu hồi nợ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T tham gia phiên tòa phát biểu ý
kiến về vic tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư
đúng qui định. Nguyên đơn bđơn chấp hành đúng quy định pháp luật. Phát
biu ý kiến v ni dung v án: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 299, 317, 318, 319,
323, 325, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự; Điều 100, 103 Luật các tổ chức tín dụng
năm 2024, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bđơn ông L1.
M phải trả cho nguyên đơn số tiền nợ gốc lãi tính đến ngày 10/9/2024
1.168.723.602 đồng tiền lãi phát sinh theo các Hợp đồng tín dụng đã kết.
Trường hợp bị đơn không thực hiện nghĩa vụ trả nhoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn, nguyên đơn được quyền yêu cầu phát mãi tài sản
đã thế chấp để thu hồi nợ. Về án phí chi phí ttụng: Bị đơn phải chịu theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên sở xem xét đầy đủ, toàn
diện tài liệu, chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên đương sự, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn về hợp đồng tín dụng giữa pháp nhân nhân không mục đích
kinh doanh là tranh chấp hợp đồng dân sự theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ
luật tố tụng dân sự. Bị đơn ông Nguyễn Đức L1 và bà Trần Thị M nơi cư trú tại
thành phố T, tỉnh Phú Yên nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
thành phố T theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự.
[2] Về nội dung yêu cầu khởi kiện: Căn cứ Hợp đồng cho vay số
30.08/2021/HĐCV ngày 30/8/2021 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần H chi
nhánh P cho ông Nguyễn Đức L1 Trần Thị M vay số tiền 600.000.000
đồng, mục đích vay vốn: vay tiêu dùng, mua sắm trang thiết bị gia đình. Lãi suất
vay áp dụng kể từ ngày giải ngân lần đầu tiên cho đến ngày 28/02/2022 là
8.75%/năm kể từ ngày ký hợp đồng tín dụng số 30.08/2021/HĐCV, thời hạn vay là
120 tháng và thời hạn giải ngân đầu tiên: Tối đa 03 tháng kể từ ngày 26/8/2021.
Căn cứ Hợp đồng cho vay số 01907/2021/HĐCV/RB/1562215 ngày
13/12/2021, Ngân hàng cho ông L1, bà M vay số tiền 100.000.000 đồng, mục đích
vay vốn: vay tiêu dùng, mua sắm trang thiết bị gia đình. Lãi suất vay áp dụng kể từ
ngày giải ngân lần đầu tiên cho đến ngày 14/6/2023 8.75%/năm kể tngày
hợp đồng cho vay số 01907/2021/HĐCV/RB/1562215, thời hạn vay 120 tháng
và thời hạn giải ngân đầu tiên: Tối đa 03 tháng kể từ ngày 09/12/2021.
Căn cứ Hợp đồng tín dụng hạn mức số 13.12/2021/HĐCV ngày 13/12/2021,
Ngân hàng cho ông L1, M vay số tiền 300.000.000 đồng, mục đích vay vốn:
vay tiêu dùng, mua sắm trang thiết bgia đình. i suất vay áp dụng kể từ ngày
giải ngân lần đầu tiên cho đến ngày 14/6/2023 8.75%/năm kể từ ngày hợp
4
đồng tín dụng hạn mức số 13.12/2021/HĐCV, thời hạn vay 120 tháng thời
hạn giải ngân đầu tiên: Tối đa 03 tháng kể từ ngày 09/12/2021.
Trong qtrình thực hiện hợp đồng, mặc dù Ngân hàng nhiều lần nhắc nhở
trả nợ nhưng ông L1 và M không trả nợ cho Ngân hàng vi phạm nghĩa vụ
thanh toán. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn căn cứ chấp nhận, cần
buộc bị đơn ông L1 và bà M phải trả cho nguyên đơn tổng cộng số tiền còn nợ tính
đến ngày 10/9/2024 1.168.723.602 đồng tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng n
dụng mà các bên đã ký kết, cụ thể từng khoản vay như sau:
Hợp đồng cho vay số 30.08/2021/HĐCV ngày 30/8/2021, ông L1 M
còn nợ tổng cộng số tiền 690.545.198 đồng, trong đó nợ gốc 517.998.147 đồng,
nợ lãi trong hạn 165.157.936 đồng, nợ lãi quá hạn 7.389.115 đồng.
Hợp đồng cho vay số 01907/2021/HĐCV/RB/1562215 ngày 13/12/2021 ông
L1 và M còn nợ tổng cộng số tiền 110.271.555 đồng, trong đó nợ gốc
90.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 19.314.848 đồng, nợ lãi quá hạn 956.703 đồng.
Hợp đồng tín dụng hạn mức số 13.12/2021/HĐCV ngày 13/12/2021 ông L1
M còn nợ tổng cộng số tiền 367.906.849 đồng, trong đó nợ gốc
300.00.000 đồng, nợ lãi trong hạn 45.969.863 đồng, nợ lãi quá hạn 21.936.986
đồng.
Về thời gian, phương thức trả nợ: Xét thấy, bị đơn ông L1 M xin trả
dần hàng tháng 10.000.000 đồng kể từ tháng 09/2024 cho đến khi trả hết nợ. Tuy
nhiên yêu cầu của bị đơn không được nguyên đơn chấp nhận nên yêu cầu của bị
đơn là không có cơ sở chấp nhận.
Theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 3008/2021/BĐ ngày
30/8/2021, ông L1 M đã thế chấp tài sản quyền sử dụng đất theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
số BĐ810855, thửa đất số 970, tờ bản đồ số 253-C tọa lạc tại thôn X, H, thành
phố T, tỉnh Phú Yên do UBND thành phố T, tỉnh Phú Yên cấp cho ông L1 và bà M
vào ngày 18/01/2013; số vào sổ cấp GCN: CH 00496 Vì đây là tài sản thế chấp để
đảm bảo các khoản vay của ông L1 M tại Ngân hàng thương mại cổ phần H.
Do đó, trường hợp bị đơn ông L1 M không trả nợ hoặc trả không đúng và đủ
như đã cam kết thì Ngân hàng thương mại cổ phần H được quyền yêu cầu Chi cục
thi hành án dân sthành phố T, tỉnh Phú Yên phát mãi tài sản đã thế chấp để thu
hồi nợ cho Ngân hàng.
Từ những căn cứ nêu trên nên chấp nhận ý kiến của đại diện Viện kiểm sát
tại phiên tòa.
Về chi phí tố tụng khác: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ 2.000.000 đồng.
Vì yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông L1 và M
phải chịu số tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ 2.000.000 đồng. Nguyên đơn đã
nộp tạm ứng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ 2.000.000 đồng nên bị đơn ông L1
và bà M phải trả lại cho nguyên đơn số tiền 2.000.000 đồng.
Về án phí: Bị đơn ông L1M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
5
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 227, 228 và Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 4 Luật thương mại; Điều 317, 323, 325 Điều 463, 466 Bộ
luật dân sự; Điều 100, 103 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024; Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương
mại cổ phần H.
Buộc bị đơn ông Nguyễn Đức L1 Trần Thị M phải trả cho nguyên
đơn Ngân hàng thương mại cổ phần H tổng cộng số tiền tính đến ngày 10/9/2024
1.168.723.602 đồng (một tỷ một trăm sáu mươi tám triệu bảy trăm hai mươi ba
nghìn sáu trăm lẻ hai đồng) về khoản tranh chấp hợp đồng tín dụng, cụ thể từng
khoản vay như sau:
- Hợp đồng cho vay số 30.08/2021/HĐCV ngày 30/8/2021, ông L1 M
còn nợ tổng cộng số tiền tính đến ngày 10/9/2024 690.545.198 đồng (sáu trăm
chín mươi triệu năm trăm bốn mươi lăm nghìn một trăm chín mươi tám đồng),
trong đó nợ gốc 517.998.147 đồng (năm trăm mười bảy triệu chín trăm chín mươi
tám nghìn một trăm bốn mươi bảy đồng), nợ lãi trong hạn 165.157.936 đồng (một
trăm sáu mươi lăm triệu một trăm năm mươi bảy nghìn chín trăm ba mươi sáu
đồng), nợ lãi qhạn 7.389.115 đồng (bảy triệu ba trăm tám mươi chín nghìn một
trăm mười lăm đồng).
- Hợp đồng cho vay số 01907/2021/HĐCV/RB/1562215 ngày 13/12/2021
ông L1 M còn nợ tổng cộng số tiền tính đến ngày 10/9/2024 là 110.271.555
đồng (một trăm mười triệu hai trăm bảy mươi mốt nghìn năm trăm năm mươi lăm
đồng), trong đó nợ gốc 90.000.000 đồng (chín mươi triệu đồng), nợ lãi trong hạn
19.314.848 đồng (mười chín triệu ba trăm mười bốn nghìn tám trăm bốn mươi tám
đồng), nợ lãi quá hạn 956.703 đồng (chín trăm năm mươi sáu nghìn bảy trăm lẻ ba
đồng).
- Hợp đồng tín dụng hạn mức số 13.12/2021/HĐCV ngày 13/12/2021 ông
L1 và bà M còn nợ tổng cộng số tiền tính đến ngày 10/9/2024 là 367.906.849 đồng
(ba trăm sáu mươi bảy triệu chín trăm lẻ sáu nghìn tám trăm bốn mươi chín đồng),
trong đó nợ gốc 300.00.000 đồng (ba trăm triệu đồng), nợ lãi trong hạn 45.969.863
đồng (bốn mươi lăm triệu chín trăm sáu mươi chín nghìn tám trăm sáu mươi ba
đồng), nợ lãi quá hạn 21.936.986 đồng (hai mươi mốt triệu chín trăm ba mươi sáu
nghìn chín trăm tám mươi sáu đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (ngày 10/9/2024), bị đơn ông
Nguyễn Đức L1 và bà Trần Thị M còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của
số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp
đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng
tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời
kỳ của Ngân hàng thì lãi suất bị đơn phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng
6
theo quyết định của Tòa án cũng sẽ điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi
suất của Ngân hàng.
Trường hợp bị đơn ông Nguyễn Đức L1 Trần Thị M không trả nợ
hoặc trả không đúng đủ như đã cam kết thì Ngân hàng thương mại cổ phần H
được quyền yêu cầu Chi cục thi hành án dân sthành phố T, tỉnh PYên phát
mãi i sản đã thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
số BĐ810855, thửa đất số 970, tờ bản đồ số 253-C tọa lạc tại thôn X, H, thành
phố T, tỉnh Phú Yên do UBND thành phố T, tỉnh Phú n cấp cho ông Nguyễn
Đức L1 Trần Thị M vào ngày 18/01/2013; số vào sổ cấp GCN: CH 00496
theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 3008/2021/BĐ ngày 30/8/2021
hai bên đã ký kết để thu hồi nợ cho Ngân hàng.
Trường hợp bị đơn ông Nguyễn Đức L1 Trần Thị M trả nợ xong cho
nguyên đơn thì nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần H phải trả lại bị đơn
ông Nguyễn Đức L1 Trần Thị M tài sản đã thế chấp theo Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số 3008/2021/BĐ ngày 30/8/2021 mà hai bên đã ký kết.
Về chi phí tố tụng khác: Bị đơn ông Nguyễn Đức L1 bà Trần Thị M phải
chịu tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ 2.000.000 đồng (hai triệu đồng). Do
nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần H đã nộp tạm ứng chi phí xem xét
thẩm định tại chỗ 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) nên bị đơn ông Nguyễn Đức L1
và bà Trần Thị M phải trả lại cho nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần H số
tiền 2.000.000 đồng (hai triệu đồng).
Về án p : Bị đơn ông Nguyễn Đức L1 Trần Thị M phải chịu
47.061.708 đồng (bốn mươi bảy triệu không trăm sáu mươi mốt nghìn bảy trăm lẻ
tám đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần H số tiền tạm ứng
án phí 22.585.000 đồng (hai mươi hai triệu m trăm tám mươi lăm nghìn đồng)
đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lphí Tòa án số 0002653 ngày 25/6/2024
tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố T, tỉnh Phú Yên.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luậtthi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dânsự quyền thothuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi
hànhán hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b 9
Luật thihành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30Luật thi hành án dân sự.
Đương sự mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Phú Yên;
- VKSND Tp . T;
- Chi cục THADS Tp . T;
- Lưu hồ sơ, án văn.
Huỳnh Thị Tân Sang
7
Tải về
Bản án số 80/2024/KDTM-ST Bản án số 80/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 80/2024/KDTM-ST Bản án số 80/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất