Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thanh Sơn (TAND tỉnh Phú Thọ)
Số hiệu: 32/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: V/v Ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH SƠN
TỈNH PHÚ THỌ
Bản án số: 32/2024/HNGĐ-ST
Ngày 19/9/2024
V/v Ly hôn, nuôi con chung
khi ly hôn”.
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH SƠN-TỈNH PHÚ THỌ
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Đào Thị Anh Nhinh.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Bùi Đức Quảng.
Nguyễn Thị Kim Trình.
Thư phiên tòa: Ông Đinh Ngọc Thủy - Thẩm tra viên Tòa án nhân dân huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ tham gia
phiên toà: Ông Đinh Trọng Nho - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Sơn, tỉnh
Phú Thọ xét xử thẩm C khai vụ án th số: 106/2024/TLST-HNngày 07 tháng
8 năm 2024 về việc Ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 59/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: ChHà Thị B, sinh năm 1983.
HKTT: Xóm D 2, xã V M, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Bị đơn: Anh Cù Tiến C, sinh năm 1980.
HKTT: Xóm D 2, xã V M, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
(Chị B và anh C đều có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, và tại các bản tự khai nguyên đơn - chị Hà Thị B tnh bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị B tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn với anh C tại
UBND Tam Thanh, huyện Thanh Sơn (nay huyện Tân Sơn) vào năm 2001. Sau
khi kết n vợ chồng chung sống với b mẹ anh C tại V M, sau đó vợ chồng mượn
đất bố mẹ anh C làm nhà ra ở riêng tại xã V M. Trong cuộc sống vợ chồng có phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc
sống, trong làm ăn kinh tế gia đình, bản thân anh C chơi bời không tu t làm ăn, chăm
lo đến gia đình, vợ chồng không tin tưởng vào tình cảm của nhau nên thường xuyên
xẩy ra cãi nhau, anh C còn đánh đập chị xúc phạm đến gia đình chị. Khi mâu thuẫn
2
xẩy ra bố mhai bên biết, khuyên B nhưng không kết quả gì. Hiện tại vợ
chồng sống cùng nhà nhưng không có squan tâm, yêu thương nhau, ai cũng cuộc
sống riêng của mình, nếu cứ kéo dài tình trạng hôn nhân như hiện tại sẽ làm khổ cả hai
bên. Nay chị B nhận thấy hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm vợ chồng không còn
nên chị xin lyn anh C để ổn định cuộc sống.
Về con chung: V chồng có 04 con chung là cháu Cù Thị Tr, sinh ngày
17/4/2001, cháu Thị Loan Ph, sinh ngày 02/01/2005, cháu Thị Th, sinh ngày
13/5/2009 và cháu Cù Tiến B, sinh ngày 27/01/2012.
Quan điểm của chị B khi ly hôn, cháu Tr, cháu Ph đã thành niên chị không đề
nghị gì, còn đối với cháu Th cháu B các cháu đã lớn với ai do các cháu tự quyết
định, chị tôn trọng nguyện vọng của các con, nếu các cháu đều nguyện vọng với
chị thì chị sẽ có trách nhiệm nuôi dưỡng, nếu các cháu đều có nguyện vọng ở với anh C
thì chị cũng đồng ý để anh C nuôi dưỡng. Nếu được nuôi con chung chị không yêu cầu
anh C cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị B không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về C sức đóng góp, tư Tr riêng: Chị B xác nhận vợ chồng không có, ly hôn chị
không có đề nghị gì.
* Bị đơn, anh Cù Tiến C trong quá tnh tố tụng và tại phiên toà trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Về thời gian kết hôn, quá trình chung sống với nhau như
chị B trình bày là đúng, anh không có ý kiến gì. Trong cuộc sống vợ chồng có phát sinh
mâu thuẫn do vợ chồng không hiểu nhau, không tin tưởng nhau, kinh tế gia đình
chi phối từ đó dẫn đến vợ chồng hay cãi nhau, xúc phạm nhau, anh C thừa nhận khi
nóng giận đánh chị B, do vợ chồng ghen tuông chuyện tình cảm. Vợ chồng sống
cùng nhà nhưng không có sự chia sẻ, quan tâm đến nhau, ai có việc người đó làm, kinh
tế độc lập, vợ chồng mâu thuẫn anh C cũng không biện pháp nào để hàn gắn tình
cảm, khắc phục mâu thuẫn, cứ để cuộc sống như vậy đến đâu thì đến. Nay chị B có đơn
ly hôn anh C không đồng ý ly hôn, anh C thừa nhận mâu thuẫn vợ chồng có, nhưng
chưa đến mức phải ly hôn, mặt khác anh C không muốn con cái thiếu thn tình cảm của
bố mẹ.
Về con chung: Anh C xác nhận vchồng 04 con chung như lời trình bày của
chị B đúng. Ly n cháu Tr, cháu Ph đã thành niên anh không đề nghị gì, đối với
cháu Th cháu B các cháu đã lớn với ai do các cháu tự quyết định, anh tôn trọng
nguyện vọng của các con,nếu các cháu đều nguyện vọng với anh thì anh sẽ
trách nhiệm nuôi dưỡng, nếu các cháu đều nguyện vọng với chị B thì anh cũng
đồng ý để chị nuôi dưỡng. Nếu được nuôi con chung anh không yêu cầu chị B cấp
dưỡng nuôi con chung. Nay các cháu đều có nguyện vọng với chị B, anh đồng ý giao
hai con chung là cháu Th và cháu B cho chị B được nuôi dưỡng.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh C không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
3
Về C sức đóng góp, tư Tr riêng: Anh C c nhận không có, nếu ly hôn anh không
có đề nghị gì.
* Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát:
- Việc tuân theo pháp luật: Trong quá tnh giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử được thực hiện theo đúng quy định của B luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành
pháp luật của những người tham gia tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định của B luật tố
tụng dân sự.
- V ni dung v án: Căn cứ khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82, 83 - Lut hôn nhân
gia đình: Chấp nhn yêu cu khi kin ca ch Th B, x cho ch B đưc ly hôn
anh C. V con chung: Giao cho ch B đưc tiếp tc trc tiếp chăm sóc nuôi dưỡng
con chung cháu Thị Th, sinh ngày 13/5/2009 cháu Tiến B, sinh ngày
27/01/2012 cho đến khi hai cháu thành niên. Anh C không phi cấp dưỡng nuôi con
chung. Đối vi cháu Thị Tr cháu Thị Loan Ph đã thành niên nên không xem
xét giải quyết. Về tài sn chung, n chung, C sc đóng góp và tư Tr riêng: Ch B và anh
C đều không đề ngh nên không xem xét.
V án phí: Ch B phi chịu án pHôn nhân gia đình thẩm theo quy đnh ca
pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thtục tố tụng: Nguyên đơn - Chị Thị B anh Tiến C đều
HKTT tại xóm Dẹ 2, V M, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Tòa án nhân dân
huyện Thanh Sơn tiến nh thụ và giải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo qui
định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 - B luật tố tụng dân sự 2015.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Hà ThB và anh Tiến C
hợp pháp, được chứng minh tại đăng kết hôn số 02/2001, ngày 30/3/2001 (BL -
01). Tình cảm vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc một thời gian dài tmâu
thuẫn vợ chồng phát sinh. Do xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không thể
hàn gắn được, chị B xác định không còn tình cảm với anh C nên chị đơn phương làm
đơn xin lyn.
Về nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn vợ chồng: Chị B anh C đều đưa ra
những nguyên nhân cụ thể khác nhau. Theo chB, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn
dẫn đến chị đơn phương làm đơn xin ly hôn, do anh C chơi bời không tu chí làm
ăn,chăm lo đến gia đình, vợ chồng không tin tưởng vào tình cảm của nhau nên thường
xuyên xẩy ra cãi nhau, anh C đánh đập chị, xúc phạm gia đình chị. Khi mâu thuẫn v
chồng sẩy ra hai bên gia đình, và chính quyền địa phương đều biết và khuyên B, nhưng
không kết quả, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, không thể hàn gắn được
(BL 23+24). Bản thân anh C trong quá trình tố tụng tại Toà án cũng thừa nhận vợ
4
chồng mâu thuẫn, anh C đánh chị B xúc phạm gia đình chị B. Kết quả xác
minh, thu thập tài liệu chứng cứ về tình trạng hôn nhân tại địa phương cũng xác định v
chồng chị B và anh C mâu thuẫn, thực tế hôn nhân của anh chị đã không hạnh phúc
với nhau một thời gian dài. Hiện nay chị B và anh C sống cùng nhà nhưng không có sự
cảm thông chia sẻ, quan tâm đến nhau, kinh tế độc lập, bản thân anh B ng không
biện pháp để n gắn mâu thuẫn vợ chồng, không thực hiện quyền nghĩa vụ của
vợ chồng đối với nhau. Hội đồng xét xử thấy rằng: Tình trạng hôn nhân giữa chị B
anh C đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. Việc chị B xin ly hôn với anh C là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận
là phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3] Về con chung: Chị B anh C đều xác nhận vợ chồng 04 con chung
cháu Thị Tr, sinh ngày 17/4/2001, cháu Thị Loan Ph, sinh ngày 02/01/2005,
cháu Cù Thị Th, sinh ngày 13/5/2009 và cháu Cù Tiến B, sinh ngày 27/01/2012. Khi ly
hôn quan điểm chị B anh C cháu Tr cháu Ph đã thành niên anh chđều không
đề nghgì. Đối với cháu Th cháu B hiện nay các cháu đã lớn với ai do cháu tự
quyết định, anh chị đều tôn trọng nguyện vọng của cháu, nếu cháu ở với ai thì người đó
phải trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng. Quá trình tố tụng tại Tòa án cháu Th
cháu B đều nguyện vọng được với mẹ. Để đảm B quyền lợi sự phát triển tốt
nhất về mọi mặt cho con chưa thành niên khi bố mẹ ly hôn, cần giao cho chị B trực tiếp
nuôi dưỡng cháu Thị Th, sinh ngày 13/5/2009 cháu Tiến B, sinh ngày
27/01/2012 cho đến khi hai cháu thành niên tự lực được. Anh C không phải cấp dưỡng
nuôi con chung do chị B tự nguyện không yêu cầu.
[4] V tài sn chung, n chung: Ch B và anh C đều không đề ngh Tòa án gii
quyết, n HĐXX không xem xét.
[ 5] V C sức đóng góp, Tr riêng: Ch B anh C đều xác nhn không có,
không yêu cu gii quyết nên HĐXX không xem xét.
[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp nên cần chấp nhận.
[7] V án phí: Ch Th B phi np toàn B tiền án phí hôn nhân và gia đình
thm theo quy định của pháp luật.
Các đương sự đưc quyền kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật
hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147, Điều 271, Điều 273 của B luật tố
tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
5
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thị B. Xử cho chị Thị B được ly
hôn anh Cù Tiến C.
2. Về con chung: Giao cháu Cù Thị Th, sinh ngày 13/5/2009 cháu Tiến B,
sinh ngày 27/01/2012 cho chị Thị B được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng kể từ
tháng 9/2024 cho đến khi hai cháu thành niên. Anh Tiến C không phải cấp dưỡng
nuôi con chung do chB tự nguyện không yêu cầu. Hai bên đều quyền nghĩa vụ
đối với con chung, không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Thị B phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí
Hôn nhân gia đình. Xác nhận chị B đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm
ứng án phí tại Biên lai thu số 0004366 ngày 07/8/2024 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Th. Nay chuyển thành án phí.
Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết tại UBND nơi trú, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh
Phú Thọ xét xử phúc thẩm.
"Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 - luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 luật thi hành án dân sự. Thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 luật thi hành án dân sự.".
Nơi nhận:
- c đương s;
- VKS huyn;
- Chi cục THADS huyn;
- UBND xã Tam Thanh;
- Lưu HS + VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Đào Thị Anh Nhinh
Tải về
Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất