Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 80/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Thanh Hóa (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 80/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Thị Út N-Bùi Văn T-Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ THANH HOÁ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 80/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 18/9/2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp
nuôi con khi ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THANH HOÁ, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Mai Thị Lý
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Thị Loan
2. Ông Nguyễn Khắc Kiếm
- Thư ký phiên tòa: Bà Hà Thị Yến - Thư ký, Tòa án nhân dân thành phố
Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hóa
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thanh Hoá tham gia phiên
tòa: Bà Tạ Thị Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2024, Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh
Hóa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 314/2024/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng
7 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”, theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 242/2024/QĐXX-HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2024 và Quyết định
hoãn phiên toà số 133/2024/QĐST-HNGĐ ngày 04/9/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Út N, sinh năm 1984
Bị đơn: Anh Bùi Văn T, sinh năm 1972
Cùng nơi cư trú: SN 27 đường N, phường N, thành phố T, tỉnh Thanh Hóa.
Tại phiên tòa có mặt chị N vắng mặt anh T không có lý do
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
chị Nguyễn Thị Út N trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh Bùi Văn T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, tự
do tìm hiểu. Tổ chức cưới có đăng ký kết hôn tại UBND phường N, thành phố T, tỉnh
Thanh Hóa ngày 22/02/2005.
Quá trình chung sống, vợ chồng hạnh phúc được khoảng 02 năm thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp, không có tiếng nói
chung. Mặt khác anh T không tu chí làm ăn, thường xuyên cờ bạc, rượu chè. Chị
khuyên bảo nhiều lần anh T không nghe. Ngoài ra, anh T còn không tin tưởng chị,
thường xuyên xúc phạm nhân phẩm của chị dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã
2
nhau. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng và căng thẳng nhất từ tháng 11/
2023. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu Tòa án giải quyết
cho chị được ly hôn với anh T.
- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên là Bùi Thủy T1, sinh ngày
20/11/2005, Bùi Ngọc M, sinh ngày 06/12/2009.
Hiện nay cháu Thủy T1 đã trưởng thành, không yêu cầu Toà án giải quyết. Đối
với cháu Ngọc M chưa đến tuổi thành niên. Nếu được ly hôn chị xin nuôi con, yêu
cầu anh T phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung với chị mỗi tháng 2.000.000đồng
- Về tài sản và công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án Bùi Văn T trình bày:
- Về hôn nhân: Anh thống nhất với ý kiến của chị Nguyễn Thị Út N về thời
gian, không gian và điều kiện kết hôn. Quá trình chung sống, vợ chồng hạnh phúc
đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh phát hiện chị N đang
nhắn tin cho người lạ ở bên nhà mẹ anh. Anh giật điện thoại thì chị N chạy theo giằng
co không cho anh xem tin nhắn nên anh bức xúc dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng. Mâu
thuẫn vợ chồng căng thẳng nhất từ tháng 3/2024. Mặc dù như vậy anh vẫn còn yêu
thương chị N, chị N làm đơn xin ly hôn anh tại Toà án, anh không đồng ý, anh mong
chị N suy nghĩ lại để vợ chồng quay về đoàn tụ nuôi dạy con cái.
- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên là Bùi Thủy T1, sinh ngày
20/11/2005, Bùi Ngọc M, sinh ngày 06/12/2009.
Hiện nay cháu Thủy T1 đã trưởng thành, không yêu cầu Toà án giải quyết. Đối
với cháu Ngọc M chưa đến tuổi thành niên. Nếu phải ly hôn anh xin nuôi con, không
yêu cầu chị N phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung với anh.
- Về tài sản và công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 28/7/2024 cháu Bùi Ngọc M có nguyện vọng được ở với
mẹ nếu bố, mẹ ly hôn và yêu cầu bố cấp dưỡng nuôi cháu ăn học cùng với mẹ.
Thu thập chứng cứ tại địa phương:
Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Út N và anh Bùi Văn T có Đăng ký kết hôn tại
UBND phường N, thành phố T năm 2005. Anh, chị có Đăng ký hộ khẩu thường trú
tại SN B N, phường N, thành phố T.
Quá trình chung sống anh, chị hạnh phúc và sinh được 02 con chung. Tuy
nhiên thời gian gần đây anh, chị xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn giữa anh
chị như thế nào thì địa phương không nắm được vì anh chị không báo cáo chính
quyền địa phương. Nay chị N làm đơn xin ly hôn anh T tại Toà án, đề nghị Toà án
xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật. Về con chung: anh, chị có 02 con
chung tên là Bùi Thủy T1, sinh năm 2005, Bùi Ngọc M, sinh ngày 06/12/2009. Nếu
anh, chị ly hôn đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật. Về tài sản và
3
công nợ: Địa phương không nắm được anh T và chị N có tài sản và công nợ chung gì
đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về nơi cư trú: Hiện nay chị N, anh T đang sinh sống tại số nhà 27 đường N,
phường N, thành phố T và anh, chị đều làm nghề đầu bếp chuyên nhận nấu ăn dịch
vụ cho các sự kiện trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa
và của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghỉ nghị án đúng theo quy định của pháp luật. Đối với bị đơn
anh Bùi Văn T không chấp hành đầy đủ, đúng theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án, đề nghị HĐXX căn cứ Điều 56; Điều 81; 82 và Điều 83
Luật hôn nhân và gia đình. Khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố
tụng dân sự. Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. Xử cho
chị Nguyễn Thị Út N được ly hôn anh Bùi Văn T. Về con chung: Vợ chồng có 02 con
chung tên là Bùi Thủy T1, sinh năm 2005, Bùi Ngọc M, sinh ngày 06/12/2009.
Hiện nay cháu Thủy T1 đã trưởng thành, không yêu cầu Toà án giải quyết, đề
nghị HĐXX không xem xét. Đối với cháu Bùi Ngọc M chưa đến tuổi thành niên. Đề
nghị giao cháu Bùi Ngọc M cho chị Nguyễn Thị Út N trực tiếp nuôi dưỡng. Buộc anh
T phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung với chị N mỗi tháng 2.000.000đ. Thời gian cấp
dưỡng kể từ tháng 9/2024 đến khi cháu M đủ 18 tuổi.
Về tài sản và công nợ: Chị N, anh T thống nhất không yêu cầu Toà án giải
quyết, đề nghị HĐXX không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Út N và anh Bùi Văn T có đăng ký hộ khẩu
thường trú tại phường N, thành phố T, tỉnh Thanh Hóa. Chị N khởi kiện xin ly hôn
anh T tại Tòa án. Đây là quan hệ “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”, thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hóa là
đúng theo khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, anh T, chị N đã được Toà án triệu tập hợp lệ theo quy định của
pháp luật; tuy nhiên, anh T vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều
227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân
thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hóa tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp
luật.
[2]Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Út N và anh Bùi Văn T kết hôn với nhau trên
cơ sở tự nguyện, tự do tìm hiểu. Tổ chức cưới có đăng ký kết hôn tại UBND phường
N, thành phố T, tỉnh Thanh Hóa ngày 22/02/2005 là hôn nhân hợp pháp.
4
Quá trình chung sống, vợ chồng hạnh phúc được khoảng 02 năm thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân theo chị N là do tính tình vợ chồng không hợp, không có
tiếng nói chung. Mặt khác, anh T không tu chí làm ăn, thường xuyên cờ bạc, rượu
chè. Chị khuyên bảo nhiều lần anh T không nghe. Ngoài ra, anh T còn không tin
tưởng chị, thường xuyên xúc phạm nhân phẩm của chị dẫn đến vợ chồng thường
xuyên cãi vã nhau. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng và căng thẳng nhất từ
tháng 11/2023. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu Tòa án
giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.
Anh T thừa nhận: Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh phát hiện chị N đang
nhắn tin cho người lạ ở bên nhà mẹ anh. Anh giật điện thoại, chị N chạy theo giằng
co không cho anh xem nên anh bức xúc dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng. Mâu thuẫn
căng thẳng nhất từ tháng 3/2024. Mặc dù như vậy anh vẫn còn yêu thương chị N, chị
N làm đơn xin ly hôn anh tại Toà án, anh không đồng ý, anh mong chị N suy nghĩ lại
để vợ chồng quay về đoàn tụ nuôi dạy con chung.
Xét thấy, tình cảm giữa vợ chồng anh, chị là trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Toà án tạo điều kiện về thời gian cho
anh, chị để hàn gắn tình cảm vợ chồng; tuy nhiên anh T vẫn không có biện pháp gì để
níu kéo được tình cảm giữa vợ chồng. Mặt khác anh, chị không còn quan tâm, chăm
sóc đến nhau; do đó HĐXX căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu
cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Út N.
[3]Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên là Bùi Thủy T1, sinh năm
2005, Bùi Ngọc M, sinh ngày 06/12/2009.
Hiện nay cháu Thủy T1 đã trưởng thành, anh chị thống nhất không yêu cầu
Toà án giải quyết nên HĐXX không xem xét. Đối với cháu Ngọc M chưa đến tuổi
thành niên.Ly hôn anh, chị đều có nguyện vọng được nuôi con.
Xét thấy, nguyện vọng nuôi con của chị N, anh T là hoàn toàn chính đáng của
người làm cha, làm mẹ; tuy nhiên cháu Bùi Ngọc M có nguyện vọng được ở với mẹ
nếu bố mẹ ly hôn. Mặt khác cháu M là con gái rất cần sự quan tâm, chăm sóc của
người mẹ, anh T là nam giới không thể gần gũi quan đến con gái tốt hơn như chị N
được; do đó nên giao cháu Bùi Ngọc M cho chị Nguyễn Thị Út N trực tiếp nuôi
dưỡng thì sẽ tốt hơn so với anh T. Như vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của
con nên giao cháu Bùi Ngọc M cho chị Nguyễn Thị Út N trực tiếp nuôi dưỡng là phù
hợp với Điều 81; 82 Luật hôn nhân và gia đình. Về cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Hiện tại chị N, anh T đều là đầu bếp chuyên nhận nấu ăn dịch vụ cho các sự kiện trên
địa bàn tỉnh với mức thu nhập bình quân từ 10.000.000đ – 15.000.000đ/tháng. Do đó
nên buộc anh T phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung với chị N mỗi tháng 2.000.000đ.
Thời gian cấp dưỡng kể từ tháng 9/2024 đến khi con đủ 18 tuổi.
5
[4] Về tài sản và công nợ: Chị N, anh T thống nhất không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên HĐXX không xem xét.
[5]Về án phí: Chị Nguyễn Thị Út N phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy
định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 6; Điểm a Khoản 5, điểm đ
khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
Hội khoá 14.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia
đình.
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 điều 228; Điều 271; Khoản 1
Điều 273; Điều 278; Khoản 1 Điều 280 của BLTTDS.
Căn cứ Điều 6; điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội khoá 14.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Út N
Xử:
1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Út N được ly hôn anh Bùi Văn T
2.Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên là Bùi Thủy T1, sinh năm
2005, Bùi Ngọc M, sinh ngày 06/12/2009.
Hiện nay cháu Thủy T1 đã trưởng thành, anh chị thống nhất không yêu cầu
Toà án giải quyết, HĐXX không xem xét.
Giao cháu Bùi Ngọc M cho chị Nguyễn Thị Út N trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T
cấp dưỡng tiền nuôi con chung với chị N mỗi tháng 2.000.000đ. Thời gian cấp dưỡng
kể từ tháng 9/2024 đến khi con đủ 18 tuổi.
Anh T có quyền đi lại thăm nom con chung sau khi ly hônkhông ai được cản
trở.
3.Về tài sản và công nợ: Chị N, anh T thống nhất không yêu cầu Toà án giải
quyết, HĐXX không xem xét.
4.Về án phí: Chị N phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được
trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp là 300.000đồng, theo biên lai thu số
0001689 ngày 08/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thanh Hoá, tỉnh
Thanh Hóa. Chị N đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm. Anh T phải chịu 300.000đ án phí
cấp dưỡng nuôi con chung.
Chị N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án;
anh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
6
Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP.Thanh Hoá;
- UBND P.N,
TP.T;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Chi cục THADSTP.Thanh Hoá;
- Lưu Hồ sơ./.
Mai Thị Lý
Tải về
Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm