Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST ngày 29/11/2024 của TAND TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 83/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST ngày 29/11/2024 của TAND TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cao Lãnh (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 83/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CAO LÃNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 83/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 29/11/2024
V/v Tranh chấp về hôn nhân và gia
đình - Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Đoàn Thị Cẩm Hừng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Hồng Thơ;
2. Bà Bùi Thị Hoàng.
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Lệ Huyên - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Ngày 29 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp xét xử thẩm công khai vụ án thụ số:
186/2024/TLSTHNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2024, về việc “Tranh chấp về
hôn nhân gia đình - Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử thẩm số
588/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Diễm T, sinh năm 1988.
Địa chỉ: Nhà không số, Tổ 13, Ấp B, MT, thành phC, tỉnh Đồng
Tháp.
Địa chỉ liên hệ: Số n10/A5, KDC MT, BH, Thành phố TA, tỉnh
Bình Dương.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1982.
Địa chỉ: Nhà không số, Tổ 13, Ấp B, MT, thành phố C, tỉnh Đồng
Tháp.
(Chị Nguyễn Thị Diễm T, anh Nguyễn Văn L vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 12/7/2024, trong quá trình giải quyết vụ án
tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Diễm T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân:
Vợ chồng chị Nguyễn Thị Diễm T anh Nguyễn Văn L kết hôn vào
ngày 02/12/2011, đăng kết hôn tại UBND MT, thành phCao Lãnh,
2
tỉnh Đồng Tháp. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng tnăm
2018, vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan
điểm trong cuộc sống, vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Thời gian xa
nhau, vợ chồng có tìm cách hàn gắn tình cảm nhưng không thành, mâu thuẫn vợ
chồng không giải quyết được. Nay chị Nguyễn Thị Diễm T nhận thấy đã không
còn tình cảm với anh L nên yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn L.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung tên Nguyễn Thị Thúy Q, sinh
ngày 20/12/2005, hiện nay con chung đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn L: Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh
đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh L nhưng anh L không có văn bản
trình bày ý kiến về nội dung ván, không cung cấp tài liệu chứng cứ liên quan
đến vụ án, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai
chứng cứ và hòa giải, vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Theo đơn khởi kiện nguyên đơn chị Nguyễn
Thị Diễm T yêu cầu được ly hôn với bị đơn anh Nguyễn Văn L, ngoài ra nguyên
đơn, bị đơn không còn yêu cầu nào khác nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ
luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật trong vụ án “Tranh chấp về
hôn nhângia đình - Ly hôn.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Anh Nguyễn Văn L bị đơn trong vụ án
địa chỉ tại Tổ 13, Ấp B, xã MT, thành phố C. Căn cứ vào điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định thẩm quyền
giải quyết thuộc Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
[1.3] Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ đối với chị Nguyễn Thị Diễm T,
anh Nguyễn Văn L nhưng chNguyễn Thị Diễm T đơn xin xét xvắng mặt,
anh L vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không do n căn cứ quy định tại
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét x
vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ n nhân: Chị Nguyễn Thị Diễm T anh Nguyễn Văn
L tự nguyện chung sống với nhau đăng kết hôn theo giấy chứng nhận
kết hôn số 179, ngày 02/12/2011 của Ủy ban nhân dân Mỹ Tân, thành phố
Cao Lãnh nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp.
3
Hội đồng xét xử nhận định, trong quá trình chT anh L chung sống
việc phát sinh mâu thuẫn thật. ChT xác định đã không còn tình cảm với
anh L. Vchồng chị T anh L không còn chung sống với nhau từ năm 2018
cho đến nay, thời gian xa nhau vợ chồng tìm cách hàn gắn lại tình cảm
nhưng không thành. Về phía anh L, mặc Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng cho anh L nhưng đến nay anh L vẫn không đến Tòa án trình bày ý
kiến hay văn bản thhiện phản đối yêu cầu ly hôn của chT anh L cũng
không hành động nào thể hiện ý muốn hàn gắn tình cảm với chị T. Do mâu
thuẫn giữa chị T và anh L đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56 Luật
hôn nhân gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn
Thị Diễm T, chị Nguyễn Thị Diễm T được ly hôn với anh Nguyễn Văn L.
[2.2] Về con chung: Căn cứ lời trình bày của chị Nguyễn Thị Diễm T
Giấy khai sinh số 100 ngày 03/8/2010 của Ủy ban nhân dân Gáo Giồng,
huyện Cao Lãnh, Hội đồng xét xử nhận định chị Nguyễn Thị Diễm T anh
Nguyễn Văn L 01 con chung tên Nguyễn Thị Thúy Q, sinh ngày 20/12/2005.
Hiện nay con chung đã trưởng thành, chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung: Chị T trình bày vợ chồng không tài sản chung,
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] V nợ chung: Ch T trình bày vợ chồng không nợ chung
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí thẩm: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly n theo
quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa
án. Anh Nguyễn Văn L không phải chịu án phí.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khon 1 Điều
39; Điều 147; khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 235; Điều 273 của Bộ
lut tố tụng dân sự m 2015; Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình
năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ n nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Diễm
T. Chị Nguyễn Thị Diễm T được ly hôn với anh Nguyễn Văn L.
2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị Diễm T anh Nguyễn Văn L một
con chung tên Nguyễn Thị Thúy Q, sinh ngày 20/12/2005, hiện nay con chung
4
đã trưởng thành, chT không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí dân sự thẩm: Chị Nguyễn Thị Diễm T phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí v ly hôn nhưng được khấu trừ vào
số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ
phí số 0012866 ngày 07 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân s
thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, chị T đã nộp xong.
Anh Nguyễn Văn L không phải chịu án phí.
5. Về quyền kháng cáo: ChNguyễn Thị Diễm T, anh Nguyễn Văn L
được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKS TPCL;
- Toà án Tỉnh;
- Các đương sự;
- Lưu: HSVA.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
Đoàn Thị Cẩm Hừng
Tải về
Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất