Bản án số 03/2024/HNGĐ-PT ngày 24/09/2024 của TAND tỉnh Lai Châu về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 03/2024/HNGĐ-PT ngày 24/09/2024 của TAND tỉnh Lai Châu về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lai Châu
Số hiệu: 03/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: .
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
Bản án số: 03/2024/HNGĐ – PT
Ngày 24 - 9 - 2024.
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán: Chủ tọa phiên tòa: Ông Vàng Xuân Hiệp.
Các Thẩm phán: Bà Giang Thị Vượng, bà Nguyễn Thị Thu Hà.
- Thư phiên tòa: Ông Giàng A - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Lai
Châu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lai Châutham gia phiên tòa:
Hồ Mỹ Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu xét
xử phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 04/2024/TLPT-
HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly
hôn”. Do có kháng cáo của Bị đơn đối với Bản án Hôn nhân và gia đình sơ thẩm
số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 10/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện Nậm Nhùn,
tỉnh Lai Châu. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 02/2024/QĐ -
PT ngày 21 tháng 8 m 2024, Quyết định hoãn phiên tòa ngày 10/9/2024, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Vừ Thị G - Sinh năm 2003; Đăng HKTT: Bản H,
xã N, huyện N, tỉnh Lai Châu.
Địa chỉ hiện nay: Bản Đ, xã M, huyện M, tỉnh Điện Biên (có mặt).
2. Bị đơn: Anh Sùng A H - Sinh năm 1999; địa chỉ: Bản H, N, huyện
N, tỉnh Lai Châu ( có mặt).
3. Người kháng cáo: Bị đơn anh Sùng A H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Vừ Thị G trình bày:
Chị và anh Sùng A H chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2020 do
có quan hệ yêu đương sớm dẫn đến có con trước nhưng chưa đăng ký kết hôn do
2
chưa đủ tuổi. Sau khi sinh con xong, ngày 21/10/2021 chị anh H đến Ủy ban
nhân dân xã N, huyện N, tỉnh Lai Châu đăng kết hôn, việc kết hôn hoàn toàn
tự nguyện không bị ai ép buộc. Do tuổi trẻ nên vợ chồng chung sống hạnh phúc
thời gian đầu, đến tháng 02/2022, v chng bắt đầu phát sinh mâu thun, nguyên
nhân do anh H chơi bời, c bc không chịu tu chí làm ăn, có lời nói đe dọa, đánh
đập chị. Gia đình hai bên đã hòa giải nhiu lần nhưng không có kết qu. Tháng 4
năm 2023 chị b v nhà b m đẻ huyn M, tỉnh Điện Biên. vy, chị G
nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không hạnh phúc
nên tháng 2 năm 2024 chị gửi đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Nậm Nhùn
giải quyết cho chị được ly hôn anh Sùng A H.
Về con chung: Ch anh H 02 con chung cháu: Sùng M D - sinh
ngày 11/6/2020 và Sùng M D1 - sinh ngày 20/12/2021. Khi ly hôn ch đề ngh
đưc trc tiếp nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc cháu Sùng M D1 cho đến khi
cháu D1 trưởng thành 18 tui) còn cháu Sùng M D cho anh Sùng A H
chăm sóc nuôi dưỡng; ch không yêu cu Tòa án gii quyết v cấp dưỡng
nuôi con chung.
Về tài sản chung, tài sản riêng nợ chung: Chị G không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Bản tự khai và những lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án bị
đơn anh Sùng A H trình bày:
Về thời gian chung sống, đăng kết hôn như chị G trình bày đúng.
Khoảng thời gian đầu hai bên sống vui vẻ, hạnh phúc nhưng đến năm 2023 thì
vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh
phát hiện vnhắn tin qua lại với người yêu nên xảy ra cãi kéo dài nhưng
chưa đến mức phải ly hôn. Tại tòa, anh không nhất trí ly hôn xác định tình
cảm vợ chồng vẫn còn, mong Tòa giải quyết cho vchồng quay vđoàn tụ để
anh chị cùng xây dựng hạnh phúc gia đình, nuôi dạy con chung.
Về con chung anh H xác nhận: Trong quá trình chung sống vợ chồng
02 con chung như chị G trình bày. Trường hợp phải ly n, anh yêu cầu được
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục cả 02 cháu cho đến khi đủ tuổi trưởng
thành. Anh yêu cầu chị G phải cấp dưỡng nuôi các con số tiền 500.000
đồng/01 con/01 tháng cho đến khi các cháu trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Về tài sản chung, tài sản riêng nợ chung: anh không yêu cầu Tòa án
xem xét giải quyết.
Tại phiên tòa sơ thẩm: Bị đơn anh H mong muốn vợ chồng đoàn tụ vì anh
vẫn còn tình cảm với chị G. Trong trường hợp nếu phải ly hôn, anh nguyện
vọng nuôi cả hai con không yêu cầu cấp dưỡng. Còn chị Vừ Thị G vẫn giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện và cho rằng trong quá trình chung sống, anh H thường
xuyên chơi bời nếu anh H muốn nuôi con chị đồng ý để anh H nuôi cả hai cháu.
3
Các đương sự không yêu cầu giải quyết về tài sản chung, nợ chung và cấp
dưỡng nuôi con chung. Các bên đương sự không thỏa thuận được về yêu cầu ly
hôn nên đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết.
Tại bản án hôn nhân gia đình số 06/2024/HNGĐ - ST ngày 10/7/2024
của Tòa án nhân dân huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu đã quyết định:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35; 39; khoản 4 Điều 147 điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 3 điều 228, Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ
vào Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 Điều 83 Luật hôn
nhân gia đình; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, chị Vừ Thị
G được ly hôn với anh Sùng A H.
2. Về con chung: Giao 02 con chung cháu: Sùng Mỹ D - sinh ngày
11/6/2020, cháu Sùng Mỹ D1 - sinh ngày 20/12/2021 cho anh H trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu trưởng thành (đủ 18 tuổi).
V cấp dưỡng nuôi con hai bên t tha thun không yêu cu Tòa án
gii quyết. Chị Vừ Thị G quyền đi lại, thăm nom con chung theo quy định
của pháp luật.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Hai bên đương sự không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
Ngoài ra án sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo cho các đương
sự.
Ngày 16/7/2024, bị đơn anh Sùng A H kháng cáo đề nghị Tòa án cấp
phúc thẩm xem xét, giải quyết lại phần quan hhôn nhân, anh Sùng A H không
nhất trí ly hôn với chị Vừ Thị G với lý do anh H vẫn còn tình cảm với chị G.
Tại phiên tòa phúc thẩm Bị đơn anh H giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Chị
G không rút yêu cầu khởi kiện, đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng t xử, Thư ký, người
tham gia tố tụng đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng Dân
sự.
Về yêu cầu kháng cáo của anh Sùng A H: Qua nghiên cứu các tài liệu
trong hồ vụ án và qua nghe tranh luận của các bên đương sự tại phiên tòa,
đủ căn cứ để không chấp nhận đơn kháng cáo của anh H. Đề nghị Hội đồng xét
xử áp dụng khoản 1 Điều 308 giữ nguyên bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm
số 06/2024/HNGĐ - ST ngày 10/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện Nậm Nhùn,
tỉnh Lai Châu.
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ đã được thẩm tra tại phiên
tòa, qua nghe ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lai Châu tham
gia phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Vừ Thị G khởi kiện được ly hôn với anh
Sùng A H tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tdụng n
sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân. Bị đơn cư trú tại xã N, huyện N, tỉnh
Lai Châu thuộc thẩm quyền giải quyết theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân
sự. Do vậy, Tòa án nhân dân huyện Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu thụ lý giải quyết là
đúng.
Về tính hợp pháp của đơn kháng cáo: Ngày 10/7/2024, Tòa án nhân dân
huyện Nậm Nhùn tuyên bản án sơ thẩm số 06/2024/HNGĐ-ST. Ngày 16/7/2024
bị đơn Sùng A H đơn kháng cáo gửi đến Tòa án nhân dân huyện Nậm Nhùn,
tỉnh Lai Châu. Đơn kháng cáo được bị đơn gửi trong thời hạn luật định đã
nộp tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định.Nvậy đơn kháng cáo hợp lệ,
Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu thụ lý giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Nội dung kháng cáo: Anh Sùng A H cho rằng anh vẫn còn tình cảm
yêu thương chị G nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét lại bản án thẩm cho
anh được đoàn tụ với chị G
Quá trình nghiên cứu hồ vụ án, xem xét lời khai của nguyên đơn, bị
đơn Hội đồng xét xử nhận thấy: Chị G anh H kết hôn vào ngày 21/10/2021
trên sở tự nguyện, thời gian tìm hiểu được hai bên gia đình tổ chức lễ
cưới. Chị G anh H đã thực hiện thủ tục đăng kết hôn tại y ban nhân dân
N, huyện N, tỉnh Lai Châu. Như vậy, hôn nhân giữa chị G anh H kết
hôn tự nguyện, có tìm hiểu, đăng kết hôn theo đúng trình tự, thủ tục pháp
luật quy định. Do đó, quan hhôn nhân giữa chị G anh H quan hệ hôn
nhân hợp pháp.
Tại cấp thẩm cũng như tại phiên tòa phúc thẩm chị G ginguyên yêu
cầu khởi kiện xin ly hôn với anh H. Theo nguyên đơn, vchồng chị không còn
tình cảm vợ chồng, không yêu thương, quan tâm chăm sóc nhau, mâu thuẫn tình
cảm đã trầm trọng, kéo dài. Vợ chồng chị đã ly thân từ tháng 4 năm 2023 đến
nay, cả 2 không thể nói chuyện với nhau để hàn gắn tình cảm, chxác định tình
cảm vợ chồng không còn, không thể đoàn tụ được. Chị cũng cho rằng mặc
anh H kháng cáo xin được đoàn tụ, nhưng từ khi ly thân đến nay anh H chưa
nói chuyện hàn gắn tình cảm.
Quá trình giải quyết vụ án cấp thẩm, tại đơn kháng cáo phiên tòa
phúc thẩm anh H không đồng ý ly hôn, anh cho rằng anh vẫn yêu thương chị,
mong muốn hàn gắn để vợ chồng đoàn tụ.
Tại Toà phúc thẩm anh đã hứa sẽ sửa chữa lỗi lầm của mình, sẽ thay đổi
bản thân để tình cảm vợ chồng được hoà hợp. Tuy nhiên, từ những chứng cứ
trong hồ sơ vụ án lời khai của các đương sự tại phiên toà thẩm phúc
5
thẩm, thể thấy trên thực tế chị G anh H đã ly thân từ tháng 4 năm 2023.
Trong thời gian ly thân, theo anh H trình bày bản thân anh không tác động
nào để hàn gắn. Đặc biệt là khoảng thời gian từ sau phiên toà thẩm cho đến
nay, nhân anh H cũng không biện pháp để thay đổi được tình trạng vợ
chồng.
Mặt khác, tại phiên toà phúc thẩm, Hội đồng xét xử đã phân tích, giành
nhiều thời gian khuyên giải, đóng góp ý kiến với mục đích mong muốn các
đương sự thông cảm, thấu hiểu và bỏ qua những mâu thuẫn trước đây để tiến tới
việc hoà giải, đoàn tụ. Nhưng xét thấy, cả nguyên đơn và bị đơn đều giữ nguyên
quan điểm của nhân, không thống nhất được phương pháp hòa giải những
mâu thuẫn vẫn đang tồn tại, chưa tìm được tiếng nói chung đxây dựng cuộc
sống gia đình hạnh phúc, yêu thương, thấu hiểu chia sẻ. Hội đồng xét xử xét
thấy: tình trạng hôn nhân giữa chị G anh H đã đến mức trầm trọng, mục đích
hôn nhân không đạt được, do vậy Tòa án thẩm chấp nhận cho chị G được ly
hôn anh H là hoàn toàn có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử thẩm, bị đơn anh Sùng A H kháng cáo, nhưng không
cung cấp được tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình,
nên Hội đồng xét xử không căn cứ để chấp nhận kháng cáo của anh H như ý
kiến của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lai Châu.
[3] Do kháng cáo của bị đơn anh Sùng A H không được chấp nhận nên
phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Các phần khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, hiệu lực kể tngày hết kháng cáo,
kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a Điều 37,
điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 Điều 83 Luật
Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27, Điều 28, khoản 1 Điều 29 của Nghị
quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án, Tuyên xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn anh Sùng A H. Giữ nguyên bản
án hôn nhân gia đình số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 10/7/2024 của Tòa án nhân
dân huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu, cụ thể:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, Chị Vừ Thị
G được ly hôn với anh Sùng A H.
- Về con chung: Giao 02 con chung cháu: Sùng Mỹ D - sinh ngày
11/6/2020, cháu Sùng Mỹ D1 - sinh ngày 20/12/2021 cho anh H trực tiếp chăm
6
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Không đặt ra vấn đề đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung.
Quyền đi lại thăm nom con, chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục con, quyền
thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con được thực
hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con chung cùng các
thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con
trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. quyền lợi về mọi
mặt của con, khi yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án thể quyết định
thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con
-Về tài sản chung, nợ chung: Chị Vừ Thị G anh Sùng A H không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra vấn đề xem xét, giải quyết.
2. Về án phí: - Về án phí thẩm: Nguyên đơn Vừ Thị G phải chịu
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm để sung quỹ nhà nước
nhưng được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm 300.000đ (ba
trăm nghìn đồng) chị G đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa
án số0000463 ngày 16/01/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Nậm Nhùn,
tỉnh Lai Châu. Xác nhận chG đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
- Về án phí phúc thẩm: Bị đơn Sùng A H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) án phí dân sự phúc thẩm để sung quỹ nhà nước nhưng được đối trừ
vào số tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) anh
H đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0000470 ngày
16/7/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu. Xác
nhận anh H đã nộp đủ tiền án phí dân sự phúc thẩm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Lai Châu;
- TAND huyện Nậm Nhùn;
- Chi cục THADS huyện Nậm Nhùn;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vàng Xuân Hiệp
Tải về
Bản án số 03/2024/HNGĐ-PT Bản án số 03/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2024/HNGĐ-PT Bản án số 03/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất